Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÓ XÁC ĐỊNH NHÓM MÁU<br />
HỆ ABO TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Trần Văn Bảo*, Lê Hoàng Oanh*, Trần Bồi Duy*, Phan Thị Thanh Lộc*, Trần Thị Mỹ Duyên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Trong các hệ nhóm hồng cầu, ABO là hệ quan trọng nhất và phải thực hiện thường qui trong các<br />
cuộc truyền máu.<br />
Phương pháp: Nhóm máu ABO được xác định bằng 2 phương pháp: phương pháp huyết thanh mẫu để xác<br />
định kháng nguyên và phương pháp hồng cầu mẫu để xác định kháng thể. Chỉ khi kháng nguyên và kháng thể<br />
phù hợp thì nhóm máu mới được xác định. Trong thực hành truyền máu có gặp trường hợp mà trong các điều<br />
kiện thông thường không thể xác định được nhóm máu, đó là những nhóm máu khó.<br />
Kết quả: Trong 2 năm 2008-2010, tại bệnh viện Chợ Rẫy qua nghiên cứu 82 trường hợp nhóm máu khó.<br />
Trong đó khó định nhóm với kháng nguyên là 43 mẫu và với kháng thể là 39 mẫu.<br />
Kết luận: Việc sử dụng những biện pháp xử lý từ đó xác định được nhóm máu hệ ABO nhanh chóng,<br />
chính xác giúp tăng cường an toàn trong truyền máu.<br />
Từ khóa: Nhóm máu ABO, khó xác định nhóm máu<br />
<br />
SUMMARY<br />
SOLUTIONS TO SOLVE THE DIFFICULTIES IN ABO SYSTEMS BLOOD GROUPING IN CHỢ RẪY<br />
HOSPITAL<br />
Tran Van Bao, Le Hoang Oanh, Tran Boi Duy, Phan Thi Thanh Loc, Tran Thi My Duyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 430 - 433<br />
Background: Among blood groups of red blood system, ABO blood group is requirement for blood<br />
transfusion in Viet nam.<br />
Methods: ABO group is determined by 2 methods: serology test to determine antigens on surface of red<br />
blood cells and red blood cells test to determine antibodies in serum. In some cases, the result from two this<br />
methods are not matched.<br />
Results: A study on 82 defined difficult cases during 2008-2010 at Chợ rẫy hospital is shown that to meet<br />
with serious difficulties of 43 cases by serum test, and 39 cases to define by red blood cells test.<br />
Conclusion: Solution to solve the difficulties to safe blood transfusion.<br />
Keywords: Blood grouping, ABO<br />
bệnh nhận máu(5,4).<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong dịch vụ truyền máu việc xác định<br />
nhóm máu là công việc xuyên suốt từ khi thu<br />
nhận máu cho tới lúc truyền máu cho người<br />
bệnh. Xác định nhóm máu chính xác giúp cho<br />
việc tăng cường hiệu quả và an toàn cho người<br />
* * Trung Tâm Truyền Máu Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: DS. Trần Văn Bảo ĐT: 0903978845;<br />
<br />
430<br />
<br />
Tuy nhiên, không phải lúc nào nhóm máu<br />
cũng được xác định một cách bình thường. Có<br />
một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc xác<br />
định nhóm máu. Khi hai phương pháp định<br />
nhóm máu hệ ABO không phù hợp với nhau sẽ<br />
<br />
Email: tranvanbao178@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
gây khó khăn trong việc xác định nhóm máu(3,2).<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện đa khoa<br />
hạng đặc biệt, là tuyến cuối cùng tiếp nhận bệnh<br />
nhân ở các tuyến dưới, do vậy có nhiều dạng<br />
bệnh và nhiều bệnh nhân đã được điều trị ở các<br />
tuyến trước đã được truyền máu hoặc dung các<br />
loại thuốc…Việc xác định đúng nhóm máu,<br />
nhanh chóng để phục vụ cấp cứu và điều trị là<br />
hết sức cần thiết.<br />
Vì vậy đề tài tiến hành nghiên cứu với 2 mục<br />
tiêu sau:<br />
- Nhận diện các trường hợp nhóm máu<br />
khó thường gặp.<br />
- Xử lý và xác dịnh các nhóm máu khó trên.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
- Tất cả các mẫu máu ở điều kiện bình<br />
thường không xác định được nhóm máu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang, tiền cứu.<br />
<br />
Các phương pháp xác định các nhóm máu<br />
khó(1)<br />
- Thực hiện phương pháp Huyết thanh mẫu;<br />
+ Dùng huyết thanh AB và hồng cầu bệnh<br />
nhân đã rửa. làm chứng AB.<br />
+ Nếu dương tính phải xử lý hồng cầu<br />
- Thực hiện phương pháp Hồng cầu mẫu;<br />
+ Dùng huyết thanh bệnh nhân và hồng cầu<br />
O đã rửa làm chứng allo.<br />
+ Nếu dương tính phải xử lý huyết thanh.<br />
Khi phản ứng giữa Huyết thanh AB với<br />
hồng cầu bệnh nhân và huyết thanh bệnh<br />
nhân với hồng cầu O đều dương tính thì phải<br />
xử lý cả hồng cầu và huyết thanh. Dùng huyết<br />
thanh bệnh nhân và hồng cầu bệnh nhân đã<br />
rừa làm chứng auto.<br />
<br />
Các phương pháp xử lý<br />
Rửa hồng cầu bằng nước muối sinh lý<br />
Là phương pháp hay được sử dụng nhất,<br />
đặc biệt trong trường hợp hồng cầu bệnh nhân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tự ngưng kết nhằm mục đích loại bỏ một phần<br />
kháng thể bám trên hồng cầu gây ngưng kết<br />
hồng cầu. Thường sử dụng nước muối sinh lý<br />
ấm vì có một số kháng thể hoạt động ở điều kiện<br />
lạnh, có trường hợp phải xử lý ở 55-56oC.<br />
Việc rửa hồng cầu hoàn tất là khi hồng cầu<br />
trở nên rời rạc không còn tự ngưng kết.<br />
<br />
Phương pháp tiêu thụ kháng thể<br />
Là phương pháp xác định kháng nguyên<br />
hồng cầu thông qua sự tiêu thụ hay không tiêu<br />
thụ kháng thể chống A và kháng thể chống B<br />
bằng cách hiệu giá kháng thể chống A và chống<br />
B trước và sau khi ủ với hồng cầu bệnh nhân và<br />
hồng cầu O. Phương pháp này áp dụng cho các<br />
trường hợp hồng cầu bệnh nhân rửa nhiều lần<br />
mà vẫn không có kết quả hoặc chứng AB vẫn<br />
dương tính sau khi rửa hồng cầu.<br />
<br />
Phương pháp hấp phụ kháng thể<br />
Kháng thể không mong muốn có thể là<br />
kháng thể tự sinh hoặc kháng thể bất thường<br />
sinh ra trong quá trình truyền máu nhiều lần<br />
hoặc phụ nữ chửa đẻ nhiều lần. Việc loại bỏ<br />
kháng thể này dựa vào khả năng bắt kháng thể<br />
của kháng nguyên trên hồng cầu của chính bệnh<br />
nhân trong trường hợp có kháng thể tự sinh<br />
hoặc hồng cầu nhóm O trong trường hợp kháng<br />
thể bất thường. Điều kiện hấp phụ tùy thuộc<br />
