Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP QUI TRÌNH CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN<br />
TIỀN LÀM TỔ TRÊN PHÔI NGƯỜI<br />
Trương Thị Thanh Bình*, Nguyễn Thị Thu Lan*, Bùi Võ Minh Hoàng**, Đặng Quang Vinh***,<br />
<br />
Hồ Mạnh Tường***, Trương Đình Kiệt**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Thiết lập qui trình xác định lệch bội nhiễm sắc thể (NST) trên phôi người làm TTTON bằng kĩ<br />
thuật FISH trên 5 NST (13, 18, 21 và X, Y) trong PGD.<br />
Phương pháp: Qui trình được xây dựng dựa trên các thử nghiệm trên 101 phôi có chất lượng xấu. Việc<br />
sinh thiết phôi được thực hiện trên phôi ngày 3 sau khi mở lỗ trên zona pellucida bằng hệ thống laser. Sau khi cố<br />
định phôi bào, quá trình lai được thực hiện với các mẫu dò ADN bằng phương pháp FISH. Các tín hiệu từ kính<br />
hiển vi huỳnh quang của các nhiễm sắc thể khảo sát được ghi nhận. Hiệu quả của qui trình được đánh giá trên<br />
kết quả thực hiện PGD trên 39 phôi có chất lượng tốt.<br />
Kết quả: Tỷ lệ phôi còn nguyên vẹn, tỷ lệ nhân tế bào còn sau cố định, tỷ lệ nhân tế bào có tín hiệu FISH<br />
lần lượt là 92,3%; 94,9% và 92,3%. Kết quả cho thấy 46,2% phôi có bất thường ở 1 trong 5 nhiễm sắc thể khảo<br />
sát.<br />
Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam thành công trong việc xây dựng qui trình sinh thiết<br />
phôi người giai đoạn ngày 3 sau thụ tinh và qui trình thực hiện FISH đơn bào để chẩn đoán lệch bội NST.<br />
Từ khóa: Thụ tinh ống nghiệm, chẩn đoán di truyền tiền làm tổ, FISH, lệch bội nhiễm sắc thể.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ESTABLISHING THE PROTOCOL FOR PREIMPLANTATION GENETIC DIAGNOSIS<br />
IN HUMAN EMBRYOS<br />
Truong Thi Thanh Binh, Nguyen Thi Thu Lan, Bui Vo Minh Hoang, Dang Quang Vinh,<br />
<br />
Ho Manh Tuong, Truong Dinh Kiet.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 169 - 174<br />
<br />
Objective: To establish the protocol for preimplantation genetic diagnosis in human embryos, using<br />
fluorescence in situ hybridization (FISH) in 5 chromosomes (13, 18, 21 and X, Y).<br />
Methods: The protocol was established through trials on 101 embryos with poor quality. Embryo biopsy was<br />
performed on day 3 through an opening on zona pellucida by laser. After fixing, hybridization was done with 5<br />
probes. The signal of 5 chromosomes was detected under fluorescence microscope. The effectiveness of the<br />
established protocol was assessed based the application of PGD on 39 good quality embryos.<br />
Results: The rate of fully intact embryos after biopsy, intact cell after fixation and cells with FISH signals<br />
were 92.3%; 94.9% and 92.3%, respectively. There were 46.2% embryos with abnormal chromosomes.<br />
Conclusion: The protocol for embryo biopsy and fluorescent in situ hybridization on day 3 human embryos<br />
to diagnose aneuploidy was successfully established in Vietnam in this experimental study.<br />
Key words: invitro fertilization (IVF), preimplantation diagnosis genetics (PGD), fluorescence in situ<br />
IVF Vạn Hạnh, **ĐH Y Dược TPHCM, *** Trung tâm nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe sinh sản, khoa<br />
Y-ĐHQG TpHCM và Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TpHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS Trương Thị Thanh Bình<br />
ĐT: 0989.960903<br />
Email: thanhbinhbct@yahoo.com<br />
<br />
*<br />
<br />
170<br />
<br />
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hybridization (FISH), aneuploidy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thuật ngữ “chẩn đoán di truyền tiền làm<br />
tổ” được dịch từ tiếng Anh “Preimplantation<br />
Genetic Diagnosis”, viết tắt là PGD. Năm<br />
1990, PGD được thực hiện đầu tiên với phôi<br />
từ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) nhằm<br />
sàng lọc di truyền trên đối tượng phôi người.<br />
Kĩ thuật PGD dựa trên việc phát hiện các bất<br />
thường di truyền ở phôi và chỉ cấy trở lại vào<br />
buồng tử cung các phôi không có các bất<br />
thường về di truyền đã được chẩn đoán. Kĩ<br />
thuật này cho phép các cặp vợ chồng có nguy<br />
cơ truyền các bệnh lý di truyền cho con có cơ<br />
hội sinh con không mắc bệnh, mà không phải<br />
bỏ thai khi phát hiện bệnh lý thông qua chẩn<br />
đoán tiền sản.<br />
Hiện nay, nhiều trường hợp có chỉ định<br />
PGD để chẩn đoán bất thường số lượng và cấu<br />
trúc NST, cũng như một số bệnh lý đơn gen hay<br />
di truyền theo giới tính ở Việt Nam phải ra nước<br />
ngoài điều trị, với chi phí điều trị và chẩn đoán<br />
cho một trường hợp hơn 20.000 - 30.000 đô la<br />
Mỹ. Việc xây dựng qui trình PGD, tạo cơ sở cho<br />
việc nghiên cứu triển khai áp dụng, có thể đáp<br />
ứng nhu cầu của nhân dân và góp phần cung<br />
cấp các dịch vụ y tế hiện đại đến được nhiều đối<br />
tượng bệnh nhân ở Việt Nam với chi phí thấp<br />
hơn và giảm hiện tượng “chảy máu” ngoại tệ do<br />
việc người dân phải đi nước ngoài để chẩn đoán<br />
và điều trị.<br />
Sự phát triển của PGD gắn liền với các kĩ<br />
thuật hỗ trợ sinh sản. Hiện nay, ngành hỗ trợ<br />
sinh sản ở Việt Nam đã có những bước tiến<br />
lớn và theo kịp trình độ các nước trong khu<br />
vực trong hầu hết các kĩ thuật. Tuy nhiên, cho<br />
đến nay, chưa có nghiên cứu nào xây dựng<br />
thành công qui trình PGD trong điều kiện<br />
Việt Nam. Cùng với sự phát triển mạnh của<br />
các kĩ thuật hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam, việc<br />
xây dựng qui trình kĩ thuật PGD ở Việt Nam<br />
sẽ mở ra nhiều ứng dụng trong chẩn đoán di<br />
truyền, nâng cao chất lượng dân số và phát<br />
triển các công nghệ y - sinh học liên quan,<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
góp phần đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự<br />
phát triển của các lãnh vực liên quan ở Việt<br />
Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br />
thiết lập qui trình chẩn đoán di truyền phôi<br />
người giai đoạn tiền làm tổ. Đây là đề taì<br />
nghiên cứu cấp thành phố, do Sở Khoa học và<br />
Công nghệ TpHCM quản lý. Đơn vị chủ trì<br />
thực hiện là Đại học Y Dược TPHCM. Đơn vị<br />
phối hợp thực hiện bao gồm Hội Nội tiết Sinh<br />
sản và Vô sinh TPHCM và Bệnh viện Vạn<br />
Hạnh.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên các phôi<br />
thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) không sử dụng<br />
cho mục đích điều trị, tại khoa Hiếm muộn,<br />
bệnh viện Vạn Hạnh (IVF Vạn Hạnh) và được<br />
bệnh nhân đồng ý cho phôi bằng văn bản trong<br />
thời gian từ tháng 03/2009 đến tháng 08/2010.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Tỷ lệ bất thường NST ở phôi có chất lượng<br />
kém là 80%.<br />
Độ tin cậy 95%.<br />
Độ chính xác tuyệt đối là 10%.<br />
Cỡ mẫu trong nghiên cứu là 61 phôi.<br />
Chọn mẫu theo phương pháp tuần tự cho<br />
đến khi đủ mẫu.<br />
Nguồn thu thập là những phôi có chất<br />
lượng kém hay ngưng phát triển. Bệnh nhân sau<br />
khi được tư vấn và giải thích mục đích của<br />
nghiên cứu, nếu đồng ý cho phôi sẽ được<br />
hướng dẫn ký giấy đồng ý cho phôi, sau đó,<br />
phôi sẽ được đưa vào nghiên cứu.<br />
Phôi được đánh giá chất lượng vào ngày thứ<br />
ba sau thụ tinh trên kính hiển vi đảo ngược với<br />
độ phóng đại 300 lần. Theo đó, phôi được xem<br />
là có chất lượng xấu khi có từ 6 - 8 tế bào và tỉ lệ<br />
phân mảnh bào tương ≥ 15% thể tích phôi. Các<br />
phôi có 3 - 5 tế bào vào thời điểm kiểm tra được<br />
xem là phôi ngưng phát triển.<br />
<br />
171<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Thiết lập qui trình<br />
Qui trình sinh thiết phôi được xây dựng tại<br />
IVF Vạn Hạnh. Qui trình thực hiện FISH đơn<br />
bào gồm 4 công đoạn là (1) cố định tế bào, (2) lai<br />
tế bào, (3) rửa sau lai và (4) phân tích kết quả lai.<br />
Trong đó, công đoạn cố định tế bào được thực<br />
hiện tại IVF Vạn Hạnh, các công đoạn còn lại (từ<br />
số 2 đến 4) được xây dựng tại Phòng xét nghiệm<br />
di truyền, Đại học Y Dược TpHCM.<br />
Sinh thiết phôi<br />
Chuyển phôi cần sinh thiết từ đĩa nuôi cấy<br />
vào các giọt môi trường ISM1.<br />
Đặt đĩa sinh thiết lên bệ ấm của kính.<br />
Kích hoạt hệ thống tạo laser để tạo một lỗ<br />
thủng có kích thước 30 - 40µm trên màng trong<br />
suốt của phôi.<br />
Đưa kim sinh thiết áp vào phần lỗ thủng và<br />
hút từ từ 1 phôi bào cho đến khi phôi bào được<br />
hút hoàn toàn ra khỏi phôi.<br />
Nhả phôi bào vừa hút vào môi trường.<br />
Rửa phôi sau sinh thiết một vài lần trong<br />
môi trường ISM1, chuyển phôi vào môi trường<br />
cấy để tiếp tục theo dõi khả năng sống và phát<br />
triển.<br />
<br />
Thực hiện FISH đơn bào<br />
<br />
Nhúng lam mẫu lần lượt vào dung dịch<br />
ethanol 70%, 85% và 100% lạnh (4oC) trong 2<br />
phút/dung dịch.<br />
Để khô hoàn toàn trong không khí.<br />
Quan sát vị trí của nhân dưới kính hiển vi có<br />
vật kính phản pha.<br />
Lai tế bào<br />
Lấy mẫu dò ADN MultiVysion từ -20oC và<br />
để ở nhiệt độ phòng 5-10 phút trước khi sử<br />
dụng.<br />
Cho 1µl dung dịch mẫu dò lên vùng nhân tế<br />
bào trên lam kính.<br />
Phủ một miếng lam phủ 3x3mm2 và 1 miếng<br />
parafilm 5x5mm2.<br />
Đặt các lam mẫu và lam mẫu đối chứng vào<br />
máy lai và khởi động chương trình lai.<br />
Khi chương trình kết thúc, lấy các lam mẫu<br />
ra khỏi máy.<br />
Rửa sau lai<br />
Tháo bỏ parafilm và lam phủ, nhúng lam<br />
mẫu vào lọ coplin chứa dung dịch rửa I<br />
(0,4xSSC /0,3% NP-40) ở 73oC trong 2 phút.<br />
Chuyển lam mẫu sang lọ coplin chứa dung<br />
dịch rửa II (2xSSC /0,1% NP-40) ở nhiệt độ<br />
phòng trong 1 phút.<br />
Lấy lam mẫu ra và đặt lam dựng đứng trong<br />
vùng tối cho đến khi khô hoàn toàn.<br />
<br />
Cố định phôi bào<br />
Dùng Pasteur pipette chuyển phôi bào vào<br />
giếng thứ 1 của hộp 4 giếng chứa dung dịch<br />
nhược trương trong 5 - 10 giây.<br />
Chuyển phôi bào sang giếng thứ 2 chứa<br />
dung dịch trải trong 30 giây.<br />
Chuyển phôi bào lên vị trí đã đánh dấu trên<br />
lam kính, cùng với 2-3µl dung dịch trải, để khô<br />
tự nhiên.<br />
Nhỏ từng giọt dung dịch cố định lên vùng<br />
có phôi bào. Lặp lại vài lần đến khi phần bào<br />
tương tan hoàn toàn, chỉ còn lại nhân tế bào.<br />
Nhúng lam mẫu vào dung dịch 2xSSC trong<br />
2 phút.<br />
<br />
Nhỏ 2µl Antifade II lên vùng có nhân tế bào,<br />
đặt miếng lam phủ 5x5mm2 lên.<br />
Hàn các mép của lam phủ bằng sơn móng<br />
tay không màu.<br />
Phân tích kết quả<br />
Đặt lam mẫu lên kính và tìm vị trí của tế bào<br />
bằng vật kính phản pha có độ phóng đại thấp.<br />
Bật nguồn sáng huỳnh quang và sử dụng<br />
lọc màu xanh lơ (Spectrum Aqua).<br />
Chuyển qua vật kính x100 và điều chỉnh ốc<br />
vi cấp của kính để tìm lại vị trí của nhân tế bào.<br />
Phân tích tín hiệu màu xanh lơ (NST 18).<br />
Đổi lọc màu lần lượt để phân tích các tín<br />
hiệu màu xanh dương (NST X), màu vàng (NST<br />
<br />
172<br />
<br />
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y), màu xanh lá cây (NST 21) và màu đỏ (NST<br />
13).<br />
<br />
Bảng 2: Tỉ lệ bất thường NST ở các nhóm phôi khác<br />
nhau<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Số lượng bất thường NST<br />
Phôi khá/tốt<br />
15/36<br />
Phôi chất lượng xấu<br />
15/32<br />
Phôi ngừng phát triển<br />
7/12<br />
Tổng cộng<br />
37/80<br />
<br />
Trong quá trình xây dựng qui trình kĩ thuật,<br />
chúng tôi nhận được 101 phôi có chất lượng xấu<br />
hoặc ngưng phát triển. Trong nghiên cứu,<br />
chúng tôi đã lần lượt thực hiện qui trình cố định<br />
tế bào theo phác đồ của đại học Chiangmai, Thái<br />
Lan (phác đồ A), phác đồ của trung tâm Shady<br />
Grove (phác đồ B) và phác đồ cải tiến của chúng<br />
tôi (phác đồ C). Kết quả cho thấy phác đồ C cho<br />
thấy tỷ lệ nhân tế bào có tín hiệu sau FISH cao<br />
hơn (62,5% so với 47,5% và 33,3%). Ngoài ra,<br />
nhiều qui trình chi tiết trong các bước thực hiện<br />
PGD cũng đã được hoàn thiện trong các thực<br />
nghiệm này.<br />
Ngoài 101 phôi chất lượng xấu hoặc ngưng<br />
phát triển theo tiêu chuẩn nhận mẫu, chúng tôi<br />
cũng thu thập được 39 phôi có chất lượng khá<br />
và tốt. Đây là những phôi có chất lượng khá/tốt<br />
được trữ lạnh và bệnh nhân đồng ý cho nghiên<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
41,6<br />
46,9<br />
58,3<br />
46,2<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
PGD là một qui trình phức tạp, gồm nhiều<br />
công đoạn, kết hợp nhiều kĩ thuật, công nghệ<br />
cao và đòi hỏi kiến thức cũng như kỹ năng<br />
thuần thục của các chuyên gia thuộc lãnh vực<br />
hỗ trợ sinh sản và chẩn đoán di truyền. Đây là<br />
đề tài đầu tiên được thực hiện nhằm thiết lập<br />
qui trình kĩ thuật trong chẩn đoán di truyền tiền<br />
làm tổ (PGD) các phôi TTTON trong điều kiện<br />
thực tế của Việt Nam. Trong phần bàn luận này,<br />
các vấn đề như nguồn vật liệu sử dụng cho<br />
PGD, phương pháp sinh thiết phôi, các phác đồ<br />
cố định tế bào, hiệu quả của qui trình kĩ thuật<br />
được xây dựng, và ý nghĩa của đề tài sẽ được<br />
lần lượt đề cập.<br />
<br />
cứu vì không còn nhu cầu sử dụng. Chúng tôi<br />
<br />
Nguồn vật liệu di truyền<br />
<br />
tiến hành sinh thiết tế bào và thực hiện qui trình<br />
<br />
Việc tiến hành chẩn đoán di truyền có thể<br />
được thực hiện thông qua sinh thiết (1) thể cực<br />
của noãn, (2) tế bào từ phôi đang phân chia vào<br />
ngày 3 hay (3) tế bào lá nuôi của phôi nang vào<br />
ngày 5 sau thụ tinh. Số liệu báo cáo từ những<br />
nghiên cứu lớn trên thế giới về PGD cho thấy có<br />
trên 90% các chu kỳ PGD được thực hiện thông<br />
qua việc sinh thiết phôi ngày 3 sau thụ tinh(2,4,5,7).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời điểm này<br />
cũng thuận lợi cho nghiên cứu trong việc lấy<br />
mẫu do các trung tâm TTTON ở Việt Nam đều<br />
chuyển phôi vào ngày 2/3 sau khi thụ tinh, do<br />
đó, một khi được đưa vào áp dụng sẽ mang tính<br />
thực tế và phù hợp với tình hình hiện nay của<br />
chúng ta.<br />
<br />
FISH đơn bào theo phác đồ đã được chuẩn hóa<br />
trước đó nhằm đánh giá hiệu quả qui trình kĩ<br />
thuật đã được xây dựng. Các chỉ số kĩ thuật<br />
chuyên môn được trình bày trong bảng 1.<br />
Bảng 1: Hiệu quả qui trình kĩ thuật<br />
Số phôi được sinh thiết<br />
Số phôi có phôi bào còn nguyên<br />
vẹn sau sinh thiết<br />
Số phôi tiếp tục phát triển sau sinh<br />
thiết<br />
Số phôi bào nguyên vẹn sau sinh<br />
thiết<br />
Số nhân tế bào còn sau cố định<br />
Số nhân tế bào có tín hiệu sau<br />
FISH<br />
<br />
Số lượng Tỉ lệ (%)<br />
39<br />
38<br />
<br />
97,4<br />
<br />
36<br />
<br />
92,3<br />
<br />
38<br />
<br />
97,4<br />
<br />
37<br />
<br />
94,9<br />
<br />
36<br />
<br />
92,3<br />
<br />
Tỉ lệ lệch bội NST được tính trên tổng số 80<br />
nhân tế bào có tín hiệu, với 46,2% phôi được ghi<br />
nhận có số lượng NST bất thường (bảng 2).<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Sinh thiết phôi<br />
Để có thể lấy tế bào ra ngoài tiến hành chẩn<br />
đoán di truyền, một lỗ thủng trên màng trong<br />
suốt (ZP) cần được hình thành. Có 3 phương<br />
pháp tạo lỗ thủng trên ZP: (1) laser không tiếp<br />
xúc, (2) dung dịch Tyrode có tính acid và (3) xé<br />
<br />
173<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
màng bằng kim vi thao tác. Laser không tiếp xúc<br />
hiện nay là phương pháp được khuyến khích do<br />
tính đơn giản, chính xác và an toàn của kĩ<br />
thuật(4,5,7). Việc sử dụng tia laser gặp nhiều thuận<br />
lợi do chúng tôi có nhiều kinh nghiệm trong<br />
việc áp dụng kĩ thuật hỗ trợ phôi thoát màng<br />
bằng hệ thống laser cho các qui trình điều trị<br />
thường qui của thụ tinh trong ống nghiệm.<br />
<br />
Qui trình thực hiện FISH đơn bào<br />
Qui trình thực hiện FISH trong PGD bao<br />
gồm (1) cố định, (2) lai tế bào, (3) rửa sau lai và<br />
(4) phân tích kết quả lai. Mục tiêu của cố định tế<br />
bào là nhằm loại bỏ các tế bào chất xung quanh,<br />
chuẩn bị cho nhân có điều kiện tốt nhất để phản<br />
ứng lai xảy ra. Khác với chẩn đoán tiền sản từ tế<br />
bào nước ối, trong PGD, chúng ta chỉ có 1 tế bào<br />
để tiến hành chẩn đoán di truyền, do đó không<br />
để mất và xử lý tế bào tốt là điều cần thiết.<br />
Trong giai đoạn đầu thực hiện, các phôi<br />
bào sau khi sinh thiết được cố định hoàn toàn<br />
theo phác đồ của Đại học Chiangmai, Thái lan<br />
(phác đồ A) và trung tâm Shady Grove, Mỹ<br />
(phác đồ B). Tuy nhiên, tỷ lệ nhân tế bào có<br />
tín hiệu sau FISH thu được rất thấp (33,3% và<br />
47,5%). Do đó, chúng tôi đã điều chỉnh qui<br />
trình dựa trên hai phác đồ trên (phác đồ C).<br />
Với phác đồ C, có 62,5% phôi bào có tín hiệu<br />
sau FISH. Sự khác biệt giữa ba phác đồ này<br />
chủ yếu nằm ở khâu khử nước.<br />
<br />
Hiệu quả qui trình<br />
Cỡ mẫu tối thiểu được tính là 61 phôi chất<br />
lượng kém/ngưng phát triển, tuy nhiên, chúng<br />
tôi đã sử dụng 101 phôi vào nghiên cứu nhằm<br />
xây dựng qui trình. Việc đánh giá hiệu quả qui<br />
trình kĩ thuật được chúng tôi thực hiện trên 39<br />
phôi có chất lượng khá/tốt sau trữ lạnh. Chúng<br />
tôi chủ yếu đối chiếu các thông số kĩ thuật của<br />
nghiên cứu với báo cáo lần thứ X về tình hình<br />
thực hiện PGD trên toàn châu Âu, ESHRE(3). Đây<br />
được xem là số liệu về PGD lớn nhất hiện nay<br />
trên thế giới.<br />
<br />
Qui trình sinh thiết phôi<br />
<br />
174<br />
<br />
Hiệu quả của qui trình được đánh giá thông<br />
qua (1) tỉ lệ phôi bào còn nguyên sau sinh thiết,<br />
(2) tỉ lệ phôi còn sống sau sinh thiết và (3) tỉ lệ<br />
phôi tiếp tục phát triển sau 24 tiếng.<br />
Kết quả cho thấy tỉ lệ phôi và tỉ lệ tế bào<br />
còn nguyên sau sinh thiết lần lượt là 97,4% và<br />
97,4%. Theo báo cáo của ESHRE, tỉ lệ tế bào<br />
còn nguyên sau sinh thiết là 98,7%(3). Chúng<br />
tôi tiếp tục nuôi cấy phôi 24 tiếng trong điều<br />
kiện 37oC, 6% CO2 và nồng độ oxy sinh lý. Có<br />
36 phôi tiếp tục phát triển đến giai đoạn 10-12<br />
tế bào hay bắt đầu có hiện tượng nén<br />
(compacting), đạt tỉ lệ 92,3%. Tỉ lệ này tương<br />
đương với khả năng phôi phát triển in vitro<br />
và không thực hiện sinh thiết phôi trước đó.<br />
<br />
Qui trình FISH đơn bào<br />
Để đánh giá hiệu quả qui trình kĩ thuật thực<br />
hiện FISH đơn bào, chúng tôi dựa vào tỉ lệ tế<br />
bào còn sau cố định và tỉ lệ nhân tế bào có tín<br />
hiệu sau FISH.<br />
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhân tế bào còn<br />
sau cố định là 94,9%. Kết quả của một số báo cáo<br />
lớn cho thấy tỉ lệ này dao động trong khoảng<br />
93,9% - 99%(1,6,8). Kết quả nghiên cứu cho thấy<br />
92,3% nhân tế bào có tín hiệu FISH. Con số này<br />
trong một nghiên cứu trên 1,255 phôi của<br />
Marquez và cộng sự năm 2000 là 93%. Theo báo<br />
cáo ESHRE trên tổng số 125,187 phôi sinh thiết,<br />
con số này là 94,1%(3). Các số liệu trên cho thấy<br />
qui trình kĩ thuật thực hiện FISH đơn bào của<br />
chúng tôi đạt hiệu quả cao tương đương các báo<br />
cáo lớn trên thế giới.<br />
<br />
Ý nghĩa ứng dụng của đề tài<br />
Đây là đề tài nghiên cứu được thực hiện<br />
nhằm xây dựng qui trình kĩ thuật trong chẩn<br />
đoán di truyền tiền làm tổ các phôi TTTON<br />
trong tình hình thực tế của Việt Nam. Sự thành<br />
công của đề tài đã góp phần khẳng định khả<br />
năng của đội ngũ các nhà khoa học Việt Nam<br />
trong việc tiếp cận các kĩ thuật điều trị tiên tiến<br />
hiện đại trên thế giới. Ngoài ra, việc liên kết, tập<br />
hợp được các chuyên viên, nhà khoa học đầu<br />
ngành tại Việt Nam trong các lãnh vực liên<br />
quan, cũng như việc phối hợp được cơ sở, thiết<br />
<br />
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br />
<br />