intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thảm thực vật và hệ thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vị Xuyên là huyện miền núi thấp của tỉnh Hà Giang, trung tâm huyện là thị trấn Vị Xuyên nằm trên trục Quốc lộ 2, cách Thành phố Hà Giang khoảng 20km về phía nam. Huyện Vị Xuyên có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc thù: Tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi trung bình, tiểu vùng thung lũng và núi thấp. Huyện Vị Xuyên chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng Đông Bắc với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thảm thực vật và hệ thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 41 - 45<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THẢM THỰC VẬT VÀ HỆ THỰC VẬT<br /> Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG<br /> Đỗ Khắc Hùng, Lê Ngọc Công,Phạm Hùng Cường,<br /> Bùi Thị Dậu, Nguyễn Thị Thu Hà<br /> Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vị Xuyên là huyện miền núi thấp của tỉnh Hà Giang, trung tâm huyện là thị trấn Vị Xuyên nằm<br /> trên trục Quốc lộ 2, cách Thành phố Hà Giang khoảng 20km về phía nam. Huyện Vị Xuyên có địa<br /> hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc thù: Tiểu vùng núi cao,<br /> tiểu vùng núi trung bình, tiểu vùng thung lũng và núi thấp. Huyện Vị Xuyên chịu ảnh hƣởng của<br /> khí hậu vùng Đông Bắc với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm là 22,6 0C,<br /> độ ẩm không khí trung bình năm đạt 85%, lƣợng mƣa trung bình hàng năm cao (20002400mm/năm). Với điều kiện vị trí địa lý, địa hình, khí hậu nhƣ vậy là điều kiện rất thuận lợi cho<br /> thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng của huyện Vị Xuyên phát triển đa dạng và phong phú.<br /> Kết quả điều tra về thảm thực vật đã xác định đƣợc 4 kiểu thảm thực vật chính là: Kiểu rừng kín<br /> thƣờng xanh trên núi đá vôi; Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới; Kiểu rừng kín<br /> thƣờng xanh mƣa ẩm núi thấp; Kiểu rừng thứ sinh nhân tác. Hệ thực vật khá phong phú và đa<br /> dạng, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 315 loài, 231 chi, 84 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch<br /> (Thông đất, Cỏ tháp bút, Dƣơng xỉ, Mộc lan). Trong đó có 16 loài thực vật quý hiếm có tên trong<br /> Sách Đỏ Việt Nam (2007), 1 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2007) và 4 loài có tên trong<br /> Nghị định 32/2006 NĐ-CP của Chính phủ.<br /> Từ khoá: Rừng kín thường xanh, rừng thứ sinh, hệ thực vật, thảm thực vật, huyện Vị Xuyên.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Vị Xuyên là huyện miền núi thấp của tỉnh Hà<br /> Giang, có vị trí địa lý nằm trong khoảng<br /> 104023’ đến 105009’ kinh độ đông và từ<br /> 22029’ đến 23002’ vĩ độ bắc. Trung tâm huyện<br /> là thị trấn Vị Xuyên nằm trên trục Quốc lộ 2,<br /> cách Thành phố Hà Giang khoảng 20km về<br /> phía nam. Huyện có địa giới hành chính nhƣ<br /> sau: phía bắc giáp Thành phố Hà Giang,<br /> huyện Quản Bạ và Trung Quốc. Phía nam<br /> giáp huyện Bắc Quang, phía đông giáp huyện<br /> Bắc Mê và tỉnh Tuyên Quang, phía tây giáp<br /> huyện Hoàng Su Phì. Huyện Vị Xuyên tuy<br /> nằm trong vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang<br /> nhƣng có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ<br /> dốc lớn đã tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc thù:<br /> - Tiểu vùng núi cao: bao gồm 8 xã Lao Chải,<br /> Xín Chải, Thanh Đức, Thanh Thuỷ, Thƣợng<br /> Sơn, Cao Bồ, Quảng Ngần, Phƣơng Tiến.<br /> Vùng này có độ cao trên 1000m thuận lợi cho<br /> việc phát triển cây đặc sản nhƣ chè Shan, quế,<br /> chăn nuôi đại gia súc và phát triển lâm nghiệp.<br /> - Tiểu vùng núi trung bình: có độ cao trung<br /> bình từ 500-800m, bao gồm các xã Linh Hồ,<br /> Việt Lâm, Thuận Hoà, Minh Tân, Ngọc Linh,<br /> *<br /> <br /> Tel: 0982.558559<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Ngọc Minh, Bạch Ngọc, Trung Thành. Vùng<br /> này thuận lợi cho việc phát triển các loại cây<br /> công nghiệp, cây ăn quả, chè, chăn nuôi gia<br /> súc và trồng rừng.<br /> - Tiểu vùng thung lũng và núi thấp: bao gồm<br /> các xã Tùng Bá, Phong Quang, Kim Linh,<br /> Phú Linh, Kim Thạch, Đạo Đức, Thị trấn Vị<br /> Xuyên, Thị trấn Việt Lâm. Vùng này có độ<br /> cao trung bình dƣới 500m, thuận lợi cho phát<br /> triển lúa nƣớc, hoa màu, cây công nghiệp<br /> ngắn ngày và chăn nuôi.<br /> Huyện Vị Xuyên chịu ảnh hƣởng của khí hậu<br /> vùng đông bắc với chế độ khí hậu nhiệt đới<br /> gió mùa. Mùa hè có gió mùa đông nam và tây<br /> nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết<br /> nóng ẩm, mƣa nhiều (2000-2400mm/năm).<br /> Mùa đông có gió mùa đông bắc kéo dài từ<br /> tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết lạnh,<br /> khô, ít mƣa. Nhiệt độ trung bình năm là<br /> 22,60C, độ ẩm không khí trung bình năm đạt<br /> 85% [7]. Với điều kiện vị trí địa lý, địa hình,<br /> khí hậu nhƣ vậy, đó là điều kiện rất thuận lợi<br /> cho thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng<br /> của huyện Vị Xuyên phát triển đa dạng và<br /> phong phú.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 41<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Đối tƣợng: Là toàn bộ các kiểu thảm thực<br /> vật và hệ thực vật rừng của huyện Vị Xuyên,<br /> tỉnh Hà Giang.<br /> - Phƣơng pháp: Thu thập số liệu trực tiếp<br /> ngoài thực địa trên các tuyến điều tra (TĐT)<br /> và ô tiêu chuẩn (OTC). Tại mỗi kiểu thảm<br /> thực vật bố trí TĐT có hƣớng vuông góc với<br /> đƣờng đồng mức, các tuyến sau song song<br /> với tuyến đầu. Khoảng cách giữa hai tuyến<br /> tùy theo từng kiểu thảm và địa hình cụ thể (từ<br /> 50-100m). Chiều rộng tuyến điều tra là 2m,<br /> chạy xuyên suốt và cắt ngang qua các vùng<br /> đại diện cho các quần xã nghiên cứu. Trên<br /> TĐT đặt các OTC theo phƣơng pháp của<br /> Hoàng Chung (2008)[5], diện tích OTC là<br /> 400m2 (20 x 20m) cho tất cả các kiểu thảm<br /> nghiên cứu. Trong OTC lập 5 ô dạng bản<br /> (ODB), mỗi ô có diện tích 4m2 (2 x 2m) đƣợc<br /> bố trí ở 4 góc và điểm giao nhau của hai đƣờng<br /> chéo. Trong OTC và ODB tiến hành xác định<br /> tên các loài, những loài chƣa biết tên thì thu<br /> mẫu về định loại. Xác định tên khoa học các<br /> loài theo Nguyễn Tiến Bân và CS (2005) [1],<br /> Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000) [2], “Sách<br /> Đỏ Việt Nam” (2007) [3], Phạm Hoàng Hộ<br /> (1991-1993) [6], Danh lục đỏ IUCN (2007)<br /> [8], Nghị định 32/2006 NĐ-CP [4].<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Các kiểu thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên<br /> Kiểu rừng kín thường xanh trên núi đá vôi<br /> Đây là kiểu rừng tự nhiên chủ yếu còn lại<br /> do địa hình hiểm trở nên ít bị tác động khai<br /> thác của con ngƣời. Rừng thƣờng có cấu<br /> trúc 4 tầng, trong đó có 2 tầng cây gỗ.