vào điều kiện hoạt động thích hợp của kháng<br />
thể. Để loại kháng thể lạnh hấp phụ hồng cầu ở<br />
4oC, loại nóng ở 37oC. Sau khi hấp phụ, huyết<br />
thanh được dùng để định nhóm. Khi xác định<br />
kháng thể phải luôn dung hồng cầu O làm<br />
chứng âm.<br />
Ghi nhận số lần rửa hồng cầu, số lần hấp<br />
phụ huyết thanh rồi đánh giá kết quả.<br />
<br />
Dụng cụ, thuốc thử<br />
Bình chưng cách thủy, tủ ấm, ống nghiệm,<br />
Pipette, kính hiển vi.<br />
Huyết thanh mẫu ABO của hãng Biotest<br />
(Đức).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Hồng cầu mẫu A, B,O.<br />
<br />
431<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả xử lý huyết thanh<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Hấp phụ với hồng cầu O<br />
<br />
Đặc điểm các mẫu thử từ bệnh nhân<br />
Phân loại theo tuổi và giới:<br />
Bảng 1. Phân loại theo tuổi, giới<br />
Tuổi / Giới<br />
< 18 tuổi<br />
18 - 30 tuổi<br />
31 - 40 tuổi<br />
41 - 50 tuổi<br />
51 - 60 tuổi<br />
> 61 tuổi<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Nam<br />
Tần suất Tỉ lệ (%)<br />
3<br />
8,33<br />
4<br />
11,11<br />
8<br />
22,22<br />
6<br />
16,66<br />
5<br />
13,88<br />
10<br />
27,77<br />
36 (43,90%)<br />
100<br />
<br />
Nữ<br />
Tần suất Tỉ lệ (%)<br />
2<br />
4,34<br />
9<br />
19,56<br />
4<br />
8,69<br />
5<br />
10,86<br />
10<br />
21,73<br />
16<br />
34,78<br />
46<br />
100<br />
(56,09%)<br />
<br />
Nhận xét: Phân bố theo tuổi Nam chiếm tỉ lệ<br />
43,90%; nữ chiếm 56,09%<br />
<br />
lần 1<br />
lần 2<br />
lần 3<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Đạt<br />
Tỷ lệ %<br />
17,94<br />
64,10<br />
43,58<br />
100<br />
<br />
Tần suất<br />
7<br />
25<br />
17<br />
39<br />
<br />
Nhận xét: Hấp phụ hồng cầu O (lần 2) đạt kết<br />
quả cao nhất chiếm tỉ lệ 64,10%. Hấu hết các<br />
trường hợp hấp phụ hồng cầu O từ lần 2 đến lần<br />
3 đều đạt kết quả<br />
Bảng 5. Tổng hợp kết quả xử lý mẫu thử<br />
Xử lý mẫu<br />
thử<br />
<br />
Xử lý hồng<br />
cầu<br />
<br />
Xử lý huyết<br />
thanh<br />
<br />
43<br />
52,43<br />
<br />
39<br />
47,56<br />
<br />
Tần suất<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Xử lý cả hai<br />
hồng cầu +<br />
huyết thanh<br />
34<br />
41,46<br />
<br />
Tuổi > 61 chiếm tỉ lệ cao nhất khoảng<br />
(62,55%) ở cả 2 giới nam, nữ<br />
<br />
Nhận xét: Xử lý hồng cầu so với huyết thanh<br />
đều cho kết quả ngang nhau<br />
<br />
Bảng 2. Phân loại theo bệnh cảnh lâm sàng<br />
<br />
Bảng 6. Kết quả phân loại nhóm máu sau khi xử lý<br />
mẫu thử<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
Thiếu máu tán huyết<br />
Thiếu máu mãn<br />
Đa u tủy<br />
Lupus ban đỏ hệ thống<br />
Nhiễm trùng huyết<br />
Xuất huyết tiêu hóa<br />
Bạch cầu cấp<br />
Suy thận mãn<br />
Bệnh khác<br />
TỔNG CỘNG<br />
<br />
Tần suất<br />
14<br />
13<br />
18<br />
05<br />
4<br />
06<br />
02<br />
05<br />
15<br />
82<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
17,1<br />
15,9<br />
22<br />
6,1<br />
2,4<br />
3,7<br />
2,4<br />
6,1<br />
18,3<br />
100<br />
<br />
Nhóm máu ABO<br />
A<br />
B<br />
AB<br />
O<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số lượng<br />
19<br />
36<br />
07<br />
20<br />
82<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
23,2<br />
43,9<br />
8,5<br />
24,4<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Nhóm máu B chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
(43,9 %). Thứ tự tỉ lệ % nhóm máu khó: Nhóm B<br />
> O > A > AB.<br />
<br />
Nhận xét: Hai bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất là: đa<br />
u tủy và thiếu máu tán huyết; 22% và 17,1%.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Kết quả xử lý mẫu thử<br />
Bảng 3. Kết quả xử lý hồng cầu<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 82 bệnh<br />
nhân với 82 trường hợp định nhóm máu khó hệ<br />
ABO Phân bố theo tuổi Nam chiếm tỉ lệ 43,90%;<br />
nữ chiếm 56,09%. Tỉ lệ phân bố nhóm máu khó<br />
ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Ngoài ra nhóm<br />
máu khó mang tần suất cao ở các bệnh lý sau:<br />
Thiếu máu tán huyết, thiếu máu mãn, đa u tủy,<br />
lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm trùng huyết, xuất<br />
huyết tiêu hóa, bạch cầu cấp, suy thận mãn….<br />
Tuy nhiên trong tất cả các bệnh lý trên, bệnh lý<br />
đa u tủy (22%) và bệnh lý thiếu máu tán huyết<br />
(17,1%) mang tần suất cao nhất. Theo y văn về<br />
sinh bệnh học: bệnh lý đa u tủy và bệnh lý thiếu<br />
<br />
Rửa hồng cầu với NaCl 0,9 %<br />
≤ 3 lần<br />
4 - 9 lần<br />
> 9 lần<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Đạt<br />
Tần suất<br />
16<br />
23<br />
4<br />
43<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
37,20<br />
53,48<br />
9,30<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Rửa hồng cầu ≤ 3 lần chỉ đạt kết<br />
quả (37,2%). Rửa hồng cầu 4 - 9 lần bằng Nacl<br />
0,9% đạt kết quả (53,48%).Đa số trường hợp rửa<br />
hồng cầu ≤ 9 lần đều xác định được kết quả<br />
(90,68%)<br />
<br />
432<br />
<br />
Đặc điểm các mẫu thử từ bệnh nhân<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
máu tán huyết thường gặp ở nữ nhiều hơn ở<br />
nam giới. Điều này phù hợp với nghiên cứu của<br />
chúng tôi: người có nhóm máu khó với tần suất<br />
cao ở nữ giới hơn nam giới(1).<br />
Ở nghiên cứu chúng tôi, nhóm máu khó hệ<br />
thống nhóm máu ABO: nhóm máu B chiếm tỉ lệ<br />
cao nhất (43,9%), thứ tự các nhóm máu khó<br />
mang tần suất từ cao tới thấp như sau: Nhóm B<br />
> O > A > AB. Điều này cho ta thấy trong hệ<br />
thống nhóm máu ABO, có lẽ là người mang<br />
nhóm máu B mang các bệnh lý bất thường về<br />
miễn dịch cao hơn ở những người mang các<br />
nhóm máu khác. Từ các kết quả của nghiên cứu<br />
này sẽ mở ra các nghiên cứu tiếp theo về mối<br />
liên quan giữa người mang nhóm máu B và các<br />
bệnh lý bất thường về miễn dịch dẫn đến nhóm<br />
máu khó xác định(5,1).<br />
<br />
