intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối quan hệ di truyền của một số giống đậu tương Việt Nam có phản ứng khác nhau với bệnh gỉ sắt

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

79
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật RAPD để đánh giá sự đa dạng và mối quan hệ di truyền của 50 giống đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) Việt Nam có phản ứng khác nhau với bệnh gỉ sắt làm cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo giống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối quan hệ di truyền của một số giống đậu tương Việt Nam có phản ứng khác nhau với bệnh gỉ sắt

Vũ Thanh Trà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 11 - 16<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN<br /> CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƢƠNG VIỆT NAM<br /> CÓ PHẢN ỨNG KHÁC NHAU VỚI BỆNH GỈ SẮT<br /> Vũ Thanh Trà1, Trần Thị Phƣơng Liên2, Chu Hoàng Mậu1*<br /> 1<br /> <br /> Đại học Thái Nguyên, 2Viện Công nghệ s inh học<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật RAPD để đánh giá sự đa dạng và mối quan hệ<br /> di truyền của 50 giống đậu tƣơng (Glycine max (L.) Merrill) Việt Nam có phản ứng khác nhau với<br /> bệnh gỉ sắt làm cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo giống. Kết quả phân tích cho thấy, với 20<br /> mồi ngẫu nhiên sử dụng trong phản ứng RAPD để phân tích DNA hệ gen của 50 giống đậu tƣơng<br /> đã có 15 mồi biểu hiện tính đa hình với giá trị PIC dao động từ 0,27 đến 0,86 và 13 mồi cho giá trị<br /> PIC ≥ 0,5. Tổng số phân đoạn DNA đƣợc nhân bản từ hệ gen của 50 giống đậu tƣơng với cả 15<br /> mồi là 3380, trong đó số phân đoạn DNA xuất hiện với từng mồi đối với 50 giống đậu tƣơng dao<br /> động từ 64 đến 72. Khoảng cách di truyền và biểu đồ hình cây (dendrogram) đƣợc thiết lập dựa<br /> trên hệ số tƣơng đồng di truyền và phƣơng pháp phân nhóm UPGMA, 50 giống đậu tƣơng nghiên<br /> cứu đƣợc phân bố ở các nhóm thuộc 2 nhánh trong cây phát sinh. Nhánh I chỉ có 2 giống VK2 và<br /> DT12, có khoảng cách di truyền so với 48 giống đậu tƣơng còn lại là 21%. Sự đa dạng của các<br /> giống đậu tƣơng còn đƣợc thể hiện ngay trên cùng một vùng địa lí.<br /> Từ khóa: Hệ số tương đồng di truyền, chỉ thị RAPD, Glycine max, tính đa dạng di truyền, bệnh gỉ sắt.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Hiện nay ở nƣớc ta cây đậu tƣơng (Glycine<br /> max (L.) Merrill) giữ vị trí quan trọng trong<br /> nền nông nghiệp và nền kinh tế quốc dân,<br /> nhƣng diện tích trồng và sản lƣợng vẫn còn<br /> rất thấp so với các nƣớc trên thế giới. So với<br /> năm 2006 diện tích trồng đậu tƣơng ở nƣớc ta<br /> trong năm 2009 đã giảm 21,05%, sản lƣợng<br /> 23,08% và đáng chú ý là năng suất đậu tƣơng<br /> trong các năm qua gần nhƣ không tăng hoặc<br /> tăng không đáng kể (năng suất đậu tƣơng năm<br /> 2009 so với năm 2006 chỉ tăng 5%). Có nhiều<br /> nguyên nhân làm hạn chế sản lƣợng và năng<br /> suất đậu tƣơng, nhƣ yếu tố giống và điều kiện<br /> canh tác, sâu và bệnh hại đậu tƣơng. Bệnh<br /> sƣơng mai, bệnh phấn trắng, bệnh gỉ sắt… là<br /> những loại bệnh thƣờng xuyên xuất hiện gây<br /> ảnh hƣởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất<br /> đậu tƣơng. Thực tiễn này đòi hỏi phải có sự<br /> đánh giá, chọn lọc các giống đậu tƣơng mới<br /> có năng suất cao, chất lƣợng tốt đồng thời có<br /> khả năng kháng đƣợc các bệnh, đặc biệt là<br /> bệnh gỉ sắt. Trong những năm gần đây, các<br /> công trình nghiên cứu về bệnh gỉ sắt đậu<br /> tƣơng đã đƣợc tiến hành ở nhiều cơ sở nghiên<br /> *<br /> <br /> cứu trên thế giới và ở Việt Nam (Nguyễn Thị<br /> Bình, 1990; Rosseto, 2004; Vyas và đtg,<br /> 1997; Faleiro, 2000), tuy nhiên việc nghiên<br /> cứu một cách có hệ thống về bệnh gỉ sắt và<br /> khả năng kháng bệnh này ở cây đậu tƣơng<br /> còn ít đƣợc đề cập đến. Trong bài báo này,<br /> chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về tính<br /> đa dạng di truyền của các giống đậu tƣơng có<br /> khả năng kháng bệnh gỉ sắt khác nhau.<br /> Cho đến nay, việc chọn tạo giống đậu tƣơng<br /> năng suất cao và kháng bệnh tốt chủ yếu đƣợc<br /> thực hiện bằng phƣơng pháp truyền thống<br /> nhƣ dựa vào kiểu hình để đánh giá kiểu gen,<br /> vì vậy hiệu quả chọn tạo giống không cao.<br /> Việc ứng dụng chỉ thị phân tử trong nghiên<br /> cứu đánh giá phản ứng đối với bệnh gỉ sắt của<br /> các giống đậu tƣơng đã khắc phục đƣợc<br /> những thiếu sót và hạn chế của phƣơng pháp<br /> truyền thống trƣớc đây. Trong đó, kỹ thuật<br /> RAPD đƣợc sử dụng khá rộng rãi bởi sự đơn<br /> giản và ít tốn kém, nhƣng vẫn cho kết quả khá<br /> chính xác. Trên thế giới, kỹ thuật RAPD đã<br /> đƣợc sử dụng để phân tích đa dạng di truyền<br /> các loài đậu tƣơng (Haley 1993, Mondal<br /> 2007, Zheng 2001, Vijayalakshmi 2005,<br /> Mondal 2008), xác định giới tính loài C.<br /> simplicifolius (Yang et al., 2005) và một số<br /> <br /> Tel: 0913383289; Email: mauchdhtn@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 11<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thanh Trà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> giống cây trồng khác (Charles, 1997; Heba,<br /> 2009; Barakat, 2009). Ở Việt Nam, Bùi Văn<br /> Thắng và đtg (2003) đã sử dụng kỹ thuật<br /> RAPD để đánh giá tính đa dạng của một số<br /> giống lạc trong tập đoàn chống chịu bệnh gỉ<br /> sắt. Pham Thi Be Tu và đtg (2003) sử dụng<br /> 20 chỉ thị RAPD đánh giá 50 mẫu giống đậu<br /> tƣơng đã ghi nhận sự đa hình ở 17 chỉ thị.<br /> Tƣơng tự, bằng 25 chỉ thị RAPD Đinh Thị<br /> Phòng và Ngô Thị Lam Giang (2008) cũng<br /> phát hiện 17 mồi biểu hiện tính đa hình, trong<br /> đó có 3 mồi cho tính đa hình cao. Trong<br /> nghiên cứu này, 20 chỉ thị RAPD đƣợc sử<br /> dụng để nghiên cứu đa dạng di truyền và thiết<br /> lập tiêu bản DNA của 50 hệ gen đậu tƣơng<br /> Việt Nam có phản ứng khác nhau đối với<br /> bệnh gỉ sắt, giúp nhận dạng giống phục vụ<br /> công tác bảo tồn và cung cấp thông tin có giá<br /> trị cho công tác chọn tạo giống đậu tƣơng.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> 50 giống đậu tƣơng có phản ứng khác nhau<br /> đối với bệnh gỉ sắt do Trung tâm Nghiên<br /> cứu và Phát triển Đậu đỗ và Viện Di truyền<br /> Nông nghiệp thuộc Viện Khoa học Nông<br /> nghiệp Việt Nam cung cấp đƣợc sử dụng<br /> làm vật liệu nghiên cứu. Danh sách các<br /> giống tham gia thí nghiệm đƣợc chia thành<br /> 3 nhóm: (1) Nhóm mẫn cảm với bệnh gỉ sắt<br /> bao gồm 25 giống: DT12, VX92, VX93,<br /> V74, V79, DH4, CV, CV1, ĐK, CBĐ, CB7,<br /> QHCB, LVG, TTHT, DBBT, DTBT, MT2,<br /> HG1, HTĐT, MD, DL, MH, ND, CLGL, HN.