intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của các chủng vi khuẩn phân hủy 1,2-dicloroethane phân lập tại Việt Nam

Chia sẻ: NI NI | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, chúng tôi trình bày các kết quả về phân lập một số chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy 1,2-DCE tại Việt Nam. 1,2-dicholoroethane (1,2-DCE) là một hoạt chất có trong các thuốc bảo vệ thực vật và là chất có khả năng gây ung thư đối với người và gây ô nhiễm cho môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của các chủng vi khuẩn phân hủy 1,2-dicloroethane phân lập tại Việt Nam

TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 88-93<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC CHỦNG<br /> VI KHUẨN PHÂN HỦY 1,2-DICLOROETHANE PHÂN LẬP TẠI VIỆT NAM<br /> Phạm Thị Vui, Phạm Thị Hoa, Phạm Bảo Yên, Nguyễn Quang Huy*<br /> Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, *huynq17@gmail.com<br /> TÓM TẮT: 1,2-dicholoroethane (1,2-DCE) là một hoạt chất có trong các thuốc bảo vệ thực vật và là chất<br /> có khả năng gây ung thư đối với người và gây ô nhiễm cho môi trường. Việc loại bỏ 1,2-DCE trong môi<br /> trường được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó, bằng phương pháp sinh học thông<br /> qua việc sử dụng các vi khuẩn có trong tự nhiên mang lại hiệu quả kinh tế và tính bền vững cao. Từ các<br /> mẫu đất và nước thải thu được ở các khu vực có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Hà Nội, chúng tôi đã<br /> phân lập được 45 chủng vi khuẩn trên môi trường khoáng bổ sung 1,2-DCE là nguồn cacbon duy nhất.<br /> Hai chủng vi khuẩn ký hiệu R9, S15 được xác định là các chủng có hoạt tính mạnh nhất. Dựa vào đặc<br /> điểm hình thái khuẩn lạc, tế bào, đặc điểm sinh lý, sinh hóa và kết quả giải trình tự gen 16S ARNr cho<br /> thấy chủng R9 thuộc chi Klebsiella, chủng S15 thuộc chi Pseudomonas với độ tương đồng 99% với các<br /> loài trong ngân hàng gen. Chủng R9 phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ từ 23 đến 30°C, còn chủng S15 là<br /> 30-37°C. Nồng độ cơ chất 1,2-DCE tối ưu cho hai chủng R9, S15 sinh trưởng là 5 mM.<br /> Từ khóa: Klebsiella, Pseudomonas, 1,2-dicholoroethane, môi trường, ô nhiễm, phân hủy, phân lập.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Hiện nay, việc sản xuất và sử dụng các hợp<br /> chất halogen trong đó có hợp chất 1,2dichloroethane (1,2-DCE) trong các ngành<br /> công, nông nghiệp ngày một gia tăng. Hợp chất<br /> này được sử dụng trong thành phần các thuốc<br /> bảo vệ thực vật hoặc là các loại dung môi, hóa<br /> chất tổng hợp. Theo các nghiên cứu của Fetzner<br /> & Lingens (1994) [3], Olaniran et al. (2004) [6]<br /> hợp chất 1,2-DCE dễ cháy, có tính tan thấp<br /> trong nước và hầu như không thể phân hủy tự<br /> nhiên trong môi trường. Nghiên cứu của<br /> Doucette et al. (2010) [2] và Hunkeler et al.<br /> (2005) [5] cho thấy, hợp chất này có khả năng<br /> gây ung thư cho người cũng như các sinh vật<br /> trong hệ sinh thái. Các phương pháp vật lý và<br /> hóa học đã được áp dụng trong việc phân hủy<br /> 1,2-DCE, thường có giá thành cao và chưa<br /> mang tính bền vững. Sử dụng phương pháp sinh<br /> học thông qua các nhóm vi sinh vật khác nhau<br /> có khả năng phân hủy 1,2-DCE trong tự nhiên<br /> là một giải pháp đang được chú ý trong thời<br /> gian gần đây [3, 10]. Các nghiên cứu của<br /> Govender & Pillay (2011) [4], Olaniran et al.<br /> (2004) [6], Song et al. (2003) [7] đều chỉ ra rằng<br /> trong tự nhiên tồn tài nhiều loài vi sinh vật có<br /> khả năng phân hủy 1,2-DCE như Bacillus<br /> subtilis,<br /> Comamonas<br /> testosterone,<br /> Pseudomonas plecoglossicida và Burkholderia<br /> 88<br /> <br /> sp.. Một số loài vi khuẩn như Pseudomonas<br /> pavonacae, Xantobacter autotrophicus GJ10,<br /> Ancylobacter aquaticus có khả năng sử dụng<br /> 1,2-DCE như là nguồn cacbon duy nhất trong<br /> quá trình sinh trưởng và trong chúng mang các<br /> gen mã hóa cho các enzyme phân giải 1,2-DCE<br /> [8]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu phân lập các<br /> chủng vi khuẩn có khả năng sử dụng chuyển<br /> hóa hợp chất chứa clo cũng như phân giải 1,2DCE còn chưa nhiều. Trong nghiên cứu này,<br /> chúng tôi trình bày các kết quả về phân lập một<br /> số chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy 1,2DCE tại Việt Nam.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Vật liệu<br /> Các mẫu đất và nước được thu thập từ các<br /> địa điểm: làng hoa Tây Tựu, Từ Liêm và điểm<br /> tập trung rác thải tại khu vực Cầu Diễn, Từ<br /> Liêm, Hà Nội.<br /> Chất1,2 Dichloroethane được mua của hãng<br /> Prolabo, Hoa Kỳ. Các hóa chất khác đều đạt<br /> tiêu chuẩn cho nghiên cứu.<br /> Phương pháp<br /> Phân lập, tuyển chọn các chủng vi sinh vật<br /> Môi trường khoáng cơ bản (MGB) được<br /> chuẩn bị theo Hunkeler et al. (2005) [5] gồm<br /> K2HPO4.3H2O: 42,5 g; NaH2PO4.2H2O: 10 g và<br /> <br /> Pham Thi Vui, Pham Thi Hoa, Pham Bao Yen, Nguyen Quang Huy<br /> <br /> (NH4)2SO4: 20 g; nước cất 1 lít. Thành phần các<br /> nguyên tố vi lượng được chuẩn bị ở nồng độ<br /> gấp 10 lần (10X) bổ sung vào MGB bao gồm<br /> MgSO4.7H2O: 2 g; FeSO4.7H2O: 120 mg;<br /> MnSO4.4H2O: 3 mg;<br /> ZnSO4.H2O:18 mg;<br /> CoCl2.6H2O: 10 mg và nước cất 1 lít.<br /> Các chủng vi khuẩn được phân lập bằng<br /> phương pháp làm giàu: mẫu thu thập được đưa<br /> vào môi trường MGB có bổ sung các nguyên tố<br /> vi lượng và 1,2-DCE nồng độ 5 mM và nuôi<br /> cấy lắc trong 5 ngày, tốc độ lắc 160 vòng/phút ở<br /> nhiệt độ 30oC theo Govender & Pillay (2011)<br /> [4]. Cấy chuyển 1 ml dung dịch nuôi cấy sang<br /> môi trường mới và tiếp tục nuôi trong 5 ngày.<br /> Pha loãng dịch nuôi và cấy trải trên môi trường<br /> MGB thạch có bổ sung 1,2-DCE. Lựa chọn các<br /> khuẩn lạc phát triển tốt sau 24 giờ cho các<br /> nghiên cứu tiếp theo.<br /> Phương pháp đo vòng sinh trưởng trên môi<br /> trường MGB thạch được sử dụng kết hợp với<br /> khả năng phát triển và tạo màu trên môi trường<br /> có bromothymol blue nhằm chọn lọc các chủng<br /> có khả năng phân giải tốt 1,2-DCE. Môi trường<br /> chọn lọc có bổ sung thạch và chất chỉ thị màu<br /> bromothymol blue nồng độ 20 g L-1 được dùng<br /> trong tuyển chọn và bán định lượng khả năng<br /> phân hủy 1,2-DCE. Sự sinh trưởng của vi khuẩn<br /> được đánh giá qua mật độ quang học OD 620<br /> nm (Bionate, Anh).<br /> Hình thái và các đặc điểm sinh hóa của các<br /> chủng phân hủy 1, 2 DCE<br /> Sử dụng phương pháp nhuộm Gram để nhận<br /> biết ban đầu về hình thái và phân loại các chủng<br /> vi khuẩn. Sử dụng kit API (bioMérieux, Pháp)<br /> để xác định các đặc điểm hóa sinh. Trình tự 16S<br /> rARN của các chủng vi khuẩn phân lập được<br /> đọc trực tiếp trên máy giải trình tự được thực<br /> hiện tại công ty Macrogen (Hàn quốc). Kết quả<br /> giải trình tự được so sánh với trình tự 16S<br /> rARN các loài đã có trong ngân hàng gen quốc<br /> tế để xác định đến tên loài.<br /> Chụp ảnh kính hiển vi điện tử được thực<br /> hiện tại Trung tâm Khoa học Vật liệu, Trường<br /> Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.<br /> Tối ưu các điều kiện môi trường sự phát triển<br /> của vi khuẩn<br /> Các chủng nghiên cứu được nuôi cấy trong<br /> <br /> môi trường MGB bổ sung thêm cao nấm men<br /> 0,1% ở các nhiệt độ 16oC, 23oC, 30oC và 37oC.<br /> Nồng độ cơ chất 1,2-DCE được thí nghiệm từ 5<br /> đến 20 mM trong môi trường. Đánh giá khả<br /> năng phát triển sau thời gian 48 giờ.<br /> Khả năng phân hủy hợp chất clo (1,2-DCE)<br /> Khả năng phân hủy hợp chất 1,2-DCE được<br /> xác định gián tiếp thông qua hàm lượng Cl- tạo<br /> ra trong dịch ngoại bào của vi khuẩn. Vi sinh<br /> vật sử dụng cơ chất 1,2-DCE, chúng cắt đứt liên<br /> kết giữa Cacbon và Clo giải phóng Cl-. Xác<br /> định hàm lượng Cl- ngoại bào theo phương pháp<br /> của Bergmann & Sanik (1957) [1].<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Phân lập các chủng vi sinh vật có khả năng<br /> phân hủy 1,2-DCE<br /> Từ các mẫu đất và nước thu thập tại các khu<br /> vực khác nhau sau 2 lần làm giàu liên tiếp (5<br /> ngày/lần) trên môi trường khoáng bổ sung 1,2DCE chúng tôi đã phân lập được 45 loại khuẩn<br /> lạc khác nhau ký hiệu từ R1 đến R15 và từ S1<br /> đến S30. Các chủng phân lập đều có hình thái<br /> khuẩn lạc dạng tròn hoặc dẹt, màu sắc chủ yếu<br /> là màu trắng đục hoặc trong, một số có hình<br /> dạnh bông. Trong số 45 chủng phân lập các<br /> chủng ký hiệu R7, R9, R15 và S15 có khả năng<br /> phát triển tốt nhất. Tiếp tục tuyển chọn trên môi<br /> trường MGB thạch bổ sung bromothymol blue,<br /> các chủng R9 và S15 chứng tỏ khả năng phát<br /> triển tốt trên môi trường có 1,2-DCE là nguồn<br /> cacbon duy nhất thông qua việc phân giải mạnh<br /> cơ chất 1,2-DCE khi làm thay đổi pH môi<br /> trường, biến màu xanh ban đầu thành màu vàng<br /> mạnh hơn so với hai chủng còn lại (hình 1).<br /> Chúng tôi lựa chọn hai chủng S9, R15 cho các<br /> nghiên cứu tiếp theo về các đặc điểm sinh học,<br /> phân loại cũng như khả năng phân giải 1,2DCE.<br /> Hình thái và đặc điểm sinh lý, sinh hóa các<br /> chủng phân lập<br /> Các đặc điểm về hình thái và sinh lý sinh<br /> hóa là các chỉ tiêu quan trọng trong việc phân<br /> loại vi sinh vật. Kết quả quan sát dưới kính hiển<br /> vi cho thấy tế bào chủng R9 được nhận diện là<br /> Gram (+), có hình que ngắn trong khi tế bào<br /> chủng S15 có hình que dài mang các đặc tính<br /> của vi khuẩn Gram (-) (hình 2).<br /> 89<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 88-93<br /> <br /> Hình 1. Sự phân giải 1,2-DCE trên MGB thạch có bổ sung Bromothymol Blue<br /> của một số chủng phân lập<br /> <br /> Hình 2. Hình thái tế bào các chủng nghiên cứu dưới kính hiển vi điện tử (×5000)<br /> Các đặc điểm về sinh lý sinh hóa của hai<br /> chủng R9 và S15 được trình bày trong bảng 1.<br /> Kết quả cho thấy, hai chủng vi khuẩn này có<br /> hoạt tính của các enzyme thủy phân phân giải<br /> các chất như cellulose, gelatin. Cả hai chủng<br /> đều có khả năng sử đa dạng nhiều nguồn cacbon<br /> khác nhau từ glucose đến maltose hoặc<br /> N-acetyl-glucosamine.