intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch của các cán bộ thuộc ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch của cán bộ thuộc diện ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh năm 2012. Nghiên cứu tiến hành tháng 6 năm 2012 trên 384 cán bộ tại đơn vị ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh về các bệnh lý tim mạch gồm tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh lý mạch vành và tai biến mạch máu não

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch của các cán bộ thuộc ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tỉnh Tây Ninh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> TỶ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN BỆNH TIM MẠCH <br /> CỦA CÁC CÁN BỘ THUỘC BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE <br /> TỈNH TÂY NINH <br /> Bùi Chánh Tông*, Nguyễn Hồng Hoa**, Lê Hoàng Ninh*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề: Bệnh tim mạch hiện là vấn đề y tế công cộng tại nhiều quốc gia do tỉ lệ tử vong và tàn phế <br /> đứng hàng đầu các nhóm bệnh mạn tính không lây. Tại Việt Nam, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, <br /> lối sống người dân dần thay đổi như chế độ ăn nhiều chất béo, ít vận động đã góp phần làm tăng tỉ lệ mắc các <br /> bệnh tim mạch trong dân số, đặc biệt ở những cán bộ lãnh đạo. Hầu hết cán bộ tại tỉnh Tây Ninh ở độ tuổi trên <br /> 45 (chiếm 75%) nhiều áp lực công việc, ít thời gian vận động thể lực, việc đánh giá tỉ lệ bệnh tim mạch và các yếu <br /> tố nguy cơ trong nhóm đối tượng này là cần thiết. <br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch của cán bộ thuộc diện Ban <br /> Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh năm 2012. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tháng 6 năm 2012 trên 384 cán bộ tại <br /> đơn vị Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh Tây Ninh về các bệnh lý tim mạch gồm tăng huyết áp, nhồi <br /> máu cơ tim, bệnh lý mạch vành và tai biến mạch máu não <br /> Kết quả:. Trong các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, lần lượt chiếm tỉ lệ hơn 50%, gần <br /> 23%. Các yếu tố liên quan đến bệnh lý tim mạch tìm thấy trong nghiên cứu này là tuổi từ 40 trở lên, tình trạng <br /> đương chức, và số năm hút thuốc lá. <br /> Kết luận: Chính quyền cần phối hợp với y tế để triển khai các hoạt động định kỳ tầm soát hội chứng rối loạn <br /> lipid máu, đái tháo đường, bệnh tim mạch, truyền thông đặc biệt cho cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh, đặc biệt <br /> tập trung nhóm cán bộ từ 40 tuổi trở lên.  <br /> Từ khoá: Bệnh tim mạch, cán bộ công chức, yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PREVALENCE AND RISK FACTORS OF CARDIOVASCULAR DISEASE AMONG CIVIL SERVANTS  <br /> TAKEN CARE AT DEPARTMENT OF HEALTH PROTECTION ANDCARE IN TAY NINH PROVINCE <br /> Bui Chanh Tong, Nguyen Hong Hoa, Le Hoang Ninh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 57 – 67 <br /> Background: Cardiovascular disease is a public health concern in many countries due tohigh mortality and <br /> morbidity  rates.  In  Vietnam,  improvement  in  living  conditions,  changes  in  life‐style  such  as  high  fat  diet, <br /> sedentary life have increased the number of people who suffer from cardiovascular diseases, especially among civil <br /> servants. Most of civil servants in Tay Ninhaged 45 years or over (75%) work underhigh pressure, and have a <br /> little time for physical activities. Thus, it is necessary to evaluate the prevalence of cardiovascular disease and risk <br /> factors in this population.  <br /> Objectives: To determine the prevalence of cardiovascular disease and risk factors among civil servants who <br /> aretaken care at theDepartment of Health Protection and Care in Tay Ninh province in 2012. <br /> Methods: Across‐sectional study was conducted in June 2012. The study population consisted of 384 civil <br /> *Ban Bảo vệ và Chăm sóc sức khỏe tỉnh Tây Ninh <br />  <br /> **Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br /> ***ViệnY Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: Bs. CKI. Bùi Chánh Tông    <br /> ĐT: 0913884096  <br /> Email: tongbvsk@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> servants with cardiovascular disease who were taken careat the Department of Health Protection and Care in Tay <br /> Ninh province. <br /> Result:  The  prevalences  ofhypertension  and  coronary  artery  disease  wereover  50%  and  nearly  23% <br /> respectively. The study showed that age of 40 and over, employment, and the number of years of smoking were <br /> associated with cardiovascular disease. <br /> Conclusion: The co‐operation between the local government and health authorities is essential to implement <br /> communiation  activities  and  periodic  screeningfor  dyslipidemia,  diabetes,  cardiovascular  disease  among  civil <br /> servants, especially thoseaged 40 and over. <br /> Key words: cardiovascular disease, civil servant, prevalence, risk factors. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Bệnh tim mạch hiện là vấn đề y tế công cộng <br /> tại  nhiều  quốc  gia  do  tỉ  lệ  tử  vong  và  tàn  phế <br /> đứng hàng đầu các nhóm bệnh mãn tính không <br /> lây.  Theo  ước  tính  của  Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới <br /> (WHO), hàng năm có khoảng 17,5 triệu người tử <br /> vong  do  bệnh  tim  mạch.  Tử  vong  do  bệnh  tim <br /> mạch chiếm 1/3 tử vong chung của toàn thế giới <br /> (17/50 triệu ca tử vong), trong đó 80% tập trung <br /> ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt <br /> Nam.  Từ  những  năm  50  của  thế  kỷ  trước,  các <br /> bệnh  tim  mạch  và  các  yếu  tố  nguy  cơ  đã  được <br /> tập trung nghiên cứu nhằm khống chế tỉ lệ mắc <br /> và tử vong tại nhiều quốc gia(8). <br /> Tại Việt Nam, đời sống nhân dân ngày được <br /> cải thiện nhiều so với những năm 80 của thế kỷ <br /> trước. Sự tăng trưởng kinh tế giúp cải thiện đời <br /> sống người dân đồng thời cũng thay đổi lối sống <br /> của họ thay đổi chế độ ăn, ít vận động, đặc biệt <br /> những đối tượng hành chính sự nghiệp, những <br /> cán bộ viên chức làm công tác lãnh đạo quản lý. <br /> Lối  sống  ít  vận  động,  ăn  nhiều  dầu  mỡ,  chất <br /> đạm, uống nhiều rượu bia làm gia tăng nguy cơ <br /> mắc  bệnh  tim  mạch,  tăng  huyết  áp,  đột  quỵ. <br /> Chìa khóa để chúng ta dự phòng có hiệu quả các <br /> bệnh tim mạch là hành động kiểm soát các yếu <br /> tố nguy cơ tim mạch. <br /> Tại  tỉnh  Tây  Ninh,  hầu  hết  các  cán  bộ  lãnh <br /> đạo  đều  trên  45  tuổi  (chiếm  75%)(23).  Với  nhiệm <br /> vụ lãnh đạo quản lý giải quyết những công việc <br /> có  tính  chất  quyết  định  phát  triển  của  tỉnh  Tây <br /> Ninh;  áp  lực  công  việc  đối  với  bản  thân  luôn <br /> căng  thẳng,  dự  Hội  nghị  nhiều,  có  ít  thời  gian <br /> <br /> 58<br /> <br /> vận  động  thể  lực  cho  bản  thân.  Theo  ghi  nhận <br /> của WHO, lối sống tĩnh tại kết hợp với ăn uống <br /> không hợp lý là nguyên nhân gia tăng các bệnh <br /> lý tim mạch. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào <br /> thực hiện đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan <br /> bệnh  tim  mạch  trên  đối  tượng  cán  bộ  lãnh  đạo <br /> tại tỉnh Tây Ninh. Nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc <br /> và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch <br /> của các cán bộ thuộc Ban Bảo vệ, chăm sóc sức <br /> khỏe  cán  bộ  tỉnh  Tây  Ninh  năm  2012,  nghiên <br /> cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố <br /> nguy cơ mắc bệnh tim mạch trên các đối tượng <br /> là  cán  bộ  để  đưa  ra  những  can  thiệp  cho  đối <br /> tượng có nguy cơ mắc bệnh nói riêng và toàn bộ <br /> cán bộ lãnh đạo tại tỉnh Tây Ninh nói chung. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> 1.  Xác định tỉ lệ hiện mắc các bệnh tim mạch <br /> của cán bộ. <br /> 2.  Xác  định  các  yếu  tố  nguy  cơ  liên  quan <br /> bệnh tim mạch. <br /> 3.  Xác  định  mối  liên  quan  giữa  bệnh  tim <br /> mạch với đặc điểm dân số xã hội của đối tượng <br /> nghiên cứu. <br /> 4. Xác định mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc <br /> bệnh tim mạch với các yếu tố nguy cơ <br /> <br /> ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 6 năm 2012 <br /> tại đơn vị Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ <br /> Tỉnh Tây Ninh. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Cán  bộ  thuộc  diện  quản lý  của  Ban Bảo  vệ, <br /> chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh tại thời <br /> điểm nghiên cứu. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Cỡ  mẫu  là  384.  Chọn  mẫu  ngẫu  nhiên  đơn <br /> dựa  vào  danh  sách  cán  bộ  được  quản  lý  năm <br /> 2012. <br /> <br /> Tiêu chí đưa vào <br /> Cán  bộ  có  tên  trong  danh  sách  ở  địa  bàn  8 <br /> huyện và một thị xã, cán bộ đương chức hoặc đã <br /> nghỉ hưu từ các Ban, Ngành tỉnh đến Ban khám <br /> sức khỏe tập trung vào thời điểm nghiên cứu. <br /> <br /> Tiêu chí loại ra <br /> Những  cán  bộ  không  đến  khám  sức  khỏe <br /> trong cả 3 ngày tổ chức khám sức khỏe. <br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu <br /> Xử  lý  số  liệu  bằng  phần  mềm  Stata  12. <br /> Thống  kê  mô  tả  bằng  các  bảng  tần  số  và  tỷ  lệ <br /> phần trăm cho các biến số định tính (biến số nhị <br /> giá,  biến  số  danh  định),  trung  bình,  độ  lệch <br /> chuẩn, trung vị, khoảng tứ phân vị cho các biến <br /> số định lượng (liên tục và không liên tục). Thống <br /> kê  phân  tích  sử  dụng  kiểm  định  chi  bình <br /> phương, kiểm định chính xác Fisher, để  xét các <br /> mối  liên  quan  giữa  2  biến  số  nhị  giá.  Hồi  qui <br /> logistic  được  sử  dụng  để  kiểm  định  mối  liên <br /> quan  giữa  biến  số  phụ  thuộc  là  biến  nhị  giá  và <br /> biến số độc lập là biến danh định hoặc biến định <br /> lượng.  Hồi  qui  tuyến  tính  đơn  biến  được  sử <br /> dụng  để  kiểm  định  mối  liên  quan  giữa  biến  số <br /> phụ  thuộc  là  biến  số  định  lượng  hoặc  biến  số <br /> danh định thứ tự có tính khuynh hướng với biến <br /> số độc lập là biến số định tính hoặc định lượng. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc tính dân số học của các đối tượng trong <br /> nghiên cứu <br /> Trong  384  cán  bộ  nghiên  cứu  tỉ  lệ  nam  giới <br /> cao hơn  gấp  4  lần tỷ  lệ nữ  giới.  Nhóm tuổi  tập <br /> trung chủ yếu từ 50 – 69 tuổi (63,5%). Tỉ lệ giữa <br /> nhóm cán bộ hiện còn đương chức và nhóm hưu <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> trí là tượng đương nhau. Theo sự đánh giá chủ <br /> quan về sức khỏe hiện tại, 87,2% sức khỏe bình <br /> thường.  Gần  2/3  các  cán  bộ  có  chỉ  số  BMI  bình <br /> thường  (18,5  –  25),  1/3  các  cán  bộ  có  tình  trạng <br /> thừa cân (BMI >25). <br /> Bảng 1: Đặc tính dân số học của đối tượng nghiên cứu <br /> Đặc tính<br /> (n=384)<br /> <br /> Tần<br /> số<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> 313<br /> Nữ<br /> 71<br /> Nhóm tuổi<br /> Dưới 40 tuổi 5<br /> 40-49 tuổi<br /> 56<br /> 50-59 tuổi 164<br /> 60-69 tuổi<br /> 80<br /> <br /> Tần<br /> %<br /> số<br /> Sức khỏe hiện tại (chủ quan của<br /> đối tượng)<br /> 81,5<br /> Rất tốt<br /> 28 7,3<br /> 18,5<br /> Tốt<br /> 19 5,0<br /> Bình thường<br /> 335 87,2<br /> 1,3<br /> Xấu<br /> 2 0,5<br /> 14,6<br /> Tình trạng dinh dưỡng<br /> 42,7 Thiếu cân (BMI < 18,5) 11 2,9<br /> Bình thường (18,5 <<br /> 20,8<br /> 260 67,7<br /> BMI < 25)<br /> 20,6 Thừa cân (BMI ≥ 25) 113 29,4<br /> %<br /> <br /> Đặc tính (n=384)<br /> <br /> 70 tuổi trở lên 79<br /> Nghề nghiệp<br /> Đương chức 192 50,0<br /> Hưu trí<br /> 192 50,0<br /> <br /> Đặc điểm các bệnh tim mạch <br /> Bảng 2: Đặc điểm các bệnh tim mạch <br /> Tần<br /> %<br /> Bệnh tim mạch<br /> số<br /> Nhồi máu cơ tim 7 1,8 Tai biến mạch máu<br /> (NMCT)<br /> não (TBMMN)<br /> Bệnh lý mạch 88 22,9<br /> Tăng huyết áp (THA)<br /> vành (BMV)<br /> Bệnh tim mạch (BTM) (Có 1 trong 4 bệnh nêu<br /> trên)<br /> Bệnh tim mạch<br /> <br /> Tần<br /> %<br /> số<br /> 9 2,3<br /> 201 52,5<br /> 229 59,6<br /> <br /> Các  bệnh  lý  tim  mạch  được  khảo  sát  trong <br /> nghiên cứu bao gồm tăng huyết áp, nhồi máu cơ <br /> tim,  bệnh  lý  mạch  vành  và  tai  biến  mạch  máu <br /> não.  Ngoài  ra,  không  có  cán  bộ  nào  có  bệnh  lý <br /> tim  mạch  khác  ngoài  4  bệnh  nêu  trên.  Tăng <br /> huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (hơn 50%). <br /> <br /> Mối  liên  quan  giữa  các  bệnh  lý  tim  mạch <br /> với các đặc tính dân số học <br /> Từ 40 tuổi trở lên, tỉ lệ cán bộ có nhồi máu cơ <br /> tim, bệnh lý mạch vành, tai biến mạch máu não, <br /> tăng huyết áp, bệnh tim mạch lần lượt tăng gấp <br /> 3,8 lần (KTC 95%: 1,4‐10,9), 2 lần (KTC 95%: 1,5‐<br /> 2,5), 3,1 lần (KTC 95%: 1,4‐7,1), 2,2 lần (KTC 95%: <br /> 1,8‐2,8), 2,4  lần  (KTC  95%: 1,9‐3,1)  khi  tăng mỗi <br /> 10 tuổi. Tăng mỗi 1 tuổi, tỉ lệ cán bộ có nhồi máu cơ <br /> <br /> 59<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> tim,  bệnh  lý  mạch  vành,  tai  biến  mạch  máu  não, <br /> lý mạch vành, tăng huyết áp, bệnh tim mạch lần <br /> tăng  huyết  áp,  bệnh  tim  mạch  lần  lượt  tăng  10% <br /> lượt tăng gấp 2,6 lần (KTC 95%: 1,2‐5,2), 1,5 lần <br /> (KTC 95%: 2%‐18%), 6% (KTC 95%: 4%‐8%), 8% <br /> (KTC  95%:  1,02‐2,1),  1,5  lần  (KTC  95%:  1,1‐2,2) <br /> (KTC 95%:2%‐15%), 8% (KTC 95%: 5%‐10%), 8% <br /> khi tình trạng sức khỏe theo đánh giá chủ quan <br /> (KTC 95%:6%‐11%). Tỷ lệ cán bộ đương chức có <br /> càng xấu. Tỉ lệ cán bộ có tăng huyết áp tăng gấp <br /> 1,6  lần  (KTC  95%:  1,1‐2,4)  khi  tình  trạng  dinh <br /> bệnh  lý  mạch  vành,  tăng  huyết  áp,  bệnh  tim <br /> mạch tương ứng cao gấp 0,4 lần (KTC 95%: 0,3‐<br /> dưỡng  của  cán  bộ  tăng  lên  một  bậc  (thiếu  cân <br /> 0,7), 0,6 lần (KTC 95%: 0,5‐0,7), 0,6 lần (KTC 95%: <br /> đến  cân  nặng  bình  thường,  cân  nặng  bình <br /> thường đến thừa cân – béo phì). <br /> 0,5‐0,8 lần) cán bộ hưu trí. Tỷ lệ cán bộ có bệnh <br /> Bảng 3:Kiểm định mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch với các đặc tính dân số học <br /> Yếu tố<br /> <br /> n<br /> (%)<br /> <br /> NMCT<br /> SĐKH<br /> n (%)<br /> p<br /> (KTC95%)<br /> b<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> < 40 tuổi<br /> 40-49<br /> tuổi<br /> 50-59<br /> tuổi<br /> 60-69<br /> tuổi<br /> ≥ 70 tuổi<br /> <br /> 7 0,36<br /> (2,2)<br /> 0<br /> (0,0)<br /> <br /> 0<br /> (0,0)<br /> 0<br /> (0,0)<br /> 1<br /> c<br /> 0,01<br /> (0,6)<br /> 1<br /> (1,3)<br /> 5<br /> (6,3)<br /> b<br /> <br /> Đương 1 0,12<br /> chức (0,5)<br /> 6<br /> Hưu trí<br /> (3,1)<br /> <br /> 0<br /> (0,0)<br /> 0<br /> Tốt<br /> (0,0)<br /> b<br /> 1,00<br /> Bình<br /> 7<br /> thường (2,1)<br /> 0<br /> Xấu<br /> (0,0)<br /> Rất tốt<br /> <br /> Thiếu<br /> 1<br /> cân (9,1)<br /> Bình<br /> 3<br /> a<br /> 0,10<br /> thường (1,2)<br /> 3<br /> Thừa cân<br /> (2,7)<br /> Tuổi<br /> c<br /> 0,01<br /> BMI<br /> <br /> c<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> //<br /> <br /> BMV<br /> SĐKH<br /> n (%)<br /> (KTC95%)<br /> <br /> p<br /> a<br /> <br /> 68 0,24<br /> (21,7)<br /> 20<br /> (28,2)<br /> <br /> //<br /> <br /> 9<br /> (2,9)<br /> 0<br /> (0,0)<br /> <br /> TBMMN<br /> SĐKH<br /> p<br /> (KTC95%)<br /> Giới tính<br /> b<br /> 0,22<br /> //<br /> <br /> THA<br /> n (%)<br /> <br /> BTM<br /> <br /> SĐKH<br /> (KTC95%)<br /> <br /> p<br /> a<br /> <br /> 170 0,10<br /> (54,3)<br /> 31<br /> (43,7)<br /> <br /> //<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 0<br /> 0 (0,0)<br /> (0,0)<br /> 6<br /> 0<br /> 11<br /> (10,7)<br /> (0,0)<br /> (19,6)<br /> 25<br /> 1<br /> 79<br /> 3,8(1,4c<br /> g<br /> c<br /> g<br /> a<br /> d<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2