Kết quả xử lý mẫu thử<br />
Kết quả xử lý hồng cầu<br />
Trong nghiên cứu này với 82 trường hợp,<br />
xác định nhóm máu khó: xử lý hồng cầu với 43<br />
trường hợp (52,43%) so với xử lý huyết thanh<br />
với 39 trường hợp (47,56%). Điều này cho thấy<br />
không khác biệt đáng kể giữa xử lý hồng cầu so<br />
với xử lý huyết thanh. Do đó, giữa 2 phương<br />
pháp: xử lý hồng cầu và xử lý huyết thanh cho<br />
kết quả gần tương đương nhau để xác định<br />
nhóm máu khó hệ thống nhóm ABO.<br />
+ Xử lý hồng cầu: bằng cách rửa hồng cầu<br />
với NaCl 0,9 % như sau:<br />
<br />
Kết quả xử lý huyết thanh<br />
+ Xử lý huyết thanh: bằng phương pháp hấp<br />
phụ hồng cầu O.<br />
Hấp phụ hồng cầu O (lần 1) đạt kết quả<br />
17,94%.<br />
Hấp phụ hồng cầu O (lần 2) đạt kết quả<br />
64,10%.<br />
Hấp phụ hồng cầu O (lần 3) đạt kết quả<br />
43,58%.<br />
Æ Từ kết quả trên cho thấy, hầu hết các<br />
trường hợp xử lý huyết thanh từ lần 2 đến lần 3<br />
thì đều đạt kết quả(5,3,4).<br />
<br />
KẾTLUẬN<br />
Đa số các trường hợp nhóm máu khó<br />
thường mang bệnh lý đa u tủy và thiếu máu tán<br />
huyết. Nhóm máu khó gặp ở nữ giới nhiều hơn<br />
nam giới là do liên quan tới bệnh lý Đa u tủy và<br />
thiếu máu tán huyết. Vì 2 bệnh này thường gặp<br />
ở giới nữ hơn giới nam. Nhóm máu khó thường<br />
gặp cả 2 giới nam, nữ ở độ tuổi > 61 (62,55%). Xử<br />
lý hồng cầu: Đa số trường hợp rửa hồng cầu ≤ 9<br />
lần đều định được nhóm máu ABO (90,68%). Xử<br />
lý huyết thanh: Hầu hết trường hợp hấp phụ<br />
hồng cầu mẫu O đều định được nhóm máu<br />
ABO (90,68%). Những trường hợp nhóm máu<br />
khó nên làm thêm xét nghiệm Coomb’s test hoặc<br />
screening test nhằm để phát hiện những bất<br />
thường về miễn dịch để có chỉ định truyền máu<br />
thích hợp.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Rửa hồng cầu ≤ 3 lần chỉ đạt kết quả (37,2%).<br />
<br />
1.<br />
<br />
Rửa hồng cầu 4 - 9 lần bằng Nacl 0,9% đạt<br />
kết quả (53,48%).<br />
<br />
2.<br />
<br />
Đa số trường hợp rửa hồng cầu ≤ 9 lần đều<br />
đạt kết quả (90,68%).<br />
Æ Từ kết quả trên cho thấy, xử lý với rửa<br />
hồng cầu từ 4 - 9 lần thì có thể xác định được<br />
nhóm máu khó hệ nhóm máu ABO (90,68%)(1,4).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
De Souza GJ (2000). Anticoagulation and Central Neuraxial<br />
Anesthesia. Progress in Anesthesiology. 2000; vol XIV, Chap<br />
9: 132-148.<br />
Fleisher<br />
LA<br />
(2004).<br />
Evidence-based<br />
Practice<br />
of<br />
Anesthesiology. Saunders. 2004.<br />
Lê Anh Thư, Đỗ Mạnh Tuấn, Nguyễn thị Hồng,Phạm Quang<br />
Vinh, Đỗ Đình Đĩnh (2008), “ Những trường hợp khó định<br />
nhóm máu hệ ABO gặp tại bệnh viện Bạch mai trong 2 năm<br />
2006-2007 và một số biện pháp xử trí”, Y học Việt nam,<br />
344,tr725-730.<br />
Safety of the Blood Supply. JAMA 1995; 274:1368--73.<br />
Trần văn Bé (2003), “Thực hành Huyết học-Truyền máu, Kỹ<br />
thuật và lâm sàng”, NXB Y học, 9/2003.<br />
<br />
433<br />
<br />