<br /> Tầng trên gồm các loài cây gỗ có chiều cao<br /> từ 15-20m với ƣu hợp phổ biến là Nghiến<br /> (Excentrodendron<br /> tonkinense),<br /> Trai<br /> (Garcinia<br /> fragraeoides),<br /> Lát<br /> hoa<br /> (Chukrasia tabularis)…Tầng cây gỗ thấp<br /> chủ yếu là các loài Ôrô (Taxotrophis<br /> ilicifolius),<br /> Mạy<br /> tèo<br /> (Streblus<br /> macrophyllus)…Tầng cây bụi là đại diện<br /> của các họ Đơn nem (Myrsinaceae), Đậu<br /> (Fabaceae), Na (Annonaceae)…Tầng thảm<br /> tƣơi thƣờng gặp các loài thuộc họ Ráy<br /> (Araceae), Gừng (Zingiberaceae), Dƣơng<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 85(09)/2: 41 - 45<br /> <br /> xỉ (Polypodiaceae)…Thực vật ngoại tầng<br /> có một số loài phụ sinh nhƣ Phong lan,<br /> Dây leo…<br /> Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt<br /> đới<br /> Kiểu rừng này phân bố ở độ cao trên 700m.<br /> Rừng thƣờng có 2 tầng cây gỗ nhƣng sự phân<br /> biệt không rõ ràng, chiều cao trung bình từ<br /> 15-20m. Do ảnh hƣởng của độ cao, của gió và<br /> nhiệt độ nên càng lên cao cây gỗ có chiều cao<br /> càng giảm, thực vật thân leo rất ít, dƣơng xỉ<br /> chiếm ƣu thế, thực vật phụ sinh rất nhiều. Có<br /> thể phân thành 2 loại rừng chính:<br /> + Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới:<br /> Tổ thành thực vật trong kiểu rừng này khá<br /> phong phú, bao gồm các loài thuộc họ Dẻ<br /> (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Xoan<br /> (Meliaceae)…<br /> + Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm: Thƣờng<br /> gặp các loài cây lá rộng và cây lá kim chiếm<br /> ƣu thế.<br /> Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm núi<br /> thấp<br /> Kiểu rừng này phân bố ở độ cao dƣới 700m. Do<br /> ảnh hƣởng của khí hậu thuận lợi, rừng sinh<br /> trƣởng liên tục, thƣờng có 2-3 tầng cây gỗ thuộc<br /> họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae)…Tầng<br /> cây bụi chủ yếu là các loài thuộc họ Cà phê<br /> (Rubiaceae). Lớp thảm tƣơi thuộc họ Cỏ<br /> (Poaceae), Dƣơng xỉ (Polypodiaceae) phát<br /> triển mạnh. Thực vật phụ sinh phong phú.<br /> Kiểu rừng này đang bị tác động mạnh mẽ có<br /> nguy cơ bị nghèo kiệt, thoái hoá. Cần có các<br /> biện pháp bảo vệ để phát triển bền vững.<br /> Kiểu rừng thứ sinh nhân tác<br /> Do các hoạt động khai thác, đốt nƣơng, làm<br /> rẫy nên thảm thực vật ở kiểu rừng này rất<br /> phong phú về thành phần loài cũng nhƣ cấu<br /> trúc hình thái. Vì vậy kiểu rừng này xuất<br /> hiện các ƣu hợp sau:<br /> + Rừng phục hồi sau nƣơng rãy: Tổ thành loài<br /> gồm các loài cây ƣa sáng, phát triển nhanh nhƣ<br /> Sau sau (Liquidambar formosana), Thành<br /> ngạnh (Cratoxylum formosum), Bùng bục<br /> (Mallotus barbatus), Ba soi (Macaranga<br /> 42<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> denticulata),<br /> Trám<br /> trắng<br /> (Canarium<br /> album)…Rừng chƣa phân tầng rõ ràng, kích<br /> thƣớc cây nhỏ. Tầng thảm tƣơi là Lau<br /> (Saccharum<br /> arundinaceum),<br /> Chít<br /> (Thysanolaena maxima), Cứt lợn (Ageratum<br /> conyzoides)…<br /> + Rừng tre nứa: Hình thành sau khai thác<br /> rừng, chiếm tỷ lệ không đáng kể. Tổ hợp thành<br /> phần loài đơn giản, chủ yếu là Nứa<br /> (Neohouzeauna<br /> dulloa),<br /> Giang<br /> (Dendrocalamus patellaris) chiếm ƣu thế. Lác<br /> đác có một số loài cây thân gỗ phẩm chất kém<br /> nhƣ Dẻ (Castanopsis indica), Trâm Syzygium<br /> wightianum), Kháo (Machilus odoratissima).<br /> Do các loài Nứa, Giang mọc dày đặc nên cây<br /> gỗ tái sinh rất hiếm.<br /> + Kiểu rừng trồng: Gồm các loài nhƣ Thông<br /> (Pinus merkusiana), Mỡ (Manglietia glauca)<br /> và rừng trồng cây lâu năm, cây ăn quả.<br /> Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nông nghiệp<br /> ngƣời nông dân đã tạo ra thảm thực vật gồm<br /> các loài cây trồng chủ yếu nhƣ Lúa, Ngô,<br /> Khoai lang, Sắn, Mía, Rau xanh…<br /> Hệ thực vật của huyện Vị Xuyên<br /> Kết quả điều tra thành phần thực vật của<br /> huyện, chúng tôi đã lập đƣợc danh sách với<br /> 315 loài, 231 chi, 84 họ thuộc 4 ngành thực vật<br /> <br /> 85(09)/2: 41 - 45<br /> <br /> bậc cao có mạch. Sự phân bố của các taxon<br /> đựơc trình bày ở bảng 1.<br /> Từ kết quả ở bảng 1 cho thấy trong 4 ngành<br /> thực vật điều tra đƣợc thì ngành Mộc lan<br /> (Magnoliophyta) có số họ, số chi và số loài<br /> phong phú nhất (gồm 77 họ chiếm 91,67%,<br /> 223 chi chiếm 90,00%, 304 loài chiếm<br /> 96,51%). Tiếp đến là ngành Dƣơng xỉ<br /> (Polypodiophyta) với 4 họ (chiếm 4,76%), 5<br /> chi (chiếm 6,25%), 7 loài (chiếm 2,22%).<br /> Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 họ (chiếm<br /> 2,38%), 2 chi (chiếm 2,50%), 3 loài (chiếm<br /> 0,95%). Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có<br /> số họ, số chi và số loài thấp nhất: 1 họ (chiếm<br /> 1,19%), 1 chi (chiếm 1,25%), 1 loài (chiếm<br /> 0,32%).<br /> Trong<br /> ngành<br /> Mộc<br /> lan<br /> (Magnoliophyta)<br /> thì<br /> lớp<br /> Mộc<br /> lan<br /> (Magnoliopsida) có 67 họ (chiếm 87,01% số<br /> họ), 207 chi (chiếm 92,83% số chi) và 285 loài<br /> (chiếm 93,75% số loài), lớn hơn rất nhiều so<br /> với số họ (10 họ), số chi (16 chi), số loài (19<br /> loài) của lớp Hành (Liliopsida). Trong số 84<br /> họ thực vật có 29 họ chỉ có 1 loài, 37 họ có từ<br /> 2-5 loài, 16 họ có 6 loài trở lên. Kết quả đƣợc<br /> trình bày ở bảng 2.<br /> <br /> Bảng 1. Sự phân bố của các taxon thực vật ở huyện Vị Xuyên<br /> Họ<br /> TT<br /> <br /> Ngành thực vật<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 4.1<br /> 4.2<br /> <br /> Thông đất (Lycopodiophyta)<br /> Cỏ tháp but (Equisetophyta)<br /> Dƣơng xỉ (Polypodiophyta)<br /> Mộc lan (Magnoliophyta)<br /> Lớp Mộc lan (Magnoliopsida)<br /> Lớp Hành (Liliopsida)<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> 2<br /> 1<br /> 4<br /> 77<br /> 67<br /> 10<br /> 84<br /> <br /> Chi<br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 2,38<br /> 1,19<br /> 4,76<br /> 91,67<br /> 87,01<br /> 12,99<br /> 100<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> 2<br /> 1<br /> 5<br /> 223<br /> 207<br /> 16<br /> 231<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 2,50<br /> 1,25<br /> 6,25<br /> 90,00<br /> 92,83<br /> 7,17<br /> 100<br /> <br /> Loài<br /> Số<br /> Tỷ lệ<br /> lượng<br /> (%)<br /> 3<br /> 0,95<br /> 1<br /> 0,32<br /> 7<br /> 2,22<br /> 304<br /> 96,51<br /> 285<br /> 93,75<br /> 19<br /> 6,25<br /> 315<br /> 100<br /> <br /> Bảng 2. Những họ thực vật có từ 6 loài trở lên ở huyện Vị Xuyên<br /> (Xếp theo thứ tự số loài giảm dần)<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Tên họ<br /> Euphorbiaceae<br /> Rubiaceae<br /> Lauraceae<br /> Moraceae<br /> Caesalpiniaceae<br /> Asteraceae<br /> Fabaceae<br /> Verbenaceae<br /> <br /> Số loài<br /> 31<br /> 15<br /> 15<br /> 14<br /> 10<br /> 9<br /> 9<br /> 9<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TT<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> Tên họ<br /> Tiliaceae<br /> Sterculiaceae<br /> Myrsinaceae<br /> Meliaceae<br /> Rutaceae<br /> Sapindaceae<br /> Uticaceae<br /> <br /> 43<br /> <br /> Số loài<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 7<br /> 7<br /> 6<br /> 6<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Số liệu ở bảng 2 cho thấy trong 15 họ này thì<br /> họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) là phong phú<br /> nhất (có 31 loài); tiếp theo là các họ Cà phê<br /> (Rubiaceae), họ Long não (Lauraceae) đều có<br /> 15 loài; họ Dâu tằm (Moraceae) có 14 loài; ba<br /> họ có 9 loài là họ Cúc (Asteraceae), họ Đậu<br /> (Fabaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae);<br /> Ba họ Đay (Tiliaceae), Trôm (Sterculiaceae)<br /> và Đơn nem (Myrsinaceae) mỗi họ có 8 loài.<br /> Họ Xoan (Meliaceae) và họ Cam (Rutaceae)<br /> đều có 7 loài. Họ Bồ hòn (Sapindaceae) và họ<br /> Gai (Uticaceae) mỗi họ có 6 loài.<br /> Những loài thực vật quý hiếm ở huyện<br /> Vị Xuyên<br /> Từ kết quả điều tra chúng tôi đã xác định<br /> đƣợc 16 loài thực vật quý hiếm (chiếm<br /> 5,08% tổng số loài) có tên trong Sách Đỏ<br /> Việt Nam (2007), 1 loài có tên trong Danh<br /> lục Đỏ IUCN (2007) và 4 loài có tên trong<br /> Nghị định 32/2006 NĐ-CP của Chính phủ.<br /> Danh sách các loài thực vật quý hiếm đƣợc<br /> ghi trong bảng 3.<br /> KẾT LUẬN<br /> Huyện Vị Xuyên thuộc vùng núi thấp của tỉnh<br /> Hà Giang nhƣng có địa hình phức tạp, chia<br /> cắt mạnh, độ dốc lớn đã tạo ra các tiểu vùng<br /> <br /> 85(09)/2: 41 - 45<br /> <br /> khí hậu đặc thù: Tiểu vùng núi cao, tiểu vùng<br /> núi trung bình, tiểu vùng thung lũng và núi<br /> thấp. Huyện Vị Xuyên chịu ảnh hƣởng của<br /> khí hậu vùng đông bắc với chế độ khí hậu<br /> nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm là<br /> 22,60C, độ ẩm không khí trung bình năm đạt<br /> 85%, lƣợng mƣa trung bình hàng năm cao<br /> (2000-2400mm/năm). Với điều kiện vị trí địa<br /> lý, địa hình, khí hậu nhƣ vậy, đó là điều kiện rất<br /> thuận lợi cho thảm thực vật nói chung và rừng<br /> nói riêng phát triển đa dạng và phong phú.<br /> Kết quả điều tra về thảm thực vật đã xác định<br /> đƣợc 4 kiểu thảm thực vật chính là: Kiểu rừng<br /> kín thƣờng xanh trên núi đá vôi; Kiểu rừng<br /> kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới; Kiểu<br /> rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm núi thấp; Kiểu<br /> rừng thứ sinh nhân tác. Hệ thực vật khá<br /> phong phú và đa dạng, bƣớc đầu đã thống kê<br /> đƣợc 315 loài, 231 chi, 84 họ thuộc 4 ngành<br /> thực vật bậc cao có mạch (Thông đất, Cỏ tháp<br /> bút, Dƣơng xỉ, Mộc lan). Trong đó có 16 loài<br /> thực vật quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt<br /> Nam (2007), 1 loài có tên trong Danh lục Đỏ<br /> IUCN (2007) và 4 loài có tên trong Nghị định<br /> 32/2006 NĐ-CP của Chính phủ.<br /> <br /> Bảng 3. Các loài thực vật quý hiếm ở huyện Vị Xuyên<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> Tên khoa học<br /> Annamocarya sinensis J.Leroy.<br /> Ardisia silvertris Pitard.<br /> Canarium tramdenum Dai&Yakovl.<br /> Castanopsis hystrix A.DC.<br /> Chukrasia tabularis A.Juss.<br /> Cinnamomum balansae Lecomte.<br /> Cinnamomum parthenoxylon Meisn.<br /> Diospyros mun A.Chev.ex Lecomte.<br /> Dipterocarpus retusus Blume.<br /> Drynaria fortunei T.Moore.<br /> Excentrodendron tonkinense Chang<br /> Fallopia muntiflora (Thunb).Haraldson.<br /> Garcinia fagraeoides A.Chev.<br /> Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy.<br /> Quercus platycalyx Hickel&A.Camus<br /> Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep.<br /> <br /> Tên địa phương<br /> Chò đãi<br /> Khôi tía<br /> Trám đen<br /> Dẻ gai đỏ<br /> Lát hoa<br /> Gù hƣơng<br /> Re hƣơng<br /> Mun<br /> Chò nâu<br /> Cốt toái bổ<br /> Nghiến<br /> Hà thủ ô đỏ<br /> Trai lý<br /> Vàng tâm<br /> Sồi đĩa<br /> Củ gió<br /> <br /> Giá trị bảo tồn<br /> SĐVN<br /> IUCN<br /> NĐ 32<br /> EN<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> LR<br /> VU<br /> II.A<br /> CR<br /> II.A<br /> EN<br /> VU<br /> EN<br /> EN<br /> II.A<br /> VU<br /> II.A<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> <br /> Ghi chú:<br /> - SĐVN 2007: Sách Đỏ Việt Nam, 2007: trong đó: CR là rất nguy cấp; EN là nguy cấp; VU là sẽ nguy<br /> cấp.