TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 47, 2008<br />
̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU VỀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Ở KHU VỰC <br />
NÔNG THÔN HUYỆN HƯƠNG THỦY<br />
Ngô Sỹ Hùng, Phan Thu Hương<br />
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Lao động là một nguồn lực vô cùng quý giá và cũng là động lực chính của sự phát triển <br />
kinh tế xã hội ở mỗi địa phương. Để có kế hoạch sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn lực <br />
này phục vụ cho việc phát triển kinh tế, cần thiết phải điều tra phân tích đánh giá một cách cụ <br />
thể và chi tiết nguồn lao động ở địa phương. Trên cơ sở nghiên cứu nguồn số liệu từ huyện <br />
Hương Thủy; niên giám thống kê huyện và điều tra khảo sát 150 hộ trên địa bàn huyện trong <br />
năm 2007, bằng các phương pháp phân tích thống kê, kết hợp phân tích định lượng và định tính; <br />
nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng về lao động và việc làm trên địa bàn huyện; tìm hiểu <br />
về số lượng và chất lượng của nguồn lao động cũng như mức độ đáp ứng nhu cầu việc làm <br />
trên địa bàn.<br />
<br />
<br />
1. THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG<br />
1.1. Đánh giá tình hình chung về dân số và lao động nông thôn<br />
Vấn đề dân số và lao động ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của <br />
địa phương, nó vừa là động lực, vừa là thách thức. Hương Thuỷ là một huyện đông <br />
dân và tỷ lệ sinh còn khá cao, tỷ lệ dân nông thôn chiếm đa số. Tính đến năm 2006, số <br />
dân ở khu vực nông thôn chiếm 81.284 người, gấp 5,66 lần so với dân số ở khu vực <br />
thành thị [5].<br />
Theo số liệu thống kê, dân số toàn huyện năm 2006 là 95.655 người, trong đó <br />
có 47.367 nam, chiếm 49,52% và 48.288 nữ, chiếm 50,48%. Toàn huyện có 21.354 hộ, <br />
trong đó 12.577 hộ nông nghiệp, chiếm 58,89% và 8.777 hộ phi nông nghiệp, chiếm <br />
41,11% [5]. <br />
Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động của huyện cũng không <br />
ngừng tăng lên. Năm 2004, tổng số lao động của huyện là 52.422 người, trong đó <br />
lao động nông nghiệp là 30.074 người, chiếm 57,37%, số lao động phi nông nghiệp <br />
là 22.348 người, chiếm 42,63%. Năm 2005, tổng số lao động của huyện tăng 928 <br />
người so với năm 2004, tương ứng tăng 1,77%. Năm 2006, tổng số lao động của <br />
huyện là 54.475 người, tăng 1.125 người so với năm 2005, tương ứng tăng 2,11%[5]. <br />
Nhìn chung, số lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã <br />
hội trên địa bàn huyện hiện nay chưa hợp lý. Đặc biệt, nhu cầu sử dụng lao động <br />
trong sản xuất nông nghiệp còn mang tính thời vụ khá cao, sản xuất công nghiệp, <br />
tiểu thủ công nghiệp không ổn định đã dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, năng <br />
suất lao động thấp.<br />
Qua số liệu dân số của huyện phân chia theo độ tuổi cho thấy, dân số bước vào độ <br />
tuổi lao động ngày một gia tăng; dân số của huyện trẻ, tập trung nhiều ở độ tuổi từ 10 <br />
25 tuổi. Như vậy, trong tương lai, số người tham gia lực lượng lao động sẽ tăng nhanh, sự <br />
gia tăng này đặt ra yêu cầu cần phải có chính sách để giải quyết công ăn việc làm cho <br />
người lao động trong những năm đến. <br />
Bảng 1: Dân số của huyện phân theo độ tuổi và giới tính năm 2006<br />
ĐVT: Người<br />
<br />
Độ tuổi Tổng số Nam Nữ<br />
04 tuổi 8.134 4.587 3.547<br />
59 tuổi 9.171 4.689 4.482<br />
1014 tuổi 11.368 5.875 5.493<br />
1519 tuổi 10.461 5.362 5.099<br />
2024 tuổi 8.893 4.479 4.414<br />
2529 tuổi 7.740 3.875 3.865<br />
3034 tuổi 7.813 4.000 3.813<br />
3539 tuổi 7.384 3.698 3.686<br />
4044 tuổi 5.601 2.640 2.961<br />
4549 tuổi 4.745 2.207 2.538<br />
5054 tuổi 3.961 1.822 2.139<br />
5459 tuổi 2.581 1.187 1.394<br />
6064 tuổi 1.983 800 1.183<br />
6569 tuôỉ 1.892 721 1.171<br />
7074tuổi 1.631 630 1.001<br />
75+ 2.297 795 1.502<br />
95.655 47.367 48.288<br />
(Nguồn: Số liệu Phòng Thống kê huyện Hương Thuỷ)<br />
Việc phân bố lao động trên địa bàn huyện không đồng đều, tập trung đông dân cư <br />
ở khu vực có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, có cơ sở hạ tầng, như thị trấn Phú <br />
Bài, các xã Thủy Dương, Thủy Phương, Thủy Phù, Thủy Châu. Đối vói các xã vùng núi, <br />
điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn như Dương Hòa, Phú Sơn, dân số lại <br />
chiếm tỷ lệ rất thấp. Về tỷ lệ phát triển dân số: Theo số liệu của Phòng Thống kê Huyện <br />
Hương Thủy, tỷ lệ tăng dân số giảm từ 13,10‰ năm 2002 xuống 12,45 ‰ năm 2006, tuy <br />
nhiên tỷ lệ này vẫn còn khá cao. <br />
<br />
<br />
1.2. Kết quả điều tra về dân số và lao động: <br />
1.2.1. Tình hình chung về lao động: Qua số liệu điều tra 150 hộ dân, tổng dân <br />
số của 150 hộ là 637 người, trong đó nam là 314 người (chiếm 49,3%), nữ là 323 <br />
người (chiếm 50,7%)<br />
Bảng 2: Dân số phân theo nhóm tuổi <br />
<br />
Nhóm tuổi Số người Tỷ lệ %<br />
1524 119 25.1<br />
2534 90 19.0<br />
3544 100 21.1<br />
4554 66 13.9<br />
5560 37 7.8<br />
>60 62 13.1<br />
Tổng 474 100<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)<br />
Qui mô dân số bình quân mỗi hộ là 4,25 người, tập trung chủ yếu vào nhóm hộ hạt <br />
nhân 45 người (54,6%), bên cạnh đó tỷ lệ hộ có 3 hoặc 6 người cũng chiếm tỷ lệ cao, <br />
những hộ gia đình có trên 6 người chiếm tỷ lệ rất ít (4%).<br />
* Dân số hoạt động kinh tế: Những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm <br />
hoặc đang thất nghiệp được gọi là dân số hoạt động kinh tế. Qua khảo sát cho thấy <br />
có 33,12% dân số từ 15 tuổi trở lên không tham gia hoạt động kinh tế. Trong 66,88% <br />
còn lại tham gia hoạt động kinh tế bao gồm 2,53% là thất nghiệp, trong số có việc <br />
làm có 32,49% là lao động tự tạo việc làm và 31,85% là lao động làm công hưởng <br />
lương. Đối với lao động tự tạo việc làm, lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn 66,23%, trong <br />
khi đối với lao động làm công hưởng lương, lao động nam lại chiếm ưu thế 68,21%.<br />
Bảng 3: Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo hoạt động và giới tính<br />
Hoạt động kinh tế<br />
Không hoạt <br />
Làm công <br />
Tự tạo Thất động kinh Chung<br />
hưởng <br />
việc làm nghiệp tế<br />
lương<br />
1.Số lượng người (người) <br />
Tổng số 154 151 12 157 474<br />
Nam 52 103 11 67 233<br />
Nữ 102 48 1 90 241<br />
2. Cơ cấu (%)<br />
Tổng số 32,49 31,85 2,53 33,12 100<br />
Nam 10,97 21,72 2,32 14,14 49,16<br />
Nữ 21,52 10,13 0,21 18,98 50,84<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)<br />
1.2.2. Chất lượng nguồn lao động: <br />
* Trình độ học vấn: Căn cứ vào số liệu điều tra, lao động phần lớn có trình <br />
độ từ tốt nghiệp phổ thông cơ sở trở lên, chiếm 67,9%; tