intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sức bền cơ học của nẹp khóa nén ép đầu dưới xương đùi và nẹp ốp lồi cầu đùi trên mô hình kết hợp xương thực nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá sức bền cơ học của nẹp khóa đầu dưới xương đùi và so sánh với nẹp ốp lồi cầu đùi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm, mô tả cắt ngang, so sánh sức bền cơ học của kết hợp xương nẹp khóa và nẹp ốp lồi cầu với gãy trên lồi cầu đùi (loại A2) và liên lồi cầu đùi (loại C2).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sức bền cơ học của nẹp khóa nén ép đầu dưới xương đùi và nẹp ốp lồi cầu đùi trên mô hình kết hợp xương thực nghiệm

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỨC BỀN CƠ HỌC CỦA NẸP KHÓA NÉN ÉP<br /> ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI VÀ NẸP ỐP LỒI CẦU ĐÙI TRÊN<br /> MÔ HÌNH KẾT HỢP XƯƠNG THỰC NGHIỆM<br /> Hoàng Ngọc Minh*; Phạm Đăng Ninh**; Nguyễn Quang Trung***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá sức bền cơ học của nẹp khóa đầu dưới xương đùi và so sánh với nẹp ốp<br /> lồi cầu đùi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm, mô tả cắt ngang, so sánh sức<br /> bền cơ học của kết hợp xương nẹp khóa và nẹp ốp lồi cầu với gãy trên lồi cầu đùi (loại A2) và<br /> liên lồi cầu đùi (loại C2). Kết quả: mô hình kết hợp xương nẹp khóa với gãy trên lồi cầu và liên<br /> lồi cầu chịu lực tải trọng: nén 4.243,71 ± 751,54N và KC-N: 4.253,61 ± 721,14N; uốn ngang<br /> (KA-U: 659,33 ± 144,86N và KC-U: 714,26 ± 158,35N; uốn xoắn KA-X: 1.010,79 ± 185,42N và<br /> KC-X: 1.031,00 ± 189,13N) cao hơn mô hình kết hợp xương nẹp ốp lồi cầu với gãy trên lồi cầu<br /> và liên lồi cầu: nén LA-N: 3.478,38 ± 213,36N và LC-N: 3.858,43 ± 710,29; uốn ngang LA-U:<br /> 471,93 ± 98,81N và LC-U: 542,72N ± 112,63); uốn xoắn LA-X: 958,84 ± 155,58N và LC-X:<br /> 954,60 ± 167,58N. Kết luận: kết hợp xương nẹp khóa nén ép với gãy đầu dưới xương đùi chịu<br /> tải trọng lực nén, uốn ngang, uốn xoắn cao hơn kết hợp xương nẹp ốp lồi cầu với gãy đầu dưới<br /> xương đùi.<br /> * Từ khóa: Nẹp khóa đầu dưới xương đùi; Nẹp ốp lồi cầu đùi; Sức bền cơ học.<br /> <br /> Studying Mechanical Force Loading of Distal Femoral Locking<br /> Compression Plate and Buttres Condylar Plate on the Sample of<br /> Experimental Fracture Fixation<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate mechanical force loading of distal femoral locking compression plate<br /> and buttres condylar plate. Subjects and methods: Experimental, cross - sectional and<br /> comparative study of mechanical force loading in treatment of femoral supracondylar fracture<br /> (type A2) and femoral intracondylar fracture (type C2). Result: Load force on the sample of<br /> experimental fracture fixation of distal femoral locking compression plate: Compression<br /> 4,243.71 ± 751.54N and KC-N: 4,253.61 ± 721.14N; bending KA-U: 649.33 ± 144.86N and<br /> KC-U: 714.26 ± 158.35N); torsion KA-X: 1,010.79 ± 185.42N and KC-X: 1,031.00 ± 189.13N.<br /> Load force on the sample of experimental fracture fixation of buttres condylar plate:<br /> * Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây - Hà Nội<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> *** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Ngọc Minh (drhoangngocminh@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 05/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/07/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 24/07/2017<br /> <br /> 28<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> Compression and LA-N: 3,478.38 ± 213.36N and LC-N: 3,858.43 ± 710.29N; bending LA-U:<br /> 471.93 ± 98.81N and LC-U: 542.72 ± 112.63N; torsion LA-X: 958.84 ± 155.58N and LC-X:<br /> 954.60 ± 167.58N. Conclusion: Load force on the sample of experimental fracture fixation of<br /> distal femoral locking compression plate is stronger than load force on the sample of<br /> experimental fracture fixation of buttres condylar plate.<br /> * Keywords: Distal femoral locking compression plate; Buttres condylar plate; Mechanical<br /> force loading.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Gãy đầu dưới xương đùi (ĐDXĐ) là<br /> một gãy xương lớn, chiếm khoảng 6 - 7%<br /> các loại gãy xương đùi, do nhiều nguyên<br /> nhân gây ra, nhưng chủ yếu do tai nạn<br /> giao thông, tai nạn lao động và tai nạn<br /> sinh hoạt [7]. Đây là loại gãy xương gần<br /> khớp (gãy trên lồi cầu) hoặc phạm khớp<br /> (gãy lồi cầu ngoài, lồi cầu trong hoặc liên<br /> lồi cầu), xương gãy phức tạp, di lệch lớn,<br /> có thể kèm theo tổn thương các thành<br /> phần quanh khớp gối (hệ thống cơ, dây<br /> chằng, bao hoạt dịch, mạch máu, thần<br /> kinh...) nên khó điều trị, dễ để lại nhiều<br /> biến chứng, di chứng như: nhiễm khuẩn,<br /> khớp giả, liền lệch, hạn chế vận động và<br /> thoái hóa khớp gối [6].<br /> Chỉ định mổ cho các gãy ĐDXĐ người<br /> lớn gần như là tuyệt đối. Có nhiều loại<br /> phương tiện kết xương được nghiên cứu<br /> sử dụng cho gãy ĐDXĐ, nhưng chủ yếu<br /> vẫn là các loại nẹp vít như: nẹp góc, nẹp<br /> DCS, nẹp ốp lồi cầu đùi..., mỗi loại có ưu<br /> nhược điểm riêng và đã được một số tác<br /> giả báo cáo tổng kết [1, 2, 4]. Hiện nay,<br /> mổ kết hợp xương nẹp khóa điều trị gãy<br /> kín ĐDXĐ là một trong những kỹ thuật<br /> điều trị tiên tiến, khắc phục được một số<br /> nhược điểm của các loại nẹp vít khác.