intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2010, 2011 và một số góp ý cho chương trình đào tạo của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2010 và 2011; Phân tích các ý kiến của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của trường. Đối tượng: sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy năm 2010 và 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2010, 2011 và một số góp ý cho chương trình đào tạo của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

  1. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NĂM 2010, 2011 VÀ MỘT SỐ GÓP Ý CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Hà Xuân Sơn, Trần Bảo Ngọc Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Tìm hiểu tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2010 và 2011. 2. Phân tích các ý kiến của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của trường. Đối tượng: sinh viên tốt nghiệp hệ chính qui năm 2010 và 2011. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đang có việc làm là 93,1%, trong đó 87,9% đang đi học tiếp. 70% SVTN có thu nhập từ 2- 4 triệu đồng và chủ yếu đang công tác trong các cơ quan nhà nước; có thu nhập trên 4 triệu đồng 12,1%; có thu nhập trên 6 triệu đồng ở ngành DSĐH là 8,2%, BSĐK là 4,0%, CNĐD là 0,0%. Đa số sinh viên tốt nghiệp hài lòng với kiến thức chuyên môn (98,4%), kỹ năng (97,1%), cách sắp xếp các môn học từng năm (87,7%), việc giảng dạy lý thuyết (82,8%) việc giảng dạy thực hành (80,3%), việc tổ chức thi lý thuyết (90,2%), việc tổ chức thi thực hành (93,7%). Các kỹ năng tốt nhất của sinh viên sau tốt nghiệp là: giao tiếp với bệnh nhân (74,4%), làm bệnh án (73,8%) và chẩn đoán một số bệnh thường gặp (68,5%); các kỹ năng còn ở mức kém là: sử dụng máy móc - trang thiết bị y tế (23,8%), nghiên cứu khoa học (19,3%) và khả năng sử dụng ngoại ngữ (17,0%). Một số vấn đề cần được xem xét và điều chỉnh là: sắp xếp môn học, tăng hay giảm thời lượng một số môn học cho phù hợp; tổ chức giảng dạy lý thuyết và thực hành ở một số môn học; thi trắc nghiệm và thi tự luận lý thuyết, thi thực hành ở một số môn học; những khó khăn khi học thực hành tại bệnh viện; trang thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành. Từ khóa: tình trạng việc làm, sinh viên tốt nghiệp, chất lượng đào tạo, đại học y dược. RESEARCH ON EMPLOYMENT STATUS OF GRADUATES IN 2010, 2011 AND SOME COMMENTS FOR TRAINING PROGRAMS OF THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY Ha Xuan Son, Tran Bao Ngoc Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Objectives: To find out employment status of graduates in 2010 and 2011 and to analysis graduate’s opinions on the university’s quality of training. Subjects: graduates in 2010 and 2011. Methods: A cross-sectional descriptive study was used in the study. Results and conclusions: Percentage of graduates with employment was 93.1%, of which 87.9% are going to study. 70% of graduates with income from 2 to 4 millions VND and mainly working in Government Agencies; over 4 millions VND was 12.1%; over 6 millions VND in pharmacy sector was 8.2 %, doctors was 4.0%, bachelor of nursing was 0.0%. Most graduates satisfied with professional knowledge (98.4%), skills (97.1%), the arrangement of subjects following each year (87.7%), the teaching of the theory (82.8 %) the teaching of practice (80.3%), the organization of theoretical exams (90.2%), the organization of the practical examination (93.7%). Best skills of graduates were : communicating with patients (74.4%), making medical records (73.8%), diagnosis 65
  2. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 of some common diseases (68.5%); skills that still poor were : use machinery, medical equipment (23.8%), scientific research (19.3%), the ability to use foreign languages (17.0%). Some issues need to be reviewed, organized and adjusted : arrange subjects, increase or reduce hours of some subjects ; Organization teaching theory and practice in a number of subjects; MCQ tests , theoretical and practical examination in some subjects; difficulties in practice in the hospital; equipment, machinery, tools and practices. Keywords: employment status, graduated students, quality of training, medical college. 1. Đặt vấn đề Tìm hiểu tình trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp nhằm mục đích đánh giá thị trường lao động đối với các ngành đào tạo của trường, mức thu nhập và sự ổn định việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Việc khảo sát sinh viên tốt nghiệp cũng là một trong những yêu cầu của Bộ Giáo dục - Đào tạo trong công tác kiểm định chất lượng trường đại học. Ngoài ra, để tìm hiểu sự đánh giá về chất lượng chương trình, cách thức tổ chức đào tạo của trường cũng như năng lực làm việc của cán bộ y dược do nhà trường cung cấp thì các ý kiến đóng góp của sinh viên sau tốt nghiệp là một nguồn thông tin có giá trị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của trường. Những năm gần đây chưa có nghiên cứu nào về tình trạng việc làm của sinh viên Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên sau tốt nghiệp. Nghiên cứu này sẽ giúp ích cho nhà trường trong việc thay đổi, sắp xếp chương trình và tổ chức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội đối với nguồn nhân lực do nhà trường cung cấp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: - Tìm hiểu tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2010 và 2011. - Phân tích các ý kiến của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của trường. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên tốt nghiệp năm 2010 và 2011 các ngành Bác sĩ đa khoa, Đại học Dược và Cử nhân điều dưỡng hệ chính qui. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2012 - Địa điểm nghiên cứu: các tỉnh phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra. 2.3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang - Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: chọn mẫu có chủ đích Lập danh sách toàn bộ sinh viên tốt nghiệp năm 2010 và 2011 của 3 ngành học (803 em), tìm thông tin liên lạc thông qua sở y tế các tỉnh và sinh viên tốt nghiệp cùng khóa. - Cỡ mẫu nghiên cứu: số đối tượng được phỏng vấn p.q n = Z2(1 - /2) ---------- d2 Lấy p = 0,5; q = 1 - p = 0,5; d = 0,05; Z(1 - /2) = 1,96; lắp vào công thức ta tính được n = 384, để dự phòng có sai sót trong quá trình điều tra, nhóm nghiên cứu quyết định lấy thêm 10%, tổng số đối tượng điều tra làm tròn là 420 người. - Chỉ tiêu nghiên cứu + Tình trạng việc làm, vị trí công tác, thay đổi công việc + Thu nhập, thời gian làm việc, việc làm thêm 66
  3. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 + Học tập sau tốt nghiệp + Nhận xét về kiến thức, kỹ năng của sinh viên mới ra trường + Các ý kiến về chất lượng chương trình và tổ chức đào tạo của trường. + Các ý kiến đề nghị thay đổi, bổ sung cho chương trình và tổ chức đào tạo của trường. - Kỹ thuật thu thập số liệu + Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu hỏi đối với các tỉnh có nhiều sinh viên tốt nghiệp đang công tác như: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Lạng Sơn. + Gửi phiếu qua đường bưu điện, email cho sinh viên tốt nghiệp tự điền đối với các sinh viên ở các tỉnh còn lại. - Phương pháp xử lý số liệu: nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2010 và 2011. Bảng 1: Phân bố đối tượng điều tra theo giới, dân tộc và ngành học BSĐK DSĐH CNĐD Ngành n % n % n % Nam 162 53,3 34 32,7 19 26,8 Giới Nữ 142 46,7 70 67,3 52 73,2 Dân Kinh 254 83,3 83 79,0 62 87,3 tộc DT khác 51 16,7 22 21,0 9 12,7 Nhận xét: Tỷ lệ nam và nữ ở đối tượng bác sĩ đa khoa là tương đương nhau, ở đối tượng dược sĩ đại học và cử nhân điều dưỡng thì tỷ lệ nữ chiếm phần lớn (67,3% và 73,2%). Hầu hết đối tượng nghiên cứu là người dân tộc kinh chiếm tỷ lệ cao ở cả ba ngành học với tỷ lệ tương ứng là 83,3%, 79,0% và 87,3%. Bảng 2: Tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp. Đang có việc Chưa có việc Đã đi xin việc Chưa có nhu Ngành % Đang học tiếp nhưng chưa n cầu được n % n % n % BSĐK 278 91,7 1 4,0 24 96,0 0 0,0 DSĐH 98 93,3 0 0,0 5 71,4 2 28,6 CNĐD 70 98,6 0 0,0 0 0,0 1 100,0 Cộng: 446 93,1 1 3,0 29 87,9 3 9,1 Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đang có việc làm ở cả 3 ngành học là rất cao, tương ứng là 91,7% , 93,3% và 98,6%. Trong những người chưa có việc làm thì tỷ lệ hầu hết đều đang đi học tiếp: BSĐK 7,9%, DSĐH 4,8%. Bảng 3: Phân bố ngành học và mức thu nhập bình quân/tháng của sinh viên tốt nghiệp . Dưới 2 triệu Từ 2-4 triệu Từ 4-6 triệu Trên 6 triệu Ngành n % n % n % n % BSĐK 56 20,1 195 70,1 16 5,8 11 4,0 DSĐH 11 11,2 68 69,4 11 11,2 8 8,2 CNĐD 13 18,6 49 70,0 8 11,4 0 0,0 Cộng: 80 17,9 312 70,0 35 7,8 19 4,3 67
  4. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 Nhận xét: đa số sinh viên tốt nghiệp có thu nhập từ 2-4 triệu đồng, tương đương ở cả 3 ngành học. Ngành DSĐH có tỷ lệ người thu nhập trên 6 triệu cao nhất (8,2%) trong khi đó ngành CNĐD không ai có thu nhập trên 6 triệu. Bảng 4: Phân bố loại hình cơ quan nơi công tác và mức thu nhập bình quân/tháng của sinh viên tốt nghiệp. Loại hình cơ Dưới 2 triệu Từ 2-4 triệu Từ 4-6 triệu Trên 6 triệu quan N % N % N % N % Nhà nước 80 20,5 281 71,9 20 5,1 10 2,6 Cổ phần 0 0,0 14 66,7 5 23,8 2 9,5 Tư nhân 0 0,0 9 47,4 9 47,4 1 5,3 100% vốn NN 0 0,0 3 27,3 2 18,2 6 54,5 Nhận xét: đại đa số cơ quan nhà nước có thu nhập dưới 2 triệu và từ 2-4 triệu, các loại hình cơ quan khác không có ai thu nhập dưới 2 triệu và chủ yếu ở mức từ 2-6 triệu. 3.2. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của trường 3.2.1. Nghiên cứu định lượng Bảng 5: Mức độ hài lòng của sinh viên tốt nghiệp về kiến thức chuyên môn đã học ở trường đáp ứng công việc hiện tại Tự đánh giá Số lượng Tỉ lệ % Không có ích 7 1,6 Có ích 381 85,8 Rất có ích 56 12,6 Nhận xét: đa số sinh viên tốt nghiệp có thái độ hài lòng với những kiến thức chuyên môn đã học được ở trường và cho rằng có ích cho công việc hiện tại là 85,8%, rất có ích là 12,6%. Chỉ một số rất ít cho rằng không có ích 1,6% là những sinh viên tốt nghiệp làm trái ngành nghề. Bảng 6: Mức độ hài lòng của sinh viên tốt nghiệp về kỹ năng đã học ở trường đáp ứng công việc hiện tại Tự đánh giá Số lượng Tỉ lệ % Không có ích 13 2,9 Có ích 387 87,6 Rất có ích 42 9,5 Nhận xét: đa số sinh viên tốt nghiệp có thái độ hài lòng của về kỹ năng đã học ở trường và cho rằng nó có ích cho công việc hiện tại là 87,6%, rất có ích là 9,5%. Rất ít sinh viên nói rằng những kỹ năng đã học ở trường không có ích cho công việc hiện tại của mình 2,9% do làm trái ngành. Bảng 7: Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về việc sắp xếp các môn học, tổ chức giảng dạy lý thuyết và thực hành Sắp xếp các môn học Tổ chức giảng dạy lý Tổ chức giảng dạy Nội dung từng năm học thuyết thực hành n % n % n % Chưa hợp lý 60 12,2 84 17,1 90 18,4 Khá hợp lý 399 81,4 374 76,3 361 73,7 Rất hợp lý 31 6,3 32 6,5 37 7,6 Nhận xét: phản ánh về cách sắp xếp các môn học từng năm cũng như việc giảng dạy lý thuyết và thực hành là khá hợp lý khá cao với tỷ lệ lần lượt là 81,4% 76,3% và 73,7; rất hợp lý là 6,3%, 6,5% và 7,6%. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên cho rằng 68
  5. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 cách sắp xếp các môn học từng năm cũng như việc giảng dạy lý thuyết và thực hành là chưa hợp lý với tỷ lệ phần trăm lần lượt là 12,2%, 17,1% và 18,4%. Bảng 8: Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về tổ chức thi lý thuyết và thực hành của trường Tổ chức thi kết thúc học phần Tổ chức thi kết thúc học phần Nội dung lý thuyết thực hành n % n % Chưa hợp lý 47 9,6 30 6,1 Khá hợp lý 403 82,2 415 84,7 Rất hợp lý 39 8,0 44 9,0 Nhận xét: phần lớn sinh viên tốt nghiệp đều cho rằng việc tổ chức thi lý thuyết và thực hành của trường là khá hợp lý (82,2% và 84,7%) và rất hợp lý (8,0% và 9,0%), chỉ một số ít cho rằng chưa hợp lý. Bảng 9: Tự đánh giá các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp sau khi ra trường Rất Trung TT Các kỹ năng, năng lực Tốt Kém tốt bình 1 Kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân 4,2 74,4 20,8 0,3 2 Kỹ năng làm bệnh án 9,8 73,8 15,2 0,9 3 Kỹ năng chẩn đoán một số bệnh thường gặp 3,0 68,5 26,9 1,2 4 Kỹ năng kê đơn/đưa ra phác đồ điều trị phù hợp 1,2 40,2 51,2 6,5 5 Kỹ năng xử trí các tình huống cấp cứu 2,7 30,7 53,6 13,1 6 Kỹ năng tư vấn cho bệnh nhân 1,8 49,1 41,7 6,8 Kỹ năng chỉ định và phân tích kết quả xét 7 0,3 44,9 44,9 9,2 nghiệm 8 Kỹ năng điều dưỡng và chăm sóc bệnh nhân 1,5 37,2 54,5 6,5 9 Kỹ năng sử dụng máy móc, trang thiết bị y tế 2,7 19,0 54,5 23,8 10 Kỹ năng triển khai các hoạt động cộng đồng 3,0 29,8 56,5 10,7 11 Kỹ năng tổ chức, quản lý hệ thống y tế 2,4 24,4 59,8 13,4 12 Kỹ năng nghiên cứu khoa học 2,4 21,4 56,8 19,3 13 Kỹ năng làm việc nhóm 1,5 38,1 51,2 8,9 14 Kỹ năng lập kế hoạch 0,9 33,0 57,1 8,3 15 Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ 0,6 19,3 63,1 17,0 16 Kỹ năng sử dụng máy vi tính 0,6 25,9 60,1 13,4 Nhận xét: sinh viên tốt nghiệp đánh giá nhà trường trang bị các kỹ năng tốt nhất là: giao tiếp với bệnh nhân (74,4%), làm bệnh án (73,8%) và chẩn đoán một số bệnh thường gặp (68,5%). Các kỹ năng có nhiều ý kiến đánh giá ở mức kém là: sử dụng máy móc - trang thiết bị y tế (23,8%), nghiên cứu khoa học (19,3%) và khả năng sử dụng ngoại ngữ (17,0%). Nhiều kỹ năng chủ yếu được đánh giá ở mức trung bình như: điều dưỡng và chăm sóc bệnh nhân 54,5%, sử dụng máy móc - trang thiết bị y tế 54,5%, triển khai các hoạt động cộng đồng 56,5%, tổ chức - quản lý hệ thống y tế 59,8%, nghiên cứu khoa học 56,8%, lập kế hoạch 57,1%, sử dụng ngoại ngữ 63,1%, sử dụng máy vi tính 60,1%. 3.2.2. Nghiên cứu định tính: Các ý kiến về sắp xếp và thời lượng các môn học Một số môn học cần được sắp xếp lại: “Môn Lịch sử đảng, Kinh tế chính trị nên sắp xếp vào năm thứ 1”, “Môn Dịch tễ nên học năm thứ 2”, “Môn Ngoại ngữ nên học từ năm thứ 1 đến năm thứ 6”, “Môn Ung thư 69
  6. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 nên học cùng với môn Giải phẫu bệnh”, “Môn Dược lý nên học trước môn Bệnh học và Dược lâm sàng”. Thời lượng một số môn học cần có sự điều chỉnh: “Nên giảm thời lượng các môn đại cương để tập trung vào các môn chính như Nội, Ngoại, Sản, Nhi”. “Thời gian học chuyên khoa lẻ (Mắt, RHM, TMH, Lao,…) quá ít, cần có thêm thời gian”. Các ý kiến về việc tổ chức giảng dạy lý thuyết “Giảng lý thuyết cần thêm hình ảnh minh họa thực tế để SV dễ hiểu và nên sắp xếp học lý thuyết đi đôi với thực hành”; “Nhiều môn dạy còn chung chung trong giáo trình, chưa mở rộng kiến thức bên ngoài”; “GV không cập nhật thông tin, bài giảng còn nghèo nàn, kiến thức cũ kỹ, không sát với thực tiễn”; “Việc tổ chức giảng dạy lý thuyết tất cả các môn Y5 vào đầu năm học rồi sau đó mới học thực hành từng khoa một là không hợp lý”; “Việc học lý thuyết của 1 học kỳ chỉ dồn vào có mấy buổi là phản khoa học vì SV không tiếp thu được bài và không có thời gian để hỏi những phần mình không hiểu”. Các ý kiến về việc tổ chức giảng dạy thực hành Việc tổ chức giảng dạy thực hành tại bệnh viện còn có một số vấn đề bất cập và cần có những thay đổi: “Nhiều lớp cùng thực hành nên không có bệnh nhân, thầy cô hướng dẫn chưa được tận tình, thời gian thực hành ít”; “Nên sắp xếp SV thực hành cả buổi chiều để giảm tải buổi sáng quá đông không có bệnh nhân”; “Các thầy nhiều việc quá không có thời gian dành cho SV. Nên dạy thực hành cho SV theo cách cầm tay chỉ việc”; “Cần có nhiều thời gian đi buồng bệnh hơn nữa cho từng nhóm SV”; “Việc cho SV đi thực tập toàn khóa ở Thanh Hóa là không hợp lý, xa thầy cô không ai quản lý, nhắc nhở”. Việc tổ chức giảng dạy thực hành tại phòng thí nghiệm cũng cần có những thay đổi: “Đối với SV Dược năm thứ 2-3 chương trình học quá nặng (có tới 6 môn thực hành trong 1 tuần)”; “Phân nhóm thực tập quá đông, SV không được thực hành nhiều, cần chia nhỏ nhóm thực tập”; “Một số môn thực hành còn nhiều hạn chế, chưa rèn luyện kỹ năng cho SV: Dược lâm sàng, Hóa phân tích, Hóa hữu cơ”; “Các môn chuyên khoa lẻ học thời gian quá ngắn mang tính chất nhồi nhét”; “Giờ thực hành và lý thuyết còn chênh nhau nhiều, giảng thiếu tính trọng tâm, thực hành trên mô hình xa vời với thực tế lâm sàng”; “Một số nội dung thực hành còn mang tính chất qua loa đại khái, nên sát với thực tế và nghiêm túc hơn”; “Nên đưa nhiều ca lâm sàng vào giảng dạy”. Các ý kiến về tổ chức thi kết thúc học phần Hiện tượng lộ đề thi trắc nghiệm ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá sinh viên: “Các câu hỏi test và đáp án còn có nhiều ở các cửa hàng photo, nhà trường nên nghiên cứu và có biện pháp quản lý tốt hơn chuyện thi cử”; “Đề thi test lộ rất nhiều nên thi không có chất lượng, những người học kém mà biết trước đề thi điểm lại cao hơn những người học thực tế”. Việc tổ chức thi lý thuyết và thực hành còn nhiều điểm chưa hợp lý: “Thi trắc nghiệm câu hỏi còn ít, đáp án chưa sát với lý thuyết nên không khuyến khích được SV học tập, cần có nhiều đề thi để không bị lặp lại”; “Các câu hỏi lý thuyết còn mang tính chất học thuộc lòng, chưa thực sự đánh giá đúng năng lực và kiến thức của SV, nên tổ chức hỏi thi vấn đáp”; “Chưa thực sự nghiêm túc trong thi lý thuyết, các thầy hỏi thi còn theo cảm tính”; “Không nên thi lý thuyết tự luận, nên thi trắc nghiệm trên máy tính, thi thực hành 4 khoa Nội, Ngoại, Sản, Nhi cần tăng thêm các thao tác thủ thuật”; “Thi thực hành bên bệnh viện SV tìm bệnh án rất khó khăn, các thầy hỏi thi không bám vào các triệu chứng của bệnh nhân”. Việc giảng dạy và chấm điểm của đội ngũ KTV cũng cần chấn chỉnh lại: 70
  7. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 “KTV chỉ là cán bộ có trình độ trung cấp nhưng lại giảng dạy và chấm điểm cho SV học đại học, hơn nữa đội ngũ này hay gây khó khăn cho SV về việc không thống nhất giữa KTV và GV làm cho SV không biết phải làm thế nào”. Các ý kiến khác Sinh viên còn gặp một số khó khăn trong việc học thực hành tại bệnh viện: “Khi SV sang thực hành ở BV cần có GV đưa sang, không để SV tự đi liên hệ rất vất vả và nhiều khi còn bị gây khó khăn không đáng có”; “Các GV kiêm chức bên BV cần có thông báo và phân công rõ ràng để họ có trách nhiệm hướng dẫn, vì không có người hướng dẫn SV không biết và không được làm gì, toàn ra gốc cây ngồi tán chờ hết giờ thì về rất lãng phí thời gian và thể hiện sự không nghiêm túc”; “Cần giảm thời gian thực hành tại BV Gang thép vì ít bệnh nhân, SV không học được nhiều”. Các vấn đề về trang thiết bị, máy móc và dụng cụ thực hành cần được cải thiện: “Trang thiết bị và dụng cụ cho SV thực tập còn quá ít và lạc hậu, phòng thực tập nóng bức chật trội, SV thì quá đông, cần tăng thêm máy móc hiện đại để SV được tiếp cận với trang thiết bị mới”; “Nên khắc phục sự thiếu thốn của trang thiết bị trong thực hành bằng cách cho học thực tế ở các cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm dược”. Ý kiến của SV đề nghị các bộ môn thay đổi: “Một số môn lý thuyết quá dài, bộ môn gây nhiều áp lực với SV như: Dinh dưỡng, Sức khỏe nghề nghiệp, Môi trường - Độc chất, Tâm thần”; “Có môn cần thay đổi phương pháp giảng dạy như Dược lý”; “Một số GV trẻ thì thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, bài giảng không sinh động nên không mang lại niềm hăng say học tập cho SV”; “Hóa hữu cơ và Hóa phân tích là 2 môn rất quan trọng đối với SV Dược nhưng GV dạy lại không phải là chuyên ngành về Dược nên không đáp ứng được yêu cầu”. 4. Bàn luận 4.1. Tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2010 và 2011 Số lượng sinh viên tốt nghiệp được điều tra là 479, chiếm 60% tổng số sinh viên đại học chính qui ra trường trong 2 năm 2010 và 2011. Trong đó bác sỹ đa khoa chiếm 63,5%, dược sỹ chiếm 21,7%, cử nhân điều dưỡng chiếm 14,8%, tỷ lệ nam/nữ là 45/55 và dân tộc thiểu số chiếm 17%. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đang có việc làm là 93,1%, tương ứng ở 3 ngành học là là 91,7% , 93,3% và 98,6%. Trong số những người chưa có việc làm thì hầu hết đều đang đi học tiếp (87,9%) (bảng 2). Tỷ lệ có việc làm tương đương với các Trường ĐH Luật TP Hồ Chí Minh năm 2010 (95,91%) [1], Trường ĐH Nông lâm TP Hồ Chí Minh năm 2009 (95,75%) [2] và Học viện Tài chính năm 2009 (96,0%) [3]. Theo số liệu ở bảng 3 và bảng 4, đa số SVTN có thu nhập từ 2-4 triệu đồng, tương đương ở cả 3 ngành học (xấp xỉ 70%) và chủ yếu ở nhóm cán bộ y dược đang công tác trong các cơ quan nhà nước, điều này cho thấy thu nhập của cán bộ ngành y dược còn thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Ngành DSĐH có tỷ lệ người thu nhập trên 6 triệu cao nhất (8,2%) trong khi đó ngành CNĐD không ai có thu nhập trên 6 triệu. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có thu nhập trên 4 triệu đồng là 12,1% (bảng 3), tỷ lệ này tương đương với sinh viên tốt nghiệp ĐH Luật TP Hồ Chí Minh năm 2010 (14%) nhưng thấp hơn khá nhiều so với SVTN Học viện Tài chính năm 2009 (44,4%), SVTN ĐH Luật TP Hồ Chí Minh năm 2009 (24%) và năm 2011 (40%). 4.2. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của trường 4.2.1. Nghiên cứu định lượng Đa số sinh viên tốt nghiệp có thái độ hài lòng với những kiến thức chuyên môn và các kỹ năng đã học được ở trường và cho rằng có ích cho công việc hiện tại, tương ứng là 85,8% và 87,6%, rất có ích là 12,6% và 9,5%. Chỉ một số rất ít cho rằng không có ích, 71
  8. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 tương ứng 1,6% và 2,9% là những sinh viên tốt nghiệp làm trái ngành nghề (bảng 5 và bảng 6). Phản ánh về cách sắp xếp các môn học từng năm cũng như việc giảng dạy lý thuyết và thực hành là khá hợp lý khá cao với tỷ lệ lần lượt là 81,4% 76,3% và 73,7%. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên cho rằng cách sắp xếp các môn học từng năm cũng như việc giảng dạy lý thuyết và thực hành là chưa hợp lý với tỷ lệ phần trăm lần lượt là 12,2%, 17,1% và 18,4%. Khi được hỏi về ý kiến của mình đối với việc tổ chức thi lý thuyết và thực hành của trường thì hầu hết sinh viên tốt nghiệp đều cho rằng khá hợp lý (82,2% và 84,7%) và rất hợp lý (8,0% và 9,0%), chỉ một số ít cho rằng chưa hợp lý (9,6% và 6,1%), cho thấy việc tổ thức thi của trường là tương đối tốt (bảng 8). Đánh giá về các kỹ năng và năng lực mà nhà trường đã trang bị cho SV khi ra trường theo kết quả ở bảng 9 thì các kỹ năng tốt nhất là: giao tiếp với bệnh nhân (74,4%), làm bệnh án (73,8%) và chẩn đoán một số bệnh thường gặp (68,5%), kết quả này tương đương với đánh giá của các cán bộ quản lý ngành y tế năm 2009 [4]; các kỹ năng có nhiều ý kiến đánh giá ở mức kém là: sử dụng máy móc - trang thiết bị y tế (23,8%), nghiên cứu khoa học (19,3%) và khả năng sử dụng ngoại ngữ (17,0%) còn lại các kỹ năng khác có nhiều ý kiến đánh giá đạt mức trung bình. 4.2.2. Nghiên cứu định tính Sinh viên tốt nghiệp có những ý kiến về một số môn học cần được sắp xếp lại thời điểm học cho phù hợp và những môn học cần tăng hay giảm thời lượng. Các ý kiến về việc tổ chức giảng dạy lý thuyết và thực hành cũng là những vấn đề nhà trường cần quan tâm, điều chỉnh. Ngoài ra sinh viên tốt nghiệp còn đề cập đến các vấn đề liên quan đến thi kết thúc học phần, những khó khăn khi học thực hành tại bệnh viện và về trang thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành mà nhà trường cần xem xét. sinh viên tốt nghiệp cũng thẳng thắn góp ý về những vấn đề trong tổ chức giảng dạy ở một số bộ môn. 5. Kết luận Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trong 2 năm 2010 và 2011 đang có việc làm là 93,1%, trong đó hầu hết đều đang đi học tiếp (87,9%). 70% sinh viên tốt nghiệp có thu nhập từ 2-4 triệu đồng, tương đương ở cả 3 ngành học và chủ yếu đang công tác trong các cơ quan nhà nước; tỷ lệ có thu nhập trên 4 triệu đồng là 12,1%; tỷ lệ có thu nhập trên 6 triệu ở ngành DSĐH là 8,2%, BSĐK là 4,0%, CNĐD là 0,0%. Đa số sinh viên tốt nghiệp hài lòng với kiến thức chuyên môn (98,4%), kỹ năng (97,1%), cách sắp xếp các môn học từng năm (87,7%), việc giảng dạy lý thuyết (82,8%) việc giảng dạy thực hành (80,3%), việc tổ chức thi lý thuyết (90,2%), việc tổ chức thi thực hành (93,7%). Các kỹ năng của SV sau tốt nghiệp tốt nhất là: giao tiếp với bệnh nhân (74,4%), làm bệnh án (73,8%) và chẩn đoán một số bệnh thường gặp (68,5%); các kỹ năng còn ở mức kém là: sử dụng máy móc - trang thiết bị y tế (23,8%), nghiên cứu khoa học (19,3%) và khả năng sử dụng ngoại ngữ (17,0%). Một số vấn đề cần được xem xét và điều chỉnh là: - Thời điểm giảng dạy, tăng hay giảm thời lượng một số môn học cho phù hợp. - Tổ chức giảng dạy lý thuyết và thực hành ở một số môn học. - Thi trắc nghiệm và thi tự luận lý thuyết, thi thực hành ở một số môn học. - Những khó khăn khi học thực hành tại bệnh viện. - Trang thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành. 72
  9. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 6. Khuyến nghị - Nhà trường cần chú trọng nâng cao các kỹ năng sinh viên tốt nghiệp còn đạt ở mức trung bình và thấp. - Nhà trường cần rà soát, xem xét, điều chỉnh việc sắp xếp, tăng giảm thời lượng, tổ chức giảng dạy lý thuyết và thực hành, thi trắc nghiệm và thi tự luận lý thuyết, thi thực hành ở một số môn học. - Khắc mục những khó khăn của SV khi học thực hành tại bệnh viện; bổ sung, nâng cấp trang thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành. Tài liệu tham khảo 1. Học Viện Tài Chính (2009), "Kết quả khảo sát sinh viên sau tốt nghiệp của Học Viện Tài Chính". 2. Trịnh Xuân Tráng, Hà Xuân Sơn (2009), “Nghiên cứu mức độ đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn của các bác sĩ được đào tạo tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành, 646 + 647. 3. Trường ĐH Luật TP Hồ Chí Minh (2011), "Một số phân tích kết quả khảo sát tỷ lệ tốt nghiệp, có việc làm của sinh viên tốt nghiệp trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh qua 3 năm (2009-2011)". 4. Trường ĐH Nông lâm TP Hồ Chí Minh (2009), “Khảo sát việc làm của sinh viên niên khoá 2005 -2009 sau một năm tốt nghiệp”. 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2