<br /> - Danh lục Đỏ IUCN, 2007: LR là ít nguy cấp.<br /> - Nghị định 32/2006 NĐ-CP: Nghị định của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật,<br /> động vật rừng, trong đó nhóm II.A cần hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 44<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 85(09)/2: 41 - 45<br /> <br /> [5]. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên<br /> cứu quần xã thực vật. Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br /> [6]. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam.<br /> Nxb Montreal.<br /> [7]. Viện Thổ nhƣỡng Nông hoá (2008), Nghiên cứu tài<br /> nguyên đất vùng kinh tế trọng điểm, đề xuất giải pháp<br /> sử dụng hợp lý để phát triển vùng cây hàng hoá và cây<br /> nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ, giấy ở Hà<br /> Giang. Báo cáo đề tài khoa học.<br /> [8]. IUCN (2007), Red list threatened Plants. Website:<br /> red list.org.<br /> <br /> [1]. Nguyễn Tiến Bân và CS (2003-2005), Danh lục các<br /> loài thực vật Việt Nam, tập 2, 3. Nxb Nông nghiệp, Hà<br /> Nội.<br /> [2]. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Tên cây rừng<br /> Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [3]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và<br /> Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam. Nxb<br /> Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.<br /> [4]. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị<br /> định 32/2006 NĐ-CP, Hà Nội.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY ON VEGETATION AND FLORA SYSTEM IN VI XUYEN DISTRICT, HA GIANG<br /> PROVINCE<br /> Do Khac Hung*, Le Ngoc Cong, Pham Hung Cuong,<br /> Bui Thi Dau, Nguyen Thi Thu Ha<br /> College of Education - TNU<br /> <br /> Vi Xuyen is a low mountainous district of Ha Giang province with complex fragmented terrain, createing unique<br /> sub-climate regions: midium mountains, high mountains, northeast valley and low mountains. Vi Xuyen district<br /> is affected by the climate regime monsoon climate. The annual average temperature is 22.60C, average humidity<br /> reaches 85%, average annual rainfall is high (2000-2400mm/year). Thank to these features of geography,<br /> topography, climate, thus it is very favorable conditions for vegetation in general and in particular the<br /> development of forest diversity and richness<br /> Results of vegetation survey identified four main vegetation types: evergreen forest on limestone; Type moist<br /> evergreen tropical rain; Type moist evergreen lowland rain ; secondary forest type of work. The flora is quite rich<br /> and varied, we initially listed 315 species, 231 genera and 84 families in 4 vascula plant phyla: Lycopodiophyta,<br /> Equisetophyta, Polypodiophyta, Magnoliophyta. Of which there were 16 rare plant species listed in Vietnam Red<br /> Book (2007), a species listed in IUCN Red List (2007) and four species listed in Decree 32/2006 ND-CP of the<br /> Government<br /> Key words: Closed evergreen forest, secondary forest, vegetation, flora, Vi Xuyen district.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0982.558559<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 45<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2