<br /> (2) Nhóm trung gian bao gồm 12 giống:<br /> M103, DT96, PHCB, PS, PT, NS, MT1,<br /> HG2, VK2, CT2, VK3, CT1. (3) Nhóm kháng<br /> <br /> 85(09)/2: 11 - 16<br /> <br /> bệnh bao gồm 13 giống: Rpp1, Rpp2, Rpp3,<br /> Rpp4, DT2000, CBU8325, DT95, MTD65,<br /> CNB, PMTQ, HSP2, HSPHG, ZG<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Tách chiết DNA tổng số từ mầm của các<br /> giống đậu tƣơng nghiên cứu theo phƣơng<br /> pháp CTAB của Doyle và Doyle (1987) có<br /> cải tiến. Kiểm tra độ sạch và hàm lƣợng DNA<br /> bằng đo quang phổ hấp thụ kết hợp với điện<br /> di trên gel agarose 0,8%.<br /> Phản ứng RAPD đƣợc thực hiện với 20 mồi<br /> ngẫu nhiên (Bảng 1). Một phản ứng PCR có<br /> thể tích 25 l bao gồm: 1X dịch đệm PCR;<br /> 2,5 mM MgCl2; 2 mM dNTPs; 200 nM đoạn<br /> mồi; 0,125 đơn vị Tag polymerase và 10 ng<br /> DNA khuôn. Phản ứng PCR- RAPD thực<br /> hiện trong máy PCR- Thermal Cycler PTC<br /> 100 theo chu kỳ nhiệt: 940C/ 3 phút; (920C/ 1<br /> phút; 350C/ 1 phút; 720C/ 1phút) 45 chu kỳ;<br /> 720C/ 10 phút; lƣu giữ ở 40C.<br /> Phân tích số liệu<br /> Phân tích số liệu theo quy ƣớc: 1= phân đoạn<br /> DNA xuất hiện và 0 = phân đoạn DNA không<br /> xuất hiện, khi điện di sản phẩm RAPD với<br /> các mồi ngẫu nhiên. Xác định hệ số tƣơng<br /> đồng di truyền theo phƣơng pháp của Nei và<br /> Li (1979).<br /> Lập biểu đồ hình cây trong chƣơng trình<br /> NTSYSpc 2.0. Hàm lƣợng thông tin đa hình<br /> (Polymorphism information content = PIC)<br /> của mồi đƣợc xác định theo công thức PIC =<br /> 1- fi2, trong đó fi là tần số của allen thứ i của<br /> kiểu gen đƣợc kiểm tra. Phạm vi giá trị PIC từ<br /> 0 (không đa hình) tới 1 (đa hình hoàn toàn).<br /> <br /> Bảng 1. Trình tự nucleotide của 20 mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Mồi<br /> M1<br /> M2<br /> M3<br /> M4<br /> M5<br /> M6<br /> M7<br /> M8<br /> M9<br /> <br /> Trình tự nucleotide (5’-3’)<br /> AACCGACGGG<br /> GGGGGTCGTT<br /> TACCACCCCG<br /> GGCGGACTGT<br /> TCGGCGATAG<br /> GTGTCTCAGG<br /> CAGCACCCAC<br /> GGAAGTCGCC<br /> CCTCCAGTGT<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Mồi<br /> M11<br /> M12<br /> M13<br /> M14<br /> M15<br /> M16<br /> M17<br /> M19<br /> M20<br /> <br /> TT<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 12<br /> <br /> Trình tự nucleotide (5’-3’)<br /> CGGCCCACGT<br /> AACGCGTAGA<br /> GCCACGGAGA<br /> TAGGCGAACG<br /> CACGGCTGCG<br /> GTATGGGGCT<br /> GCGAACCTCG<br /> CCTGCTCATC<br /> GACAGGAGGT<br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thanh Trà và Đtg<br /> 10<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> M10<br /> <br /> CTATGCCGAC<br /> <br /> M 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> TRA4<br /> <br /> 20<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả nhân bản và tần số xuất hiện các<br /> phân đoạn DNA<br /> Sản phẩm RAPD với các mồi khác nhau đƣợc<br /> điện di trên gel agarose 1,8% để phân tích sự<br /> đa hình DNA của 50 giống đậu tƣơng có phản<br /> ứng khác nhau với bệnh gỉ sắt (Hình 1).<br /> Kết quả là 15 trong tổng số 20 mồi biểu hiện<br /> tính đa hình. Số lƣợng các phân đoạn DNA<br /> nhân bản với mỗi mồi dao động từ 2-10 phân<br /> đoạn. Kích thƣớc các phân đoạn DNA đƣợc<br /> nhân bản trong khoảng từ 250 bp – 2000 bp.<br /> Số phân đoạn DNA nhân bản đƣợc của 50<br /> giống đậu tƣơng với 15 mồi RAPD là 3380.<br /> Số phân đoạn DNA đƣợc nhân bản với mỗi<br /> mồi ngẫu nhiên dao động từ 64-72 phân đoạn,<br /> trong đó mồi M14 có số phân đoạn DNA<br /> nhân bản là nhiều nhất (335 phân đoạn DNA)<br /> và ít nhất là mồi M8 (9 phân đoạn). Kết quả ở<br /> bảng 2 chỉ ra, tổng số phân đoạn DNA trong<br /> phạm vi phân tích của 50 giống đậu tƣơng khi<br /> phân tích 20 mồi ngẫu nhiên là 113 phân<br /> đoạn. Trong đó có 73 phân đoạn là đa hình<br /> (chiếm 64,6%) và không đa hình là 40 phân<br /> đoạn (chiếm 35,4%). Bảy mồi (M2, M3, M4,<br /> 8<br /> <br /> 85(09)/2: 11 - 16<br /> CACCGTAGCG<br /> <br /> M9, M10, M13 và M18) có tính đa hình hoàn<br /> toàn (100%) và năm mồi (M5, M8, M12,<br /> M16 và M17) không cho tính đa hình (0%).<br /> Trong đó có 14/20 mồi có số phân đoạn đa<br /> hình trên 50%, mồi M14 có số phân đoạn đa<br /> hình bằng 50%. Kết quả này cũng phù hợp<br /> khi phân tích hàm lƣợng thông tin đa hình thể<br /> hiện ở giá trị PIC. Cụ thể, giá trị PIC của mồi<br /> M14 là 0,27 (tỷ lệ đa hình là 50%) và giá trị<br /> PIC của mồi M4 là 0,86 (đa hình cao nhất).<br /> Trong đó 13/20 mồi cho giá trị PIC ≥ 0,5. Kết<br /> quả này một lần nữa đã khẳng định sự đa hình<br /> DNA của 50 giống đậu tƣơng.<br /> Tính đa hình thể hiện ở sự xuất hiện hay<br /> không xuất hiện phân đoạn DNA khi so sánh<br /> giữa các giống khi phân tích với mỗi mồi<br /> RAPD. Chẳng hạn tại vị trí khoảng 0,25 - 0,5<br /> kb tại giếng 3 (Rpp3), và 30 (DH4) đã xuất<br /> hiện phân đoạn DNA mới khi phân tích với<br /> mồi số 14, hay tại vị trí khoảng 1,5 kb giếng 6<br /> (CBU8325), 7 (DT95), 16 (PHCB), 42<br /> (MT2), 43 (MH) và 44 (DL) phân đoạn DNA<br /> không xuất hiện khi phân tích với mồi TRA4<br /> (Hình 2).<br /> 9 10 11 12 13 14 15 16 17<br /> <br /> 1 KB<br /> 750 KB<br /> 500 KB<br /> <br /> 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 M<br /> <br /> 1 KB<br /> 750 KB<br /> 500 KB<br /> <br /> M<br /> <br /> 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50<br /> <br /> M<br /> 1 KB<br /> 750 KB<br /> 500 KB<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm RAPD với mồi M19<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 13<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thanh Trà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 11 - 16<br /> <br /> (M: Thang chuẩn DNA kích thước 1 kb; 1-50: thứ tự tương ứng với tên của 50 giống đậu tương)<br /> M 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9 10 11 12 13 14 15 16 17<br /> <br /> 1 KB<br /> 750 KB<br /> 500 KB<br /> <br /> M 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34<br /> 1 KB<br /> 750 KB<br /> 500 KB<br /> <br /> 35<br /> <br /> 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 M<br /> <br /> 1 KB<br /> 750 KB<br /> 500 KB<br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm RAPD với mồi M14<br /> (M: Thang chuẩn DNA kích thước 1 kb; 1-50: thứ tự tương ứng với tên của 50 giống đậu tương)<br /> Bảng 2. Tỉ lệ phân đoạn đa hình và giá trị PIC của các mẫu nghiên cứu<br /> STT<br /> <br /> Mồi<br /> <br /> PIC<br /> <br /> Tổng số<br /> phân<br /> đoạn<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> M1<br /> M2<br /> M3<br /> M4<br /> M5<br /> M6<br /> M7<br /> M8<br /> M9<br /> M10<br /> <br /> 0,74<br /> 0,76<br /> 0,67<br /> 0,86<br /> 0<br /> 0,85<br /> 0,79<br /> 0<br /> 0,84<br /> 0,75<br /> <br /> 6<br /> 5<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 8<br /> 7<br /> 4<br /> 10<br /> 4<br /> <br /> % phân<br /> đoạn đa<br /> hình<br /> 83,3<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 0<br /> 37,5<br /> 85,7<br /> 0<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> Mối quan hệ di truyền của 50 giống đậu tƣơng có<br /> phản ứng khác nhau với bệnh gỉ sắt dựa trên<br /> phân tích RAPD<br /> Để có bức tranh tổng quát về quan hệ giữa các giống<br /> đậu tƣơng nghiên cứu ở mức độ phân tử, sự đa dạng<br /> di truyền thể hiện trên sơ đồ hình cây của 50 giống<br /> đậu tƣơng (Hình 2).<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> STT<br /> <br /> Mồi<br /> <br /> PIC<br /> <br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> Tổng<br /> <br /> M11<br /> M12<br /> M13<br /> M14<br /> M15<br /> M16<br /> M17<br /> M18<br /> M19<br /> TRA4<br /> <br /> 0,80<br /> 0<br /> 0,80<br /> 0,27<br /> 0,35<br /> 0<br /> 0<br /> 0,50<br /> 0,77<br /> 0,82<br /> <br /> Tổng<br /> số<br /> phân<br /> đoạn<br /> 6<br /> 3<br /> 5<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 3<br /> 4<br /> 8<br /> 10<br /> 113<br /> <br /> % phân<br /> đoạn đa<br /> hình<br /> 83,3<br /> 0<br /> 100<br /> 50<br /> 83,3<br /> 0<br /> 0<br /> 100<br /> 87,5<br /> 80<br /> 64,6<br /> <br /> Hình 2 cho thấy 50 giống đậu tƣơng phân bố làm 2<br /> nhánh (nhánh I và nhánh II), có 2 giống DT95 và<br /> HSPHG giống nhau 100%. Hệ số tƣơng đồng di<br /> truyền của 50 giống đậu tƣơng dao động từ 0,79 đến 1.<br /> Nhánh I chỉ có 2 giống VK2 và DT12, có khoảng cách<br /> di truyền so với 48 giống còn lại là 21% (1 - 0,79).<br /> Nhánh II gồm 48 giống đậu tƣơng còn lại có khoảng<br /> cách di truyền dao động từ 0% đến 15%. Trong<br /> <br /> 14<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thanh Trà và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nhánh II có hai giống DT95 và HSPHG cùng nằm<br /> trong nhóm phụ và có mức độ tƣơng đồng di truyền<br /> cao nhất (100%).<br /> Điều đáng quan tâm ở đây là hầu hết các giống có<br /> cùng nơi thu mẫu lập thành một nhóm nhỏ trên cây<br /> phân loại. Điển hình 4 mẫu Rpp1, Rpp2, Rpp3 và<br /> Rpp4 có nguồn gốc từ Mỹ lập thành một nhóm phụ.<br /> <br /> 85(09)/2: 11 - 16<br /> <br /> dao động từ 0,27 (mồi M14) đến 0,86 (mồi M4),<br /> trong đó 13 mồi cho giá trị PIC ≥ 0,5.<br /> Khoảng cách di truyền và biểu đồ hình cây<br /> (dendrogram) đƣợc thiết lập dựa trên hệ số tƣơng<br /> đồng di truyền và phƣơng pháp phân nhóm UPGMA,<br /> 50 giống đậu tƣơng nghiên cứu đƣợc phân bố ở các<br /> nhóm thuộc 2 nhánh trong cây phát sinh. Nhánh I chỉ<br /> có 2 giống VK2 và DT12, có khoảng cách di truyền<br /> so với 48 giống còn lại khoảng 21%.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Sử dụng phản ứng RAPD với 20 mồi ngẫu nhiên để<br /> phân tích DNA genome của 50 giống đậu tƣơng kết<br /> quả có 15 mồi biểu hiện tính đa hình với giá trị PIC<br /> <br /> Sự đa dạng của các giống đậu tƣơng còn đƣợc thể<br /> hiện ngay trên cùng một vùng địa lí.<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ hình cây của 50 giống đậu tƣơng dựa trên hệ số tƣơng đồng di truyền và kiểu phân nhóm<br /> UPGMA<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 15<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2