<br /> Nẹp khóa ĐDXĐ được thiết kế có hình<br /> dạng phù hợp với giải phẫu của xương,<br /> chất liệu bền, nhẹ, các vít khóa đầu mũ<br /> có ren, đa hướng, bắt chặt vào vòng ren<br /> <br /> của nẹp, có tác dụng giữ vững trục<br /> xương, phục hồi được diện khớp, chống<br /> lại di lệch chồng, di lệch gập góc, di lệch<br /> xoay [3]. Để làm sáng tỏ hơn các ưu điểm<br /> nẹp khóa trong cố định vững chắc xương<br /> gãy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br /> nhằm: Đánh giá sức bền cơ học của nẹp<br /> khóa ĐDXĐ và ẹp ốp lồi cầu đùi trên mô<br /> hình kết hợp xương thực nghiệm.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu nghiên cứu.<br /> - Các bộ nẹp khóa nén ép (LCP - Locking<br /> Compression Plate) ĐDXĐ 7 lỗ, các vít<br /> khóa xương cứng và vít khóa xương xốp<br /> kèm theo đủ số lượng.<br /> - Các bộ nẹp ốp lồi cầu xương đùi 7 lỗ,<br /> vít xương cứng và vít xương xốp kèm<br /> theo đủ số lượng.<br /> - 36 xương đùi bò tươi được chụp<br /> X quang tư thế thẳng nghiêng để phát<br /> hiện và loại bỏ bệnh lý về xương. Bảo<br /> quản xương trong túi nilon 2 lớp ở nhiệt<br /> độ -200C. Trước khi thử nghiệm, để<br /> xương ở nhiệt độ phòng.<br /> 2. Thiết kế mẫu nghiên cứu.<br /> Quy trình kết hợp xương nẹp khóa<br /> ĐDXĐ và nẹp ốp lồi cầu đùi vào xương<br /> đùi bò được thực hiện giống như kết<br /> xương của 2 loại nẹp này trên lâm sàng.<br /> 29<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> <br /> + Mẫu KC: hệ thống nẹp khóa - xương<br /> gãy liên lồi cầu (loại C2): 9 mẫu.<br /> <br /> - Máy thử nghiệm: máy MTS Alliance<br /> RF/300 với nguyên lý hoạt động: các<br /> encorder của máy sẽ đo được lực nén,<br /> uốn ngang và uốn xoắn tác động lên mẫu<br /> thử nghiệm cũng như đo được độ biến<br /> dạng tương ứng của mẫu thử nghiệm<br /> dưới lực tác động. Các chỉ số nén, uốn<br /> ngang, uốn xoắn và độ biến dạng được<br /> đo liên tục và truyền về máy tính. Máy<br /> tính sẽ tự động xây dựng đồ thị của lực,<br /> độ biến dạng của mẫu thử nghiệm trong<br /> giới hạn lực. Từ đồ thị có thể tính được<br /> sức bền của mẫu nghiên cứu.<br /> <br /> + Mẫu LC: hệ thống nẹp khóa - xương<br /> gãy liên lồi cầu (loại C2): 9 mẫu.<br /> <br /> Điều kiện thử nghiệm: nhiệt độ 250C;<br /> độ ẩm không khí 70% RH.<br /> <br /> - Mẫu nẹp - xương với đường gãy<br /> xương mô phỏng ổ gãy trên lồi cầu xương<br /> đùi bò (gãy loại A2 theo phân loại AO).<br /> + Mẫu KA: hệ thống nẹp khóa - xương<br /> gãy trên lồi cầu (loại A2): 9 mẫu.<br /> + Mẫu LA: hệ thống nẹp ốp lồi cầu xương gãy trên lồi cầu (loại A2): 9 mẫu.<br /> - Mẫu nẹp - xương với đường gãy<br /> xương mô phỏng ổ gãy liên lồi cầu xương<br /> đùi bò (loại C2 theo phân loại AO).<br /> <br /> Ảnh 1: Mẫu thử nghiệm nẹp khóa đầu<br /> dưới xương đùi.<br /> <br /> Ảnh 3: Máy đo chỉ số nén nẹp khóa nén<br /> ép đầu dưới xương đùi.<br /> <br /> Ảnh 2: Mẫu thử nghiệm nẹp ốp lồi nén ép<br /> đùi cầu đùi.<br /> 3. Địa điểm, máy thử nghiệm nghiên<br /> cứu.<br /> - Địa điểm: Phòng Thí nghiệm Sức bền<br /> Vật liệu - Bộ môn Cơ học Vật liệu và Kết<br /> cấu - Viện cơ khí - Đại học Bách khoa<br /> Hà Nội.<br /> 30<br /> <br /> Ảnh 4: Máy đo chỉ số nén nẹp ốp lồi cầu đùi.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Phương pháp: thử nghiệm, mô tả, so<br /> sánh.<br /> - Nội dung nghiên cứu: sức bền cơ<br /> học của hai hệ thống kết hợp xương của<br /> nẹp khóa đầu dưới xương đùi - xương và<br /> nẹp ốp lồi cầu đùi - xương.<br /> - Thực hiện nghiên cứu:<br /> + Thử nghiệm uốn nén: nén dọc trục<br /> mô hình kết hợp xương của 2 loại nẹp xương với các mẫu gãy xương trên lồi<br /> cầu đùi (KA-N, LA-N) và gãy xương liên<br /> lồi cầu đùi (KC-N, LC-N).<br /> + Thử nghiệm uốn ngang: được thực<br /> hiện với điều kiện uốn ngang 3 điểm,<br /> khoảng cách 02 gối đỡ 200 mm, chuyển<br /> vị uốn 3 mm. Cố định hệ thống nẹp<br /> xương theo phương nằm ngang, máy sẽ<br /> tạo ra các lực uốn ngang sang bên với<br /> <br /> mẫu cắt xương trên lồi cầu (KA-U, LA-U)<br /> và liên lồi cầu (KC-U, LC-U).<br /> + Thử nghiệm uốn xoắn: thực hiện với<br /> điều kiện uốn xoắn 3 điểm, khoảng cách<br /> 02 gối đỡ là 200 mm, chuyển vị uốn 3 mm.<br /> Cố định hệ thống nẹp xương theo<br /> phương nằm ngang, máy sẽ tạo ra các<br /> lực uốn xoắn trục 900 với mẫu cắt xương<br /> trên lồi cầu (KA-X, LA-X) và liên lồi cầu<br /> (KC-X, LC-X).<br /> Các thử nghiệm được thiết kế dựa<br /> theo mô hình thử nghiệm của Dirk<br /> Wähner [8, 9], mô hình nghiên cứu của<br /> chúng tôi có một vài cải biên phù hợp với<br /> điều kiện thực nghiệm ở Việt Nam.<br /> 5. Phương pháp đánh giá kết quả.<br /> Vẽ đồ thị và tính lực theo thuật toán<br /> thống kê của Trường Đại học Bách khoa<br /> Hà Nội.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Lực nén trên 2 hệ thống nẹp - xương gãy xương trên lồi cầu và liên lồi cầu<br /> (n = 12).<br /> Lực nén (N)<br /> <br /> Hệ thống nẹp - xương gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu<br /> Loại A2<br /> <br /> Loại C2<br /> <br /> KA-N<br /> (Sd)<br /> <br /> LA-N<br /> (Sd)<br /> <br /> KC-N<br /> (Sd)<br /> <br /> LC-N<br /> (Sd)<br /> <br /> 0,5 mm<br /> <br /> 1.253,34<br /> (± 346,21)<br /> <br /> 1.242,86<br /> (± 482,14)<br /> <br /> 1.227,85<br /> (± 578,62)<br /> <br /> 1.020,64<br /> (± 602,74)<br /> <br /> 1,0 mm<br /> <br /> 1.826,16<br /> (± 572,82)<br /> <br /> 1.902,09<br /> (± 659,23)<br /> <br /> 2.013,97<br /> (± 786,12)<br /> <br /> 1.847,88<br /> (± 827,24)<br /> <br /> 1,5 mm<br /> <br /> 2.794,56<br /> (± 968,4)<br /> <br /> 2.524,99<br /> (± 622,89)<br /> <br /> 2.790,14<br /> (± 776,17)<br /> <br /> 2.471,677<br /> (± 623,787)<br /> <br /> 2,0 mm<br /> <br /> 3.492,17<br /> (± 697,61)<br /> <br /> 3.265,01<br /> (± 740,02)<br /> <br /> 3.532,47<br /> (± 742,33)<br /> <br /> 3.148,13<br /> (± 676,45)<br /> <br /> 2,5 mm<br /> <br /> 4.243,71<br /> (± 751,54)<br /> <br /> 3.478,38<br /> (± 213,36)<br /> <br /> 4.253,61<br /> (± 721,14)<br /> <br /> 3.858,43<br /> (± 710,29)<br /> <br /> Dịch chuyển ổ gãy<br /> <br /> 31<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> Gia số lực nén tác động lên mô hình nẹp - xương gây độ dịch chuyển, ở mức độ<br /> 0,5 mm nhận thấy không có sự khác biệt về lực tác động nhiều trên hai mô hình<br /> nghiên cứu. Nhưng đến độ dịch chuyển 2,5 mm, có sự thay đổi và chênh lệch rõ rệt<br /> của lực tác động lên 2 hệ thống nẹp - khóa xương (KA-N: 4.243,71 ± 751,54N và<br /> KC-N: 4.253,61 ± 721,14N) và nẹp ốp lồi cầu - xương (LA-N: 3.478,38 ± 213,36N và<br /> LC-N: 3.858,43 ± 710,29N) trên 2 mô hình gãy xương trên lồi cầu và liên lồi cầu.<br /> Bảng 2: Lực uốn ngang trên 2 hệ thống nẹp - xương gãy xương trên lồi cầu và liên<br /> lồi cầu (n = 12).<br /> Lực uốn ngang (N)<br /> <br /> Hệ thống nẹp - xương gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu<br /> Loại A2<br /> <br /> Loại C2<br /> <br /> Dịch chuyển ổ gãy<br /> <br /> KA-U (Sd)<br /> <br /> LA-U (Sd)<br /> <br /> KC-U (Sd)<br /> <br /> LC-U (Sd)<br /> <br /> 1 mm<br /> <br /> 178,28<br /> (± 92,46)<br /> <br /> 131,86<br /> (± 68,12)<br /> <br /> 196,10<br /> (± 102,14)<br /> <br /> 151,64<br /> (± 98,45)<br /> <br /> 2 mm<br /> <br /> 346,37<br /> (± 168,09)<br /> <br /> 256,19<br /> (± 124,33)<br /> <br /> 380,01<br /> (± 183,91)<br /> <br /> 295,62<br /> (± 143,98)<br /> <br /> 3 mm<br /> <br /> 504,46<br /> (± 158,08)<br /> <br /> 373,12<br /> (± 116,92)<br /> <br /> 555,91<br /> (± 175,90)<br /> <br /> 430,09<br /> (± 134,47)<br /> <br /> 4 mm<br /> <br /> 649,33<br /> (± 144,86)<br /> <br /> 471,93<br /> (± 98,81)<br /> <br /> 714,26<br /> (± 158,35)<br /> <br /> 542,72<br /> (± 112,63)<br /> <br /> Gia số lực uốn ngang làm dịch chuyển 2 hệ thống nẹp - xương 1 mm trên 2 mô hình<br /> gãy xương trên lồi cầu và liên lồi cầu đã có sự chênh lệch khá rõ rệt, biến dạng càng<br /> lớn, gia số lực chênh lệch càng xa. Ở mức 4 mm, bắt đầu có sự phá vỡ liên kết, lực<br /> tác động lên hệ nẹp khóa - xương (KA-U: 649,33 ± 144,86N và KC-U: 714,26 ±<br /> 158,35N) có sự khác biệt đáng kể với hệ nẹp ốp lồi cầu - xương (LA-U: 471,93 ±<br /> 98,81N và LC-U: 542,72 ± 112,63N).<br /> Bảng 3: Lực uốn xoắn trên 2 hệ thống nẹp - xương gãy xương trên lồi cầu và liên lồi<br /> cầu (n = 12).<br /> Lực uốn xoắn (N)<br /> <br /> Hệ thống nẹp - xương gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu<br /> Loại A2<br /> <br /> Dịch chuyển ổ gãy<br /> <br /> Loại C2<br /> <br /> KA-X<br /> <br /> LA-X<br /> <br /> KC-X<br /> <br /> LC-X<br /> <br /> 1 mm<br /> <br /> 494,98<br /> (± 124,43)<br /> <br /> 450,70<br /> (± 134,56)<br /> <br /> 501,88<br /> (± 138,92)<br /> <br /> 455,80<br /> (± 128,67)<br /> <br /> 2 mm<br /> <br /> 642,91<br /> (± 147,92)<br /> <br /> 627,74<br /> (± 177,03)<br /> <br /> 655,76<br /> (± 153,88)<br /> <br /> 619,43<br /> (± 163,63)<br /> <br /> 32<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2