Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ HIỆN MẮC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỰ KỶ<br />
TRẺ EM TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Phạm Trung Kiên*, Lê Thị Kim Dung**, Đào Văn Dũng***, Phan Thị Yến****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc tự kỷ ở trẻ em tỉnh Thái Nguyên và đánh giá kết quả điều trị.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên trẻ em 18-60 tháng tuổi và trẻ mắc tự kỷ tại Thái<br />
Nguyên từ tháng 4/2012 đến tháng 4/2013; nghiên cứu mô tả và can thiệp so sánh trước - sau.<br />
Kết quả: Sàng lọc 7.316 trẻ em tại Thái Nguyên phát hiện được 33 trẻ mắc tự kỷ, chiếm tỉ lệ 0,45%; tỉ lệ<br />
theo giới (nam:nữ) là 3,7:1.Tỉ lệ tự kỷ giảm dần từ khu vực trung tâm thành phố (0,66%), phường thuộc thành<br />
phố (0,45%), xã thuộc thành phố (0,25%), xã thuộc huyện (0,23%). Các biện pháp can thiệp là PECS, can thiệp<br />
hành vi, ngôn ngữ trị liệu. Sau 6 tháng can thiệp, các dấu hiệu tự kỷ có thuyên giảm. Tuy nhiên, chỉ có quan hệ<br />
xã hội, giao tiếp có lời, cảm xúc và hành vi thay đổi có ý nghĩa; điểm CARS và tỉ lệ tự kỷ nặng có giảm nhưng<br />
chưa cóý nghĩa.<br />
Kết luận: Tỉ lệ mắc tự kỷ tại Thái Nguyên là 0,45%. Sau can thiệp nhiều dấu hiệu lâm sàng, tỉ lệ tự kỷ nặng<br />
và điểm CARS có giảm nhưng chưa có ý nghĩa thống kê.<br />
Từ khóa: tự kỷ, Thái Nguyên.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON PREVALENCE OF AUTISTIC CHILDREN AND TREATMENT FOR CHILDREN WITH<br />
AUTISM IN THÁI NGUYÊN<br />
Pham Trung Kien, Le Thi Kim Dung, Dao Van Dung, Phan Thi Yen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 74 - 79<br />
Objectives: To define prevalence of autistic children and to assess the treatment for children with autism.<br />
Subjective: Children aged from 18 to 60 months and the children with autistic in Thái Nguyên from April<br />
2012 to December 2013.<br />
Methods: Cross-sectional and interventional study.<br />
Results: Screening on 7316 children in Thái Nguyên, 33 children were identified with autism, accounting<br />
for 0.45%.Of them, 10 children were of 18-36 months, accounting for 30.3%; those of 37-60 months account for<br />
69.7 %. The male/female proportion: 26/7, equal to 3.7/1. The rate of autism decreases from central areas (0.66 %)<br />
to the suburb (0.43 %); in the suburban communes, this rate is 0.25%, while in the rural district it is 0.23%.<br />
Interventional measures: PECS, verbal therapy, activities and behavioral intervention. After 6 months of<br />
intervention, all of signs have improved, but only social interaction, verbal communication, emotional response,<br />
and behaviors are statistically significant (p0.05).<br />
Keywords: Autism, Thai Nguyen.<br />
<br />
* Trường ĐHQuốc Gia Hà Nội,<br />
*** Bệnh viện CH&PHCN Thái Nguyên,<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Phạm Trung Kiên<br />
<br />
74<br />
<br />
** Trường ĐHYD Thái Nguyên,<br />
**** BVĐK tỉnh Bắc Ninh<br />
ĐT: 0913509141<br />
Email:ykkien@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tự kỷ (TK) là một rối loạn phát triển lan tỏa<br />
ở trẻ em với ba biểu hiện đặc trưng là: sự khiếm<br />
khuyết tương tác xã hội; khó khăn trong giao<br />
tiếp bằng lời và không lời; hành vi hạn hẹp, lặp<br />
lại và định hình(10). Trên Thế giới, tỉ lệ mắc TK<br />
gia tăng rất nhanh, trong 20 năm qua tỉ lệ mắc<br />
tăng 8-10 lần. Tại Mỹ, tỉ lệ mắc TK năm 2013 là<br />
1/50 trẻ, tăng 30% so với năm 2012 (1/88 trẻ) và<br />
trở thành một trong ba vấn đề sức khỏe nghiêm<br />
trọng cùng với bệnh tim mạch và ung thư(6). Tại<br />
Việt Nam, tỉ lệ bệnh nhi đến khám và điều trị tự<br />
kỷ tại các bệnh viện nhi năm 2007 tăng gấp 33-50<br />
lần so với năm 2000, nhưng chưa có số liệu chính<br />
thức về tỉ lệ mắc tự kỷ ở trẻ em tại Việt Nam.<br />
Cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa có câu<br />
trả lời chính xác về nguyên nhân của rối loạn<br />
phổ tự kỷ.Việc chẩn đoán xác định tự kỷ đòi hỏi<br />
quy trình chặt chẽ, tiêu chuẩn chẩn đoán được<br />
sử dụng nhiều nhất theo Sổ tay chẩn đoán và<br />
thống kê các rối nhiễu tâm thần của Hội Tâm<br />
thần Mỹ (DSM)(1). Điều trị cho trẻ tự kỷ rất khó<br />
khăn, tốn kém về kinh phí và thời gian nhưng<br />
kết quả điều trị cũng rất hạn chế.Tại Việt Nam,<br />
hiện nay việc chẩn đoán và điều trị trẻ tự kỷ mới<br />
tập trung tại các thành phố lớn (Hà Nội, thành<br />
phố Hồ Chí Minh), còn tại các tỉnhvấn đề tự kỷ<br />
hầu như vẫn bị bỏ ngỏ(6). Thái Nguyên là một<br />
tỉnh miền núi phía Bắc, có Trường Đại học Y<br />
Dược và nhiều bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh,<br />
nhưng tự kỷ trẻ em chưa được quan tâm đúng<br />
mức và chưa có nghiên cứu tỉ lệ mắc và tình<br />
hình can thiệp cho trẻ tự kỷ. Do vậy chúng tôi<br />
tiến hành đề tài “Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắcvà<br />
kết quả điều trị tự kỷ trẻ em tại tỉnh Thái<br />
Nguyên” với mục tiêu:<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mắc tự kỷ đang sống tại tỉnh Thái Nguyên. Cha<br />
mẹ, người chăm sóc trẻ và nhân viên trực tiếp<br />
tham gia điều trị tự kỷ.<br />
Địa điểm nghiên cứu: Các xã, phường thuộc<br />
tỉnh Thái Nguyên. Bệnh viện Chỉnh hình và<br />
Phục hồi chức năng Thái Nguyên, Trường Giáo<br />
dục và hỗ trợ trợ trẻ em thiệt thòi Thái Nguyên.<br />
Thời gian nghiên cứu: Sàng lọc từ tháng 410/2012, can thiệp từ 4-10/2013.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang và can thiệp so sánh trước sau.<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Theo công thức ước lượng một tỉ lệ:<br />
p(1- p)<br />
n = Z21-α/2<br />
d2<br />
<br />
Chọn: Z1 - α/2: giá trị tới hạn tin cậy, với α =<br />
0,05 Z1 - α/2 = 1,96; p =0,46% (nghiên cứu tại Thái<br />
Bình tỉ lệ tự kỷ là 0,46%), d =0,35. Áp dụng công<br />
thức ta có n = 6.786 (trẻ).<br />
Chọn mẫu: Chọn mẫu phân tầng theo khu<br />
vực trung tâm thành phố, ven đô, xã thuộc<br />
thành phố và xã vùng nông thôn. Tại các xã chọn<br />