<br /> Chủng S15 có phản ứng thủy phân Arginine<br /> dương tính cho thấy khả năng cao chủng<br /> này thuộc chi Pseudomonas. Thử nghiệm khả<br /> năng phân hủy các hợp chất halogen khác với<br /> sự phát triển mạnh trên môi trường MGB có<br /> bổ sung các hợp chất 2,2-Dichloropropionate,<br /> <br /> 90<br /> <br /> 3,4-Dichloroaniline cho thấy cả R9 và S15 đều<br /> có có khả năng sinh trưởng phát triển điều này<br /> cho thấy khả năng đa dạng sử dụng các hợp chất<br /> có chứa clo của hai chủng phân lập.<br /> Kết quả giải trình tự gen 16S ARNr của<br /> hai chủng cho thấy, trình tự 16S ARNr<br /> của chủng S15 có kích thước khoảng 1492bp và<br /> có độ tương đồng 99% với chủng Pseudomonas<br /> pseudoalcaligenes trong khi trình tự đoạn<br /> gen mã hóa 16S ARNr của chủng R9 có kích<br /> thước khoảng 1499bp và tương ứng 99% với<br /> trình tự gen 16S ARNr loài Klebsiella<br /> pneumoniae đã được công bố trên Ngân hàng<br /> gen thế giới.<br /> <br /> Pham Thi Vui, Pham Thi Hoa, Pham Bao Yen, Nguyen Quang Huy<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm sinh hóa của các chủng nghiên cứu theo Kit API 20<br /> Một số đặc điểm sinh học<br /> Hoạt tính protease<br /> Hoạt tính catalase<br /> Hoạt tính cellulase<br /> Khả năng chuyển hóa nitrate  nitrite<br /> Tryptophane<br /> Lên men (Glucose)<br /> Thủy phân Aginine<br /> Hoạt tính Urease<br /> Thủy phân Esculin (β-glucosidase)<br /> Thủy phân Gelatine<br /> β-galactosidase<br /> Khả năng sử dụng cơ chất<br /> Glucose<br /> Arabinose<br /> Mannose<br /> Manitol<br /> N-acetyl-glucosamine<br /> Maltose<br /> Gluconate<br /> Caprate<br /> Adipate<br /> Malate<br /> Citrate<br /> Phenyl-acetate<br /> Khả năng sử dụng một số cơ chất có chứa clo<br /> 2, 2-Dichloropropionate<br /> 3, 4- Dichloroaniline<br /> <br /> Chủng S9<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> Chủng S15<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> -<br /> <br /> (+). Có phát triển; (-). Không phát triển.<br /> <br /> Hình 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ (a) và nồng độ 1,2-DCE lên sự phát triển (b)<br /> của hai chủng phân lập<br /> Ảnh hưởng nhiệt độ và nồng độ cơ lên sự<br /> phát triển của các chủng phân lập<br /> Nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển<br /> <br /> của các chủng phân hủy 1,2-DCE cũng như việc<br /> ứng dụng phương pháp sinh học trong xử lý ô<br /> nhiễm 1,2-DCE do ô nhiễm cơ chất này ở sâu<br /> <br /> 91<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 88-93<br /> <br /> dưới các mạch nước ngầm hay dưới đáy sông<br /> hồ, nơi có nhiệt độ thấp, còn khi ở nhiệt độ cao,<br /> cơ chất này bay hơi rất độc [3]. Tiến hành<br /> nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ với hai<br /> chủng phân lập trong thời gian 48 giờ, kết quả<br /> cho thấy, chủng R9 phát triển tốt trong khoảng<br /> nhiệt độ từ 23 đến 30oC trong khi nhiệt độ phát<br /> triển của chủng S15 là từ 30 đến 37oC (hình 3a).<br /> Đây cũng là khoảng nhiệt độ phù hợp với điều<br /> kiện phân lập hai chủng.<br /> Nồng độ cơ chất trong môi trường có ảnh<br /> hưởng đáng kể đến sự phát triển của các chủng<br /> nghiên cứu, nồng độ quá cao hay quá thấp đều<br /> có thể làm chậm hay gây ức chế quá trình sinh<br /> trưởng của loài, Trong các nồng độ thí nghiệm<br /> cho thấy cả hai chủng đều có thể phát triển<br /> trong môi trường bổ sung 1,2-DCE với nồng độ<br /> từ 5 đến 20 mM. Sau thời gian nuôi cấy 48 giờ,<br /> trong khi chủng R9 phát triển tốt nhất ở nồng 5<br /> mM, thì nồng độ 10 mM cho thấy sự sinh<br /> trưởng tốt của chủng S15 (hình 3b).<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Từ các mẫu đất và nước đã phân lập tuyển<br /> chọn được hai chủng R9, S15 trên môi trường<br /> MGB có bổ sung cơ chất 1,2-DCE là nguồn<br /> cacbon duy nhất.<br /> Đặc điểm hình thái khuẩn lạc, tế bào, đặc<br /> điểm sinh lý, sinh hóa và kết quả giải trình tự<br /> gen 16S ARNr cho thấy, chủng R9 thuộc chi<br /> Klebsiella, chủng S15 thuộc chi Pseudomonas<br /> với độ tương đồng 99%.<br /> Chủng R9 phát triển tốt trong khoảng nhiệt<br /> độ từ 23 đến 30°C, còn chủng S15 từ 30-37°C.<br /> Nồng độ cơ chất 1,2-DCE tối ưu cho hai chủng<br /> R9, S15 sinh trưởng là 5 mM.<br /> Lời cảm ơn: Đề tài được hoàn thành với sự<br /> hỗ trợ kinh phí của đề tài KLEPT 12-01 thuộc<br /> phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ<br /> Enzym và Protein, ĐHQG Hà Nội tài trợ. Đề tài<br /> có sử dụng các trang thiết bị tại Phòng Enzym<br /> học và Phân tích hoạt tính sinh học, Phòng thí<br /> nghiệm trọng điểm Công nghệ Enzym và<br /> Protein.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Bergmann J. G., Sanik J., 1957.<br /> Determination of trace amount of chlorine<br /> 92<br /> <br /> in naphtha, Analytical Chemistry, 29(2):<br /> 241-243.<br /> 2. Doucette W. J., Hall A. J., Gorder K. A.,<br /> 2010. Emissions of 1, 2-Dichloroethane<br /> from holiday decorations as a source of<br /> indoor air contamination. Ground Water<br /> Monitoring & Remediation, 30(1): 67-73.<br /> 3. Fetzner S., Lingens F., 1994. Bacterial<br /> dehalogenases: biochemistry, genetics and<br /> biotechnological<br /> applications.<br /> Microbiological Reviews, 58: 641- 658.<br /> 4. Govender<br /> A.,<br /> Pillay<br /> B.,<br /> 2011.<br /> Characterization of 1, 2-dichloroethane<br /> (DCA) degrading bacteria isolated from<br /> South African waste water. African Journal<br /> of Biotechnology, 10(55): 11567-11573.<br /> 5. Hunkeler D., Aravena R., Berry S. K., Cox<br /> E., 2005. Assessment of degradation<br /> pathways in an aquifer with mixed<br /> chlorinated hydrocarbon contamination<br /> using stable isotope analysis. Environmental<br /> Science & Technology, 39(16): 5975-81.<br /> 6. Olaniran A. O., Pillay D., Pillay B., 2004.<br /> Haloalkane and haloacid dehalogenases<br /> from aerobic bacterial isolates indigenous to<br /> contaminated sites in Africa demonstrate<br /> diverse<br /> substrate<br /> specificities.<br /> Chemosphere, 55: 27-33.<br /> 7. Song J. S., Lee D. H., Lee K., Kim C. K.,<br /> 2003. Characteristics of several bacterial<br /> isolates<br /> capable<br /> of<br /> degrading<br /> chloroaliphatic compounds via hydrolytic<br /> dechlorination.<br /> The<br /> Journal<br /> of<br /> Microbiology, 41: 277- 283.<br /> 8. Van J. E. T., Tang L., Spelberg J. H.,<br /> Smilda T., Poelarends G. J., Bosma T., Van<br /> Merode A. E. J., Janssen D. B., 2001.<br /> Halohydrin dehalogenases are structurally<br /> and mechanistically related to short-chain<br /> dehalogenases/reeducates.<br /> Journal<br /> of<br /> Bacteriology, 183: 5058-5066.<br /> 9. Wildeman S. D., Verstraete W., 2003. The<br /> quest for microbial reductive dechlorination<br /> of C2 to C4 chloroalkanes is warranted.<br /> Applied Microbiology and Biotechnology,<br /> 61(2): 94-102.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2