Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÍNH KHUẾCH TÁN ĐẲNG HƯỚNG CỦA GAN <br />
Hồ Hoàng Phương*, Nguyễn Duy Huề **, Phạm Ngọc Hoa*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Xác định tính khuếch tán đẳng hướng của gan. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 106 người gồm 60 người có nhu mô gan bình thường và 46 <br />
người có bệnh lí gan lan tỏa (xơ gan, gan thấm mỡ, viêm gan…) được chụp 4 chuỗi xung khuếch tán gồm 3 <br />
chuỗi xung khuếch tán đơn hướng (hướng mã hóa tần số, hướng mã hóa pha và hướng chọn lát cắt) và 1 chuỗi <br />
xung khuếch tán đa hướng với 3 giá trị b0, 400, 800. Giá trị ADC được ROI trên nền gan tại phân thùy sau. So <br />
sánh 4 giá trị ADC xem có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hay không. <br />
Kết quả: Giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến đo được ở nền gan bình thường theo các hướng chọn lát cắt, <br />
chọn tần số, chọn pha và đẳng hướng lần lượt là 0,95 ± 0,24; 0,94 ± 0,23; 0,93 ± 0,23 và 0,96 ± 0,23 (x 10‐<br />
3mm2/sec). Giá trị này ở nhóm bệnh lí gan lan tỏa lần lượt là 1,88 ± 0,6; 1,89 ± 0,65; 1,88 ± 0,66 và 1,91 ± 0,70 <br />
(x 10‐3mm2/sec). Không có sự khác biệt thống kê giữa các giá trị trung bình trong mỗi nhóm. <br />
Kết luận: Khuếch tán ở gan là đẳng hướng. <br />
Từ khóa: Cộng hưởng từ khuếch tán, hệ số khuếch tán biểu kiến, mã hóa theo hướng chọn pha, mã hóa theo <br />
hướng chọn tần số, mã hóa theo hướng chọn lát cắt, đẳng hướng. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EVALUATING LIVER DIFFUSION ISOTROPY <br />
Ho Hoang Phuong, Pham Ngoc Hoa, Nguyen Duy Hue <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 110 ‐ 115 <br />
Objective: To evaluate liver diffusion isotropy. <br />
Materials and methods: 106 objects including 60 healthy volunteers and 46 patients of diffuse hepatic <br />
lesions were examined using three unidirectional diffusion gradients along three directions: the frequency <br />
encoding (x), phase encoding (y), section‐select directions and one multidirectional diffusion with three b values <br />
of 0, 400, and 800. ADCs of the liver parenchyma were measured and compared to define if there was any <br />
significant difference among those diffusion gradients. <br />
Results: The ADC values of liver parenchyma in the section‐select direction, frequency encoding, phase <br />
encoding and multidirectional were 0.95 ± 0.24; 0.94 ± 0.23; 0.93 ± 0.23 and 0.96 ± 0.23 (x 10‐3mm2/sec), <br />
respectively. These values of diffuse hepatic lesions were 1.88 ± 0.6; 1.89 ± 0.65; 1.88 ± 0.66 and 1.91 ± 0.70 (x <br />
10‐3mm2/sec), respectively. There was no significant difference between these mean values. <br />
Conclusion: Liver diffusion was isotropic. <br />
Keywords: diffusion MR, apparent diffusion coefficient, phase encoding, frequency encoding, section‐select <br />
direction, isotropy. <br />
pháp hình ảnh khảo sát chức năng do đánh giá <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
được sự chuyển động nhiệt vi thể, bao gồm sự <br />
Chụp cộng hưởng từ với các chuỗi xung <br />
khuếch tán phân tử của nước và vi tuần hoàn <br />
khuếch tán hiện nay được xem như là phương <br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Đại học Y Phạm Ngọc Thạch ‐ TP.HCM <br />
*** Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh Đại học Y Hà Nội <br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Hồ Hoàng Phương <br />
ĐT: 0983122377 <br />
Email: michelphuong@yahoo.com <br />
<br />
110<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trong hệ mao mạch. <br />
<br />
phố Hồ Chí Minh. <br />
<br />
Ứng dụng đầu tiên của cộng hưởng từ <br />
khuếch tán là trong các bệnh lý thuộc sọ não vì <br />
vùng này ít chịu ảnh hưởng của ảnh giả do <br />
chuyển động. Theo thời gian cùng với sự phát <br />
triển liên tục về độ mạnh của từ trường (các loại <br />
máy > 1.5 Tesla) và cải tiến những kĩ thuật mới <br />
nhằm rút ngắn thời gian chụp(6,1) như kĩ thuật <br />
điểm vang đồng phẳng, kĩ thuật điểm vang spin <br />
nhanh, kĩ thuật chụp không gian k phân <br />
đoạn…đã giúp cho thời gian ghi hình ngày càng <br />
ngắn lại và hầu như thoát khỏi những ảnh giả <br />
thường gặp do cử động như hô hấp, nhịp tim, <br />
nhu động ruột…. Từ đó, những ứng dụng chuỗi <br />
xung khuếch tán cho các bệnh lí thuộc hệ cơ <br />
quan khác, đặc biệt trong ổ bụng bắt đầu được <br />
nghiên cứu(2,3) và không ngừng hoàn thiện. Liên <br />
quan đến tính khuếch tán đối với các bộ phận <br />
trong cơ thể, đã có nhiều công trình xác định <br />
tính dị hướng trong khuếch tán ở nhu mô não, <br />
nhưng với các tạng trong ổ bụng vẫn còn rất ít <br />
tác giả nghiên cứu. <br />
<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu <br />
<br />
Tìm hiểu trên y văn, chúng tôi ghi nhận <br />
được nhiều đề tài liên quan đến cộng hưởng từ <br />
khuếch tán khu trú cho các tổn thương về <br />
gan(4,5), nhưng chỉ có duy nhất nghiên cứu của <br />
tác giả Taouli Bachir(7) là có đề cập đến tính đẳng <br />
hướng của cấu trúc nhu mô gan với cỡ mẫu khá <br />
khiêm tốn. Tại Việt Nam cũng chưa có nghiên <br />
cứu tương tự. <br />
Xác định tính đẳng hướng hay dị hướng của <br />
một cấu trúc gíup xác lập được protocol chụp <br />
phù hợp nhằm tiết kiệm được thời gian của các <br />
chuỗi xung khuếch tán, do đó chúng tôi tiến <br />
hành nghiên cứu này với mục tiêu cụ thể: Xác <br />
định tính đẳng hướng của gan trong chụp cộng <br />
hưởng từ 1.5 Tesla với chuỗi xung khuếch tán. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Thiết kế mô tả cắt ngang <br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu <br />
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2010 <br />
Æ tháng 8/2012, tại bệnh viện Chợ Rẫy – thành <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các bệnh <br />
nhân đến chụp MRI bụng tại bệnh viện Chợ <br />
Rẫy, được giải thích và đồng ý thực hiện thêm <br />
các chuỗi xung cần thiết cho nghiên cứu, phân <br />
thành 2 nhóm. <br />
‐ Nhóm nhu mô gan bình thường: gồm <br />
những người tình nguyện khỏe mạnh và những <br />
bệnh nhân chụp MRI bụng với chẩn đoán không <br />
liên quan đến bệnh lí gan. <br />
‐ Nhóm có bệnh lí gan lan tỏa : gồm những <br />
bệnh nhân viêm gan mạn, xơ gan, gan nhiễm <br />
mỡ... đã được xác định trên lâm sàng, xét <br />
nghiệm và các phương tiện hình ảnh học. <br />
Phương tiện sử dụng: là hệ thống cộng <br />
hưởng từ với nam châm siêu dẫn 1,5 Tesla, <br />
Avanto, Siemens, Đức, với cuộn thu bề mặt đa <br />
dãy đầu dò liên hợp chuyên dụng cho vùng <br />
bụng. Các bệnh nhân ngoài các xung chụp <br />
thường qui để phân loại tổn thương được chụp <br />
thêm các chuỗi xung khuếch tán. <br />
Các chuỗi xung khuếch tán đơn hướng và <br />
đẳng hướng được thực hiện với các thông số kĩ <br />
thuật như sau: <br />
Xung chụp khuếch tán ep2d_diff_B50 400 <br />
800 với 3 giá trị b 50, 400 và 800. <br />
Trường khảo sát (FOV read) 380mm, FOV <br />
phase 78,2%. <br />
TR 4000‐4100ms, TE 75‐85ms, bandwidth <br />
1625. <br />
Độ dày lát cắt 5mm, các lát cắt khít nhau <br />
không có khoảng cách giữa hai lát cắt, ma trận <br />
276x440. <br />
Sử dụng kĩ thuật chụp không nín thở. <br />
Chuỗi xung khuếch tán đa hướng để rút ra <br />
giá trị ADC đẳng hướng là chuỗi xung khuếch <br />
tán tổng hòa giữa 3 hướng mã hóa: hướng mã <br />
hóa pha, hướng mã hóa theo tần số, và hướng <br />
mã hóa theo lát cắt. Từ chuỗi xung này rút ra <br />
được một giá trị ADC đẳng hướng. Thời gian <br />
chụp khoảng 3 phút 34 giây. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
111<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Diện tích của vùng quan tâm được ROI để <br />
tính giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến là 1cm2. <br />
Vị trí ROI trên các đối tượng không có tổn <br />
thương gan khu trú là phân thùy sau (hạ phân <br />
thùy VI‐VII) của gan phải để tránh các ảnh giả <br />
do mạch máu. <br />
Bản đồ ADC định lượng được tự động <br />
xuất ra căn bản theo từng đơn vị thể tích bằng <br />
cách sử dụng phần mềm thương mại sẵn có <br />
tích hợp trên hệ thống máy cộng hưởng từ <br />
Avanto 1,5 Tesla. <br />
ADC được tính với phân tích hồi qui tuyến <br />
tính bởi phương trình: <br />
S = S0.exp(‐b x ADC) <br />
trong đó b là hệ số khuếch tán, S là cường độ <br />
tín hiệu sau khi đưa khuynh độ khuếch tán vào, <br />
và S0 là cường độ tín hiệu tại giá trị b=0 <br />
giây/mm2. <br />
Sau khi chụp, giá trị hệ số khuếch tán biểu <br />
kiến được tính theo từng hướng: hướng mã <br />
hóa pha, hướng mã hóa theo tần số, và hướng <br />
mã hóa theo lát cắt. Sau đó 3 giá trị hệ số <br />
khuếch tán biểu kiến theo 3 hướng này được <br />
so sánh với nhau và so sánh với hệ số khuếch <br />
tán biểu kiến được tính trên xung chụp đẳng <br />
hướng để tìm xem có sự khác biệt có ý nghĩa <br />
thống kê hay không. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Trong khoảng thời gian từ tháng 8/2010 đến <br />
tháng 8/2012, chúng tôi tiến hành chụp trên 106 <br />
<br />
112<br />
<br />
người gồm 60 người tình nguyện khỏe mạnh và <br />
những bệnh nhân chụp MRI bụng với chẩn <br />
đoán không liên quan đến bệnh lí gan, có gan <br />
bình thường; 46 người có gan bệnh lí (gan thấm <br />
mỡ, xơ gan, viêm gan B, C..), các chẩn đoán về <br />
bệnh lí nhu mô gan được kiểm chứng bằng lâm <br />
sàng và các xét nghiệm sinh hóa cũng như hình <br />
ảnh học hỗ trợ. <br />
<br />
Nghiên cứu tính tính đẳng hướng trên nền <br />
nhu mô gan bình thường <br />
Giá trị ADC mã hóa theo hướng chọn lát cắt <br />
ADC mã hóa theo hướng chọn lát cắt<br />
ADC ( x 1/1000 mm2/sec)<br />
<br />
Ba chuỗi xung khuếch tán đơn hướng là ba <br />
chuỗi xung khuếch tán chụp theo từng hướng <br />
mã hóa riêng biệt. Thông số của các xung này <br />
tương tự xung chụp đẳng hướng ngoại trừ <br />
hướng mã hóa khác nhau, mỗi xung được lấy <br />
theo 1 hướng mã hóa: mã hóa theo hướng <br />
chọn pha, hoặc mã hóa theo hướng chọn tần <br />
số, hoặc mã hóa theo hướng chọn lát cắt. Mỗi <br />
xung trên từng hướng như vậy cho một giá trị <br />
ADC riêng. Thời gian chụp của từng chuỗi <br />
xung này cũng rút ngắn còn khoảng 1/3 thời <br />
gian chụp xung đẳng hướng (1 phút 11 giây so <br />
với 3 phút 34 giây). <br />
<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
1.50<br />
1.00<br />
0.50<br />
0.00<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58<br />
Số thứ tự tổn thương<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Giá trị ADC mã hóa theo hướng chọn lát <br />
cắt <br />
Trị số ADC thấp nhất đo được là 0,26 x 10‐3 <br />
mm2/s. <br />
Trị số ADC cao nhất đo được là 2,92 x 10‐3 <br />
mm2/s. <br />
Giá trị trung bình: 0,95 ± 0,24 (x 10‐<br />
3mm2/sec). <br />
<br />
Giá trị ADC mã hóa theo hướng chọn tần số <br />
ADC mã hóa theo hướng chọn tần số<br />
ADC ( x 1/1000 mm2/sec)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
1.50<br />
1.00<br />
0.50<br />
0.00<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58<br />
Số thứ tự tổn thương<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2. Giá trị ADC mã hóa theo hướng chọn tần <br />
số <br />
Trị số ADC thấp nhất đo được là 0,28 x 10‐3 <br />
mm2/s. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trị số ADC cao nhất đo được là 2,98 x 10‐3 <br />
mm2/s. <br />
<br />
Nghiên cứu tính đẳng hướng trên gan có <br />
bệnh lí lan tỏa <br />
<br />
Giá trị trung bình: 0,94 ± 0,23 (x 10‐<br />
3mm2/sec). <br />
<br />
Nhóm này có 46 bệnh nhân bao gồm 15 ca <br />
gan nhiễm mỡ, 23 ca xơ gan, 8 ca viêm gan mãn. <br />
Giá trị ADC đo được như sau: <br />
<br />
Giá trị ADC mã hóa theo hướng chọn pha <br />
Trị số ADC thấp nhất đo được là 0,28 x 10‐3 <br />
mm2/s, <br />
<br />
Theo hướng x (mã hóa pha) : 1,88 ± 0,66 (x <br />
10 mm2/sec). <br />
‐3<br />
<br />
Trị số ADC cao nhất đo được là 2,98 x 10‐3 <br />
mm2/s, <br />
<br />
Theo hướng y (mã hóa tần số) : 1,89 ± 0,65 (x <br />
10 mm2/sec). <br />
<br />
Giá trị trung bình: 0,93 ± 0,23 (x 10‐<br />
3mm2/sec). <br />
<br />
Theo hướng z (mã hóa chọn lát cắt) : 1,88 ± <br />
0,6 (x 10‐3mm2/sec). <br />
<br />
‐3<br />
<br />
Theo tổng hợp đẳng hướng: 1,91 ± 0,70 (x 10‐<br />
3mm2/sec). <br />
<br />
ADC ( x 1/1000 mm2/sec)<br />
<br />
ADC mã hóa theo hướng chọn pha<br />
3.50<br />
<br />
Cả 4 giá trị này không khác nhau về phương <br />
diện thống kê xét chung cho cả 4 nhóm lẫn khi <br />
xét riêng cho từng cặp. <br />
<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
1.50<br />
1.00<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
0.50<br />
0.00<br />
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58<br />
Số thứ tự tổn thương<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3. Giá trị ADC mã hóa theo hướng chọn <br />
pha <br />
<br />
Giá trị ADC trên hình đẳng hướng <br />
<br />
ADc ( x 1/1000 mm2/sec)<br />
<br />
ADC trên hình đẳng hướng<br />
<br />
Khảo sát tính đẳng hướng trong gan là <br />
mục tiêu đầu tiên và quan trọng trong nghiên <br />
cứu của chúng tôi vì nó giúp định hướng các <br />
thông số cài đặt cho protocol chụp các chuỗi <br />
xung khuếch tán sau này với tiêu chí giảm thời <br />
gian khảo sát càng nhiều càng tốt. <br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tương tự <br />
theo phương thức nghiên cứu của tác giả Bachir <br />
Taouli năm 2002(7). Nghiên cứu của tác giả này <br />
gần như là nghiên cứu đầu tiên và duy nhất cho <br />
đến hiện tại khảo sát tính đẳng hướng trong ứng <br />
dụng chuỗi xung khuếch tán trên gan. <br />
<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
1.50<br />
1.00<br />
0.50<br />
0.00<br />
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58<br />
Só thứ tự tổn thương<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 4. Giá trị ADC trên hình đẳng hướng <br />
Trị số ADC thấp nhất đo được là 0,33 x 10‐3 <br />
mm2/s. <br />
Trị số ADC cao nhất đo được là 2,94 x 10‐3 <br />
mm2/s. <br />
Giá trị trung bình: 0,96 ± 0,23 (x 10‐<br />
3mm2/sec). <br />
Cả 4 giá trị trung bình này không khác nhau <br />
về phương diện thống kê xét chung cho cả 4 <br />
nhóm lẫn khi xét riêng cho từng cặp. <br />
<br />
Chúng tôi thực hiện các chuỗi xung khuếch <br />
tán mã hóa theo ba hướng x, y, z khác nhau cho <br />
các giá trị ADC theo từng hướng và một chuỗi <br />
xung tổng hợp từ ba hướng để rút ra giá trị <br />
ADC đẳng hướng. Các hướng x, y, z lần lượt <br />
được qui định theo mã hóa pha, tần số, và lát <br />
cắt. <br />
Khảo sát tính đẳng hướng được phân thành <br />
2 nhóm: <br />
‐ Nhóm 1: khảo sát tính đẳng hướng của nhu <br />
mô gan bao gồm của gan bình thường Chúng tôi <br />
thực hiện phép đo giá trị ADC được qui ước ở <br />
cùng 1 vị trí cho các chuỗi xung đơn hướng theo <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 <br />
<br />
113<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
3 trục và đa hướng, vị trí qui định là phân thùy <br />
sau, HPT VII – VIII để hạn chế ảnh giả do hô <br />
hấp và nhịp tim. Diện tích vùng quan tâm ROI <br />
là như nhau (1 cm2). <br />
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi trong trường <br />
hợp này là 60 ca, mẫu đủ lớn để thực hiện các <br />
phép tính thống kê với phân phối chuẩn. <br />
‐ Nhóm 2: là nhóm có bệnh lí gan lan tỏa, <br />
trong đó nhu mô gan bệnh lí bao gồm gan thấm <br />
mỡ, viêm gan mãn, xơ gan. Các chẩn đoán bệnh <br />
lí nhu mô gan đã được kiểm chứng bằng tiền <br />
căn, bệnh sử, lâm sàng, hình ảnh học và các xét <br />
nghiệm bổ trợ, ở đây chúng tôi không đi sâu vào <br />
chi tiết. <br />
Chúng tôi thực hiện phép đo giá trị ADC <br />
được qui ước ở cùng 1 vị trí tại phân thùy sau <br />
cho các chuỗi xung đơn hướng theo 3 trục và đa <br />
hướng, diện tích vùng quan tâm ROI là như <br />
nhau (1 cm2). <br />
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi trong trường <br />
hợp này là 46 ca, mẫu đủ lớn để thực hiện các <br />
phép tính thống kê với phân phối chuẩn. <br />
Bảng 1. Giá trị ADC (x 10‐3mm2/sec) của nhu mô <br />
gan bình thường (n = 60) và nhu mô gan có bệnh lí <br />
lan tỏa (n= 46) theo các hướng mã hóa <br />
Hướng khảo sát<br />
Đơn hướng<br />
theo trục x<br />
Đơn hướng<br />
theo trục y<br />
Đơn hướng<br />
theo trục z<br />
Đa hướng<br />
(tổng hợp 3 trục)<br />
<br />
Gan bình thường<br />
0,93 ± 0,23<br />
(x 10-3mm2/sec)<br />
0,94 ± 0,23<br />
(x 10-3mm2/sec)<br />
0,95 ± 0,24<br />
(x 10-3mm2/sec)<br />
0,96 ± 0,23<br />
(x 10-3mm2/sec)<br />
<br />
Gan bệnh lí<br />
1,88 ± 0,66<br />
(x 10-3mm2/sec)<br />
1,89 ± 0,65<br />
(x 10-3mm2/sec)<br />
1,88 ± 0,6<br />
(x 10-3mm2/sec)<br />
1,91 ± 0,70<br />
(x 10-3mm2/sec)<br />
<br />
Thực hiện các phép kiểm so sánh thống kê <br />
cho cả 4 giá trị cùng lúc cho từng nhóm chúng <br />
tôi không ghi nhận sự khác biệt. <br />
Tương tự khi thực hiện phép so sánh giữa <br />
các cặp với nhau: x với y, y với z, x với z chúng <br />
tôi cũng không ghi nhận được sự khác nhau có ý <br />
nghĩa thống kê. <br />
Cuối cùng khi ghép cặp so sánh giữa giá trị <br />
ADC trung bình khi thực hiện đa hướng với <br />
từng chuỗi xung đơn hướng mã hóa theo các <br />
<br />
114<br />
<br />
trục khác nhau, kết quả vẫn là không có sự khác <br />
nhau có ý nghĩa thống kê. <br />
Kết quả này cho phép chúng tôi kết luận giá <br />
trị ADC khi khảo sát nhu mô gan bình thường <br />
hay bệnh lí đều là không khác nhau giữa các <br />
phép đo đơn hướng và đa hướng hay nói cách <br />
khác nhu mô gan có tính đẳng hướng trong <br />
cộng hưởng từ với các chuỗi xung khuếch tán. <br />
Ngoài ra, khi so sánh từng cặp giá trị ADC <br />
của gan bình thường và gan có bệnh lí lan tỏa <br />
theo từng hướng x, y, z và đa hướng thì có sự <br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p