ngẫu nhiên theo danh sách trẻ cho đến khi lấy<br />
đủ số trẻ cần thiết.<br />
<br />
2. Đánh giá kết quả điều trị tự kỷ trẻ em<br />
tại tỉnh Thái Nguyên.<br />
<br />
Nghiên cứu can thiệp<br />
Cỡ mẫu: Tự kỷ là bệnh hiếm nên chúng tôi<br />
can thiệp cho tất cả bệnh nhân được chẩn đoán<br />
tự kỷ tại Thái Nguyên.<br />
Chọn mẫu: Tất cả trẻ em được chẩn đoán tự<br />
kỷ theo tiêu chuẩn DSM-IV và đánh giá mức độ<br />
tự kỷ theo thang CARS (bao gồm những trẻ mới<br />
chẩn đoán qua sàng lọc và những trẻ đã điều trị<br />
từ trước tại các cơ sở điều trị tự kỷ trong tỉnh<br />
Thái Nguyên).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Nội dung và biến số nghiên cứu<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Các chỉ tiêu chung: Tuổi, giới, nơi sống,<br />
thông tin về cha mẹ, nhân viên.<br />
<br />
1. Xác định tỉ lệ hiện mắc tự kỷ ở trẻ em<br />
tỉnh Thái Nguyên.<br />
<br />
Trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổivà những trẻ<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
75<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Các chỉ tiêu về sàng lọc: Kết quả M-CHAT,<br />
Denver, điểm CARS, tỉ lệ trẻ mắc tự kỷ, đặc<br />
điểm lâm sàng tự kỷ.<br />
<br />
phường trung tâm thành phố (41,6%), phường<br />
ngoại vi thành phố chiếm 19,0%, các xã thuộc<br />
thành phố chiếm 16,2% và các huyện 23,2%.<br />
<br />
Chỉ số can thiệp: Tỉ lệ trẻ có thay đổi dấu<br />
hiệu theo CARS, tỉ lệ TK nặng, điểm CARS.<br />
<br />
>ảng 2: Tỉ lệ trẻ mắc tự kỷ theo lứa tuổi (chẩn đoán<br />
theo DSM-IV)<br />
<br />
Nội dung can thiệp: Biện pháp can thiệp<br />
gồm có can thiệp hành vi, vận động trị liệu,<br />
ngôn ngữ trị liệu, hoạt động nhóm và sử dụng<br />
thuốc hỗ trợ. Trẻ được can thiệp cá nhân 40-60<br />
phút/ngày, ngày thứ 7 hàng tuần trẻ tham gia<br />
các hoạt động nhóm. Đối tượng thực hiện can<br />
thiệp là nhân viên y tế, kỹ thuật viên phục hồi<br />
chức năng, chuyên gia giáo dục đặc biệt.<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
Tuổi<br />
18 - 36 tháng<br />
37- 60 tháng<br />
Tổng số<br />
<br />
n<br />
10<br />
23<br />
33<br />
<br />
Số trẻ sàng lọc<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
2986<br />
40,8<br />
4330<br />
59,2<br />
7316<br />
100,0<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy tỉ lệ tự kỷ<br />
là 0,45% trong đó ở trẻ 18 - 36 tháng 0,33%, thấp<br />
hơn so với trẻ 37-60 tháng (0,53%).<br />
>ảng 3: Tỷ lệ trẻ mắc bệnh tự kỷ theo giới<br />
Chẩn đoán<br />
<br />
Quy trình sàng lọc: Tất cả trẻ được bác sĩ Nhi<br />
khám lâm sàng, trẻ có dấu hiệu nghi ngờ (dấu<br />
hiệu cờ đỏ) được đánh giá M-CHAT, Denver,<br />
Khám Thanh thính học, làm điện não đồ,<br />
CTscanner. Những trẻ nghi ngờ TK sẽ được<br />
đánh giá phát triển và chẩn đoán xác định TK do<br />
các bác sĩ chuyên khoa Tâm thần Nhi và các<br />
chuyên gia Tâm lý trẻ em thực hiện.<br />
<br />
Tự kỷ<br />
Tỉ lệ mắc<br />
0,33<br />
0,53<br />
0,45<br />
<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng số<br />
<br />
n<br />
26<br />
7<br />
33<br />
<br />
Tự kỷ<br />
Số trẻ sàng lọc<br />
Tỉ lệ mắc<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
0,68<br />
3806<br />
52,0<br />
0,20<br />
3510<br />
49,0<br />
0,43<br />
7316<br />
100,0<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ mắc tự<br />
kỷ trẻ nam cao hơn trẻ nữ (0,68% so với 0,2%), tỉ<br />
số trẻ nam: nữ là 3,7:1.<br />
<br />
Đánh giá điều trị: Số liệu được thu thập bởi<br />
các nhân viên trực tiếp tham gia điều trị cho trẻ<br />
theo mẫu phiếu nghiên cứu và bệnh án điều trị.<br />
Xử lý số liệu theo thống kê y học, sử dụng<br />
phần mềm EPI-INFO7.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
>ảng ?: Đặc điểm đối tượng tham gia sàng lọc bệnh<br />
tự kỷ<br />
Các chỉ số<br />
18 - 36 tháng<br />
Tuổi<br />
37 - 60 tháng<br />
Nam<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Phường trung tâm thành phố<br />
Nơi cư Phường ngoại vi thành phố<br />
trú<br />
Xã thuộc thành phố<br />
Huyện<br />
<br />
Số lượng Tỷ lệ %<br />
(n=7,316)<br />
2986<br />
40,8<br />
4330<br />
59,2<br />
3806<br />
52,0<br />
3510<br />
48,0<br />
3043<br />
41,6<br />
1389<br />
19,0<br />
1184<br />
16,2<br />
1700<br />
23,2<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy trẻ 18 - 36<br />
tháng: 40,8%; trẻ 37 - 60 tháng: 59,2%. Tỉ lệ trẻ<br />
nam và nữ trong nghiên cứu tương đương nhau<br />
(nam: 52,0%; nữ: 48,0%). Tỉ lệ trẻ sống tại các<br />
<br />
76<br />
<br />
>iểu đồ?: Tỉ lệ mắc tự kỷ tại các khu vực trong tỉnh<br />
Thái Nguyên<br />
Nhận xét: kết quả biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ<br />
mắc tự kỷ có xu hướng giảm dần từ các phường<br />
trung tâm (0,66%) đến xã thuộc các huyện (tỉ lệ<br />
tự kỷ là 0,23%).<br />
>ảng 4: Các dấu hiệu lâm sàng của trẻ tự kỷ<br />
Chẩn đoán Có dấu hiệu Không có<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Khiếm khuyết sử dụng hành vi<br />
33 100,0 0<br />
0<br />
không lời<br />
Khiếm khuyết ngôn ngữ<br />
33 100,0 0<br />
0<br />
Không giao tiếp mắt<br />
33 100,0 0<br />
0<br />
Khiếm khuyết tương tác xã hội<br />
33 100,0 0<br />
0<br />
Hành vi bất thường<br />
31<br />
93,9<br />
2<br />
6,1<br />
<br />
Khiếm khuyết<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Nhận xét: có nhiều biểu hiện ở các mức độ<br />
khác nhau, nhưng 100,0% trẻ có khiếm khuyết<br />
tương tác xã hội, giao tiếp có và không có lời;<br />
93,9% trẻ có hành vi bất thường.<br />
>ảng 5: Sự thay đổi các lĩnh vực theo CARS<br />
Thời điểm Trước điều trị Sau 6 tháng<br />
Lĩnh vực<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
chậm<br />
Quan hệ với mọi<br />
54<br />
100,0 47<br />
87,0<br />
người<br />
Đáp ứng cảm xúc<br />
52<br />
96,3<br />
43<br />
79,6<br />
Động tác cơ thể<br />
54<br />
100<br />
44<br />
81,4<br />
Giao tiếp có lời<br />
54<br />
100,0 42<br />
77,7<br />
Đáp ứng nghe<br />
54<br />
100,0 48<br />
88,8<br />
Bắt chước<br />
54<br />
100,0 51<br />
94,4<br />
Sử dụng đồ vật<br />
51<br />
94,4<br />
50<br />
92,5<br />
Thích nghi thay đổi<br />
53<br />
98,1<br />
49<br />
90,7<br />
Đáp ứng thị giác<br />
53<br />
98,1<br />
52<br />
92,5<br />
Đáp ứng xúc giác, vị<br />
54<br />
100,0 49<br />
90,7<br />
giácN<br />
Sợ hãi, lo lắng<br />
48<br />
90,5<br />
45<br />
83,3<br />
Giao tiếp không lời<br />
54<br />
100,0 49<br />
90,7<br />
Mức độ hoạt động<br />
54<br />
100,0 52<br />
96,3<br />
Mức độ và sự ổn định<br />
51<br />
94,4<br />
49<br />
90,7<br />
trí tuệ<br />
Ấn tượng chung<br />
54<br />
100,0 50<br />
92,5<br />
<br />
p<br />
<br />
0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
<br />
Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp, các lĩnh vực<br />
theo CARS đều có thay đổi, nhưng chỉ có quan<br />
hệ với mọi người, đáp ứng cảm xúc, giao tiếp có<br />
lời, động tác cơ thể và đáp ứng nghe có ý nghĩa<br />
(pảng 6: Mức độ tự kỷ và điểm CARS can thiệp<br />
Thời điểm Trước điều trị<br />
n<br />
%<br />
Tự kỷ nặng<br />
32<br />
59,2<br />
Tự kỷ nhẹ và vừa 22<br />
40,8<br />
Điểm CARS<br />
38,2 ± 3,9<br />
<br />
Dấu hiệu<br />
<br />
Sau 6 tháng<br />
p<br />
n<br />
%<br />
25<br />
46,2 >0,05<br />
29<br />
53,8<br />
37,5 ± 2,7<br />
<br />
Nhận xét: sau 6 tháng can thiệp, tỉ lệ tự kỷ<br />
nặng và điểm CARS giảm nhưng chưa cóý nghĩa<br />
so với trước can thiệp (p>0,05).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỉ lệ mắc và đặc điểm lâm sàng của tự kỷ<br />
Cho đến nay, đã có rất nhiều công cụ được<br />
sử dụng để sàng lọc, phát hiện sớm tự kỷ ở trẻ<br />
em. Các tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ chủ yếu dựa<br />
theo Sổ tay chẩn đoán thống kê của Hội Tâm<br />
thần Mỹ (DSM). Tại Việt Nam, mặc dù chưa<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cónghiên cứu dịch tễ học trên phạm vi toàn<br />
quốc, nhưng đã có một số nghiên cứu về tỉ lệ<br />
mắc tự kỷ được tiến hành tại các cơ sở điều trị<br />
(các bệnh viện nhi). Nghiên cứu sàng lọc tự kỷ<br />
trẻ em tại cộng đồng cho đến nay tại Việt Nam<br />
cũng chưa có nhiều tác giả thực hiện. Do vậy,<br />
chúng tôi đã xây dựng quy trình sàng lọc tự kỷ<br />
trẻ em tại Thái Nguyên.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả trẻ<br />
em được các bác sĩ chuyên khoa Nhi thăm khám<br />
tổng quát và phát hiện các dấu hiệu định hướng<br />
(dấu hiệu cờ đỏ) nguy cơ mắc tự kỷ. Những<br />
trường hợp nghi ngờ sẽ được đánh giá bảng MCHAT, test Denver (do các bác sĩ thực hiện), nếu<br />
trẻ có dấu hiệu bất thường sẽ được làm các thăm<br />
dò cần thiết như đo thính lực, làm điện não đồ,<br />
chụp CTScanner sọ não. Theo tiêu chuẩn WHO,<br />
để có chẩn đoán tự kỷ cần có 5 chuyên gia (theo<br />
Mỹ từ 6 chuyên viên trở lên) cùng theo dõi trẻ<br />
trong vòng ít nhất 1 tháng và ít nhất 3 môi<br />
trường khác nhau. Tại Việt Nam hiện nay chẩn<br />
đoán tự kỷ chủ yếu trong thời gian dưới 1 tiếng<br />
và do tối đa 2 chuyên gia (bác sĩ và cán bộ tâm<br />
lý), tại duy nhất 1 môi trường là phòng khám.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi việc chẩn đoán<br />
tự kỷ được đánh giá bởi ít nhất 2 chuyên gia là<br />
bác sĩ Tâm thần Nhi khoa (của Bệnh viện Nhi<br />
Trung ương) hoặc Chuyên gia Tâm lý (Trung<br />
tâm Đào tạo và phát triển giáo dục đặc biệt<br />
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội). Sử dụng<br />
công cụ sàng lọc sớm tự kỷ trẻ nhỏ bằng MCHAT chúng tôi thấy rất hiệu quả. Tiến hành<br />
sàng lọc 7.316 trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại<br />
tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi phát hiện được 33<br />
trẻ mắc tự kỷ chiếm tỉ lệ 0,45%. Tuy nhiên, tỉ lệ<br />
mắc tự kỷ tại các khu vực trong tỉnh Thái<br />
Nguyên cũng khác nhau và có xu hướng giảm<br />
dần từ khu vực thành phố ra vùng nông thôn<br />
(0,66% so với 0,23%). Tỉ lệ tự kỷ của chúng tôi<br />
tương đương tỉ lệ tự kỷ tại Mỹ những năm 60<br />
của thế kỷ XX, nhưng so với hiện nay là quá<br />
thấp, năm 2013 tỉ lệ tự kỷ trẻ em tại Mỹ là 1/50<br />
trẻ(3). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương<br />
đương nghiên cứu của Gurney J.G. (2003) tại<br />
<br />
77<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Minesotta cứ 10.000 trẻ em thì có 52 trẻ bị tự<br />
kỷ(4), tại New Jersey (Mỹ) năm 2001 (67/10.000<br />
trẻ), nhưng cao hơn nhiều so với nghiên cứu tại<br />
California (12,3/10.000 trẻ), tại Georgia là<br />
34/10.000 trẻ (2003). Tỉ lệ tự kỷ của chúng tôi<br />
tương đương với tỉ lệ tại Trung Quốc, thống kê<br />
tại Trung Quốc năm 2008 cứ 250 trẻ em Trung<br />
Quốc thì có 1 trẻ bị tự kỷ, hiện có 1.000.000 trẻ<br />
mắc tự kỷ tại quốc gia này(12). Tại Thái Lan, ước<br />
tính có 200.000 trẻ mắc tự kỷ, tỉ lệ tự kỷ là 0,20,6%, tỉ lệ trẻ trai:gái là 4:1. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, tỉ lệ tự kỷ ở trẻ 18-36 tháng thấp hơn<br />
so với trẻ 37-60 tháng (0,33% so với 0,53%). Tỉ lệ<br />
tự kỷ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khác<br />
biệt không nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn<br />
Thị Hương Giang ở trẻ 18-24 tháng tại Thái Bình<br />
(0,45% so với 0,46%), nhưng nếu tính cùng lứa<br />
tuổi thì tỉ lệ tự kỷ của chúng tôi thấp hơn (0,33%<br />
so với 0,46%)(7). Nghiên cứu của chúng tôi thấy<br />
tỉ lệ tự kỷ ở trẻ em khu vực thành phố cao hơn so<br />
với khu vực nông thôn, điều này cũng phù hợp<br />
với nhận định của một số tác giả cho thấy tỉ lệ tự<br />
kỷ cao ở những thành phố lớn so với khu vực<br />
nông thôn. Nghiên cứu của Quách Thúy Minh<br />
và cộng sự tại Bệnh viện Nhi Trung ương thấy tỉ<br />
lệ bệnh nhân thành thị: nông thôn là 3:1(9).<br />
Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ trai:gái là<br />
3,7:1, kết quả này khá phù hợp với các nghiên<br />
cứu trên thế giới cho thấy tỉ lệ tự kỷ ở trẻ trai:trẻ<br />
gái là 4:1. Theo Stephen J. Blumberg và cộng sự<br />
nghiên cứu tại Mỹ, năm 2007 tỉ lệ trẻ trai: gái là<br />
3,6:1, năm 2012 tỉ lệ này là 4,6:1(11).Nguyễn Thị<br />
Hương Giang và Trần Thị Thu Hà (2008) thấy<br />
trong số 506 trẻ tự kỷ vào điều trị tại Bệnh viện<br />
Nhi Trung ương có 449 trẻ nam và 57 trẻ nữ, tỷ<br />
lệ nam/nữ là 8/1(7).<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ có<br />
các khiếm khuyết đặc trưng của tự kỷ rất cao,<br />
100% trẻ có khiếm khuyết tương tác xã hội,<br />
khiếm khuyết sử dụng hành vi không lời, khiếm<br />
khuyết ngôn ngữ, có 93,9% trẻ có hành vi bất<br />
thường. Kết quả này cũng tương tự kết quả<br />
nghiên cứu của Ngô Xuân Điệp Nguyễn Thị<br />
Phương Mai, Nguyễn Thị Hương Giang, Quách<br />
<br />
78<br />
<br />
Thúy Minh, Hoàng Vũ Quỳnh Trang và Phan<br />
Ngọc Thanh Trà nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi<br />
Đồng 1 thấy trẻ tự kỷ chậm hoặc vắng hoàn toàn<br />
ngôn ngữ không tìm cách bù đắp bằng những<br />
cử chỉ điệu bộ gặp 94%(2).<br />
<br />
Kết quả điều trị tự kỷ<br />
Cho đến nay đội ngũ nhân viên tham gia<br />
can thiệp cho trẻ tự kỷ tại Thái Nguyên vẫn còn<br />
rất thiếu, hiện tại chỉ có 13 nhân viên trực tiếp<br />
điều trị cho trẻ tự kỷ, ngành Y tế Thái Nguyên<br />
chưa cóđơn vị điều trị tự kỷ. Hai cơ sở điều trị tự<br />
kỷ tại Thái Nguyên là Trường Giáo dục và hỗ<br />
trợ trẻ em bị thiệt thòi Thái Nguyên (trực thuộc<br />
Sở Giáo dục và Đào tạo), Bệnh viện Chỉnh hình<br />
và Phục hồi chức năng Thái Nguyên (trực thuộc<br />
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội). Hiện nay<br />
các trung tâm can thiệp tự kỷ trên Thế giới<br />
thường phối hợp các biện pháp tâm lý - giáo dục<br />
với các kỹ thuật y sinh học. Tại một số trung tâm<br />
can thiệp tự kỷ của Việt Nam cũng đã phối hợp<br />
sử dụng oxy cao áp, châm cứu… với các biện<br />
pháp tâm lý trong điều trị. Tuy nhiên, trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi do đội ngũ nhân viên<br />
còn thiếu và chưa có những chuyên gia về các<br />
lĩnh vực chuyên biệt trong can thiệp tự kỷ<br />
(chuyên gia ngôn ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu….)<br />
nên các kỹ thuật can thiệp tại Thái Nguyên chỉ<br />
tập trung biện pháp trị liệu hành vi, giao tiếp<br />
bằng tranh ảnh, hoạt động trị liệu.Nhiều tác giả<br />
đã phối hợp sử dụng một số thuốc trong điều trị<br />
tự kỷ, nhưng kết quả nghiên cứu còn chưa thống<br />
nhất, hiệu quả không rõ rệt. Những trẻ điều trị<br />
tại Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng<br />
được bổ sung một số vitamin và khoáng chất.<br />
Sau can thiệp chúng tôi thấy trẻ có sự thay đổi<br />
về hành vi khá rõ rệt, tỉ lệ trẻ chơi dập khuôn và<br />
hành vi bất thường giảm có ý nghĩa, nhưng các<br />
biểu hiện tương tác xã hội và ngôn ngữ biến<br />
chuyển chậm.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho<br />
thấy sau 6 tháng can thiệp 100% số trẻ có thay<br />
đổi các lĩnh vực theo CARS, nhưng chỉ có biểu<br />
hiện quan hệ với mọi người, đáp ứng cảm xúc,<br />
động tác cơ thể, giao tiếp có lời và đáp ứng nghe<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />