intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng dị ghép tế bào gốc máu ngoại vi giữ đông lạnh -196oC trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này nhằm nghiên cứu ứng dụng phương pháp huy động, lưu trữ đông lạnh (-196oC) trong nitơ lỏng và ghép tế bào gốc máu ngoại vi trong bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp dòng tủy nhằm mục đích kéo dài thời gian sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng dị ghép tế bào gốc máu ngoại vi giữ đông lạnh -196oC trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG DỊ GHÉP TẾ BÀO GỐC MÁU NGOẠI VI<br /> GIỮ ĐÔNG LẠNH -1960C TRONG BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY TẠI<br /> BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP.HCM<br /> Trần Quốc Tuấn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Ứng dụng phương pháp huy động, lưu trữ đông lạnh (-196oC) trong nitơ lỏng và ghép tế bào gốc<br /> máu ngoại vi (TBGMNV) trong bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) nhằm mục đích kéo dài thời<br /> gian sống không bệnh và thời gian sống toàn thể cho bệnh nhân.<br /> Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu trên 20 bệnh nhân BCCDT dị ghép TBGMNV có người cho<br /> phù hợp.<br /> Kết quả:Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 6 năm 2010, tại BV.TMHH TP.HCM, chúng tôi đã tiến hành dị<br /> ghép TBG MNV giữ đông lạnh ở -1960C cho 20 trường hợp BCCDT, gồm có 10 BN nam và 10 BN nữ, tuổi<br /> trung bình là 31 ± 4. Tất cả đều có người cho là anh chị em ruột phù hợp HLA 6/6, và được huy động TBG với<br /> G-CSF (Neupogen). Phác đồ điều kiện hóa là BuCy và phòng ngừa bệnh mãnh ghép chống ký chủ (GVHD) bằng<br /> Cyclosporine và Methotrexate. Số lượng trung bình tế bào đơn nhân và tế bào CD34+ truyền lúc ghép lần lượt là<br /> 10,7 ± 1,9 x 108/kg và 4,1 ± 0,9 x 106/kg. Tất cả BN đều mọc mãnh ghép, thời gian trung bình để phục hồi bạch<br /> cầu hạt trung tính là 10,2 ± 0,8 ngày và tiểu cầu là 25,3 ± 10,2 ngày. Biến chúng GVHD cấp độ 2-3 chiếm 25%<br /> (5 ca), VOD 10% (2 ca), tử vong do ghép (TRM) 5% (1 ca).<br /> Kết luận: Dị ghép TBGMNV là phương pháp điều trị tỏ ra hiệu quả nhằm cải thiện tỷ lệ tử vong, thời gian<br /> sống không bệnh và thời gian sống toàn thể ở bệnh nhân. BCCDT.<br /> Từ khóa: Dị ghép tế bào gốc máu ngọai vi, bạch cầu cấp dòng tủy.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEACH OF APPLICATION OF THE ALLOGENIC PERIPHERAL BLOOD STEM CELL<br /> TRANSPLANTATION BY CRYOPRESERVATION AT -1960C IN ACUTE MYELOID LEUKEMIA AT<br /> THE BLOOD TRANSFUSION & HEMATOLOGY HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY<br /> Tran Quoc Tuan, Nguyen Tan Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 166 - 173<br /> Objectives: Research application of the allogenic peripheral blood stem cell transplantation by<br /> cryopreservation at -196oC in acute myeloid leukemia in order to improve the disease free survival and overall<br /> survival.<br /> Method: Clinical trial study in 20 acute myeloid leukemia (AML) patients with HLA-matched allogeneic<br /> peripheral blood stem cell transplantation.<br /> Results: From January 2005 to June 2010, we performed 20 cases of Allogenic PBSC Transplantation for<br /> Acute myeloid leukemia patients. There were 7 males and 13 females with the median age 32. All of them had<br /> HLA 6/6 compatible sibling donors and the mobilization regimen was G-CSF (Neupogen). The conditioning<br /> * ĐH Y Dược TP.HCM<br /> ** BV Truyền máu - Huyết học TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Trần Quốc Tuấn ĐT: 0913658271<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Email: tstuan2010@yahoo.com<br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> regimen was BuCy (Busulfan and Cyclophosphamide) and GVHD prophylaxis consisted of Cyclosporine and<br /> Methotrexate. The median mononucleocyte count was 10.7 ± 1.9 x 108/kg and CD34+ cell count was 4.1 ± 0.9 x<br /> 106/kg. The median time of neutrophile recovery was 10.2 ± 0.8 days and platelet recovery was 25.3 ± 10.2 days.<br /> The incidence of acute GVHD grade 2-3 was 25%, VOD was 10%, TRM was 5%.<br /> Conclusion: Allogeneic peripheral blood stem cell transplantation is highly effective therapy for<br /> improving the disease free survival and overall survival in AML patients.<br /> Key words: Allogeneic peripheral blood stem cell transplantation, acute myeloid leukemia.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ - TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Hiện nay, phương pháp điều trị khởi đầu<br /> phổ biến nhất cho các trường hợp Bệnh Bạch<br /> cầu cấp dòng tủy là Hóa trị liệu tấn công với các<br /> phác đồ có Anthracycline nhằm đạt được lui<br /> bệnh hoàn toàn (LBHT), sau đó, việc điều trị tích<br /> cực (intensive therapy) theo sau nhằm ngăn<br /> ngừa tái phát. Phương pháp điều trị sau lui<br /> bệnh được lựa chọn cho những BN dưới 60 tuổi<br /> là hoá trị liều cao hoặc ghép tế bào gốc sau 2-3<br /> đợt hoá trị liệu. Ghép TBG được thực hiện khi<br /> đã lui bệnh sẽ làm giảm lượng tế bào ác tính ít<br /> nhất là 2 log so với lúc đầu(11,13,23, 24,32,33, 36).<br /> Có hai phương pháp ghép TBG đang được<br /> ứng dụng là dị ghép và tự ghép. Trên thế giới,<br /> trường hợp dị ghép TBG thành công đầu tiên<br /> được thực hiện vào năm 1968 (Thomas & cộng<br /> sự) và tiếp theo đó, hàng ngàn các trường hợp dị<br /> ghép thành công được thực hiện trên BN bệnh<br /> Bạch cầu trong vòng 20 năm trở lại đây. Dị ghép<br /> TBG hiện nay được coi là biện pháp điều trị tốt<br /> nhất vì có tần suất tái phát thấp nhất và có khả<br /> năng chữa khỏi hoàn toàn căn bệnh<br /> này(1,6,11,12,13,22,26,32).<br /> Khởi đầu, TBG tạo máu được thu thập từ gai<br /> chậu sau khi gây mê toàn thân. Sau đó, huy<br /> động TBG MNV được áp dụng cho dị ghép với<br /> sự hổ trợ của yếu tố tăng trưởng tạo máu G-CSF.<br /> Trong khoảng một thập kỷ qua, việc sử dụng<br /> nguồn TBG MNV trong dị ghép ngày càng<br /> chiếm ưu thế hơn là TBG từ tủy xương (năm<br /> 1999, theo dữ liệu từ Tổ chức Ghép tủy châu Âu<br /> – EBMT thì đến 45% các cas dị ghép sử dụng<br /> nguồn TBG từ máu ngoại vi) vì:<br /> Số lượng TBG để ghép dồi dào hơn<br /> <br /> 168<br /> <br /> TBG MNV cho thời gian hồi phục tủy (thời<br /> gian mọc Bạch cầu hạt và Tiểu cầu) nhanh hơn,<br /> số lượng Hồng cầu và TC truyền vào ít hơn, thời<br /> gian nằm viện ngắn hơn và tỷ lệ tử vong liên<br /> quan đến ghép cũng ít hơn.<br /> Biến chứng GVHD cấp và mãn tính, tỷ lệ tái<br /> phát, thời gian sống là như nhau trên cả 2<br /> nhóm…(,1,6,11,12,13,22,26, 32,36).<br /> Đến năm 1990, TBG máu cuống rốn được<br /> thu thập sau khi trẻ được sinh ra và được đông<br /> lạnh để ghép cho những trường hợp dị ghép<br /> phù hợp HLA cùng huyết thống hay không trên<br /> trẻ em và gần đây là trên người lớn(1,17, 34,36).<br /> Báo cáo của EBMT năm 2005 ghi nhận có<br /> 24.168 cas ghép TBG tại 597 Trung tâm Ghép<br /> trên toàn châu Âu. Trong số đó:<br /> 15.278 cas tự ghép, 98% sử dụng TBG MNV<br /> và 2% là TBG từ tủy xương.<br /> 8.890 cas dị ghép (4.702 là anh em ruột phù<br /> hợp HLA, 514 là người cho cùng gia đình không<br /> phù hợp HLA và 57 cas là anh em sinh đôi).<br /> Tỷ lệ các cas dị ghép năm 2005 tăng 20% so<br /> với năm 2004. Chỉ định dị ghép phụ thuộc vào:<br /> (1) Người cho phù hợp HLA, (2) Tuổi và tình<br /> trạng sức khỏe của người nhận, (3) Tình trạng<br /> lui bệnh hoàn toàn.<br /> Kết quả gần đây về bệnh nhân BCCDT<br /> (CR1) thì DFS 5 năm là 55% - 60%. Tỷ lệ tái<br /> phát xấp xỉ 20 - 25% đối với nhóm BN nguy<br /> cơ trung bình(17,32).<br /> Trong 5 năm gần đây, nhiều số liệu khác<br /> nhau cho thấy rõ ràng là:<br /> Kết quả dị ghép từ người cho không cùng<br /> huyết thống (MUD - matched unrelated donor)<br /> ngày càng cải thiện.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Kết quả dị ghép máu cuống rốn tương<br /> đương kết quả của ghép MUD.<br /> Có sự giới hạn tuổi, nhưng BN lớn tuổi<br /> được xem xét nhiều hơn và có vài cách thức<br /> được tiến hành nhằm làm giảm độc tính do<br /> ghép (ghép không diệt tuỷ).<br /> Một cuộc ghép bao gồm nhiều công đoạn,<br /> nhiều việc cần hoàn thành tốt để ghép<br /> thành công.<br /> Giảm khối lượng tế bào ác tính (giai đoạn<br /> điều kiện hoá sẽ giảm 3-4 log tế bào ác tính).<br /> Ức chế miễn dịch, nếu không có thì nguy cơ<br /> thải ghép sẽ rất cao.<br /> Ngăn ngừa GVHD.<br /> Ngăn ngừa và điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm<br /> nấm lúc giảm BCH trong giai đoạn đầu của<br /> ghép và sau đó là nhiễm siêu vi và vi nấm do<br /> liên quan đến sự hồi phục chậm của tế bào<br /> lymphô T và hệ miễn dịch(34,1,9,26,27,36,37).<br /> HLA giữ 1 vai trò quan trọng. Kết quả tốt<br /> nhất cho những BN có người cho phù hợp HLA<br /> cùng huyết thống, đây là chuẩn mực cho dị<br /> ghép. Tuy nhiên hầu hết BN lại không có người<br /> cho cùng huyết thống, vì thế việc dùng người<br /> cho phù hợp HLA chung huyết thống một phần<br /> hay không cùng huyết thống đang ngày càng<br /> tăng cao, hệ thống này sử dụng mạng lưới<br /> người cho toàn cầu (hiện nay hệ thống này đã<br /> cung cấp hơn mười triệu người cho tiềm tàng),<br /> thể hiện nỗ lực của các Trung tâm ghép trong<br /> thập kỷ qua. Nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả<br /> ghép từ người cho phù hợp HLA không huyết<br /> thống đạt tương đương với ghép từ anh chị em<br /> huyết thống phù hợp. Tuy nhiên, trong khi tiên<br /> lượng cải thiện nhưng loại ghép này vẫn có tỷ lệ<br /> biến chứng và tử vong liên quan ghép còn<br /> cao(32,34,1,9,11,13,17,36).<br /> Riêng tại Việt Nam, dị ghép TBG MNV<br /> cũng mới được ứng dụng hơn 1 thập niên<br /> qua. Tại BV.TMHH TP.HCM, chúng tôi đã<br /> tiến hành dị ghép tủy xương trên các BN<br /> leukemia từ năm 1995, sau đó, năm 2005, đã<br /> tiến hành dị ghép TBG MNV giữ đông lạnh ở<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> -1960C. Nghiên cứu này của chúng tôi được<br /> thực hiện trên các trường hợp ghép TBG MNV<br /> giữ đông lạnh từ năm 2005 đến năm 2010 để<br /> điều trị bệnh BCCDT.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm:<br /> Tuổi < 60.<br /> Bệnh BCCDT, đạt LBHT lần 1 sau điều trị<br /> tấn công (phác đồ 7&3) và điều trị củng cố<br /> (Cytarabine liều cao).<br /> - Các chức năng tim, phổi, gan và thận<br /> bình thường.<br /> - Không có tình trạng nhiễm khuẩn tiến triển.<br /> - Đồng ý ghép tế bào gốc.<br /> - Có người cho cùng huyết thống phù<br /> hợp HLA 6/6, khỏe mạnh và không có bệnh<br /> lây nhiễm.<br /> <br /> Phương pháp<br /> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu.<br /> Huy động, thu thập và lưu trữ TBGMNV<br /> (trên người cho).<br /> - G-CSF (Neupogen) 5-10g/kg/ngày, N1<br /> – N3.<br /> - Thu thập TBG khi MNC > 4K/l hoặc số<br /> lượng tế bào CD34+  10 - 20/l. Sử dụng máy<br /> chiết tách TB tự động (CS 3000 plus, Baxter) để<br /> thu thập TBG MNV, xử lý # 10 lít máu mỗi lần,<br /> thu thập 2-3 lần (N4, N5, N6).<br /> - Bảo quản TBG ở -1960C trong dung dịch<br /> DMSO 5-10% thể tích bằng máy đông lạnh tự<br /> động Bioarchive.<br /> <br /> Đếm số lượng tế bào đơn nhân và tế bào<br /> CD34+<br /> - Đếm số lượng tế bào đơn nhân (MNC > 3<br /> x 108/kg).<br /> - Đếm số lượng tế bào CD34+ bằng máy<br /> Fascalibur flow cytometer (Becton Dickinson)<br /> sao cho CD34+ > 2 x 106/kg.<br /> <br /> 169<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Điều kiện hóa (diệt tủy) trước ghép với<br /> phác đồ BuCy (trên người nhận)<br /> - Busulfan pO 4 mg/kg/ngày x 4 ngày, N -7<br /> đến N -4.<br /> - Cyclophosphamide TTM 60 mg/kg/ngày<br /> x 2 ngày, N -3 đến N -2.<br /> Phòng ngừa nôn ói bằng Emeset và<br /> Dexamethasone.<br /> Ghép TBGMNV: 48 giờ (N0) sau khi hoàn<br /> tất điều kiện hóa, TBG MNV được giải đông<br /> trong nước ấm 370C, sau đó được truyền theo<br /> đường ống thông Tĩnh mạch Trung ương (ống<br /> sonde Hickman).<br /> Săn sóc vô khuẩn và điều trị nâng đỡ.<br /> Phòng ngừa phản ứng GVHD cấp.<br /> - Cyclosporine A TTM 3 mg/kg/ngày, N-1<br /> đến N20.<br /> - Methotrexate pO 15 mg/kg/ngày, N1, 10<br /> mg/kg/ngày, N3, N6, N11.<br /> Phát hiện và xử trí GVHD cấp.<br /> Hệ thống phân loại tổng thể (Glucksberg).<br /> Giai đoạn của<br /> Mức độ tổn thương cơ quan<br /> GVHD cấp<br /> I<br /> Da: + đến ++<br /> II<br /> Da: + đến +++. Ruột và/hoặc gan: +. Giảm<br /> nhẹ về lâm sàng<br /> III<br /> Da: ++ đến +++. Ruột và/hoặc gan: ++ đến<br /> +++. Giảm trung bình về lâm sàng<br /> IV<br /> Da: ++ đến ++++. Ruột và/hoặc gan: ++<br /> đến ++++. Giảm nặng về lâm sàng<br /> <br /> Xử trí GVHD cấp với Solumedrol TM 2<br /> mg/kg/ngày x 14 ngày.<br /> Thời gian hồi phục: Thời gian hồi phục BC<br /> được tính từ ngày ghép đến ngày BCHTT ><br /> 0,5K/l tối thiểu 3 ngày liên tục. Thời gian hồi<br /> phục TC được tính từ ngày ghép đến ngày<br /> SLTC > 20K/l tối thiểu 3 ngày liên tục mà<br /> không cần truyền TCĐĐ.<br /> <br /> 170<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> Bệnh nhân (n=20)<br /> Tuổi<br /> <br /> 31 ± 4<br /> <br /> Giới: Nam<br /> <br /> 10 (50%)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 10 (50%)<br /> <br /> Liều lượng tế bào gốc truyền vào<br /> Số trung bình<br /> 10,7 ± 1,9<br /> 4,1 ± 0,9<br /> 85 ± 5,8<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tế bào đơn nhân (×10 /kg)<br /> 6<br /> Tế bào CD34+ (×10 /kg)<br /> Tỷ lệ TB sống sau giải đông (%)<br /> <br /> Số ngày hồi phục BCHTT và tiểu cầu<br /> Số trung bình<br /> 10,2 ± 0,8<br /> 25,3 ± 10,2<br /> <br /> BCHTT ≥ 0,5K/µl (ngày)<br /> Tiểu cầu ≥ 20K/µl (ngày)<br /> <br /> Điều trị hỗ trợ<br /> Số trung bình<br /> 10,8 ± 4,5<br /> 27 ± 5<br /> 8<br /> 11<br /> <br /> Lượng HCL (đơn vị)<br /> Lượng TCĐĐ (CUP)<br /> Số ngày dùng KSTM<br /> Số ngày dùng G-CSF<br /> <br /> Biến chứng<br /> Rối loạn tiêu hóa<br /> Loét niêm mạc miệng (độ 2-3)<br /> Sốt giảm BCHTT<br /> GVHD: Cấp, độ 2-3<br /> Mãn, độ 3-4<br /> Viêm tắc TM trong gan (VOD)<br /> Nhiễm siêu vi (Zona, Herpes)<br /> Viêm bàng quang xuất huyết<br /> <br /> Số BN<br /> 20<br /> 20<br /> 20<br /> 5<br /> 6<br /> 2<br /> 4<br /> 1<br /> <br /> (tỷ lệ%)<br /> (100)<br /> (100)<br /> (100)<br /> (25)<br /> (30)<br /> (10)<br /> (20)<br /> (10)<br /> <br /> Kết quả điều trị, tỷ lệ tái phát và tử vong<br /> sau ghép<br /> Tỷ lệ tái phát<br /> <br /> 4 (20%)<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong trong và sau ghép<br /> <br /> 4 (20%)<br /> <br /> Thời gian sống không bệnh sau ghép (năm)<br /> <br /> 3,6 ± 1,4<br /> <br /> Thời gian sống toàn bộ sau ghép (năm)<br /> <br /> 3,8 ± 1,2<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian sống không bệnh (năm)<br /> <br /> Thời gian sống toàn bộ (năm)<br /> <br /> Biểu đồ Kaplan-Meier của thời gian sống sau ghép TBG MNV.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Huy động, thu thập, lưu trữ TBGMNV<br /> <br /> Chọn bệnh nhân<br /> <br /> Trong dị ghép, chúng tôi chỉ sử dụng thuốc GCSF đơn thuần, đây là thuốc huy động gây ra rất ít<br /> biến chứng trên người cho và phác đồ huy động<br /> cho kết quả tốt nhất. Với phương pháp huy động<br /> này, chúng tôi đã huy động đủ lượng tế bào để<br /> ghép (tế bào đơn nhân và tế bào CD34+). Kết quả<br /> này tương đồng với các nghiên cứu của tác giả<br /> khác. TBG được bảo quản đông lạnh trong nitơ –<br /> 1960C và được giải đông trong ngày ghép. Mẫu<br /> TBG có tỉ lệ tế bào sống phục hồi sau giải đông cao<br /> 85 ± 5,8%, tỉ lệ này có thể so sánh với các tác giả<br /> khác là 80-90%(17,26,28,31,32,33,37).<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, đối với BN BCCDT<br /> sau khi điều trị tấn công đạt LBHT và được củng<br /> cố với Cytarabin liều cao (1 – 2 đợt), chúng tôi<br /> ưu tiên đề nghị phương pháp dị ghép TBG nếu<br /> BN có người cho từ anh em ruột phù hợp HLA<br /> và tiến hành sau các giai đoạn chuẩn bị (trong<br /> trường hợp không có người cho mới tự ghép).<br /> Trong dị ghép, chúng tôi chọn người cho là anh<br /> em ruột phù hợp hoàn toàn HLA 6/6 locus:<br /> HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1, đây là 6 locus quan<br /> trọng nhất, sẽ cho kết quả điều trị lui bệnh tốt<br /> với tỷ lệ tái phát bệnh thấp, nhất là trong các<br /> trường hợp thuộc nhóm nguy cơ cao và nhằm<br /> tránh đến mức tối đa biến chứng GVHD ở mức<br /> độ nặng. Về lứa tuổi BN dị ghép, chúng tôi chọn<br /> bệnh nhân < 50 tuổi thấp hơn so với tự ghép<br /> cũng như so với các tác giả khác nhằm hạn chế<br /> phản ứng GVHD(1,9,17, 32,33,34,36).<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Liều lượng tế bào gốc truyền vào và thời<br /> gian mọc mảnh ghép<br /> Liều lượng tế bào đơn nhân và tế bào CD34+<br /> lần lượt là 10,7 ± 1,9 x 108/kg và 4,1 ± 0,9 x 106/kg.<br /> Theo y văn khuyến cáo, mảnh ghép chứa > 2 x<br /> 106 tế bào CD34+/kg đủ đảm bảo mọc mảnh<br /> ghép trong vòng 10-15 ngày. Thực tế không có<br /> <br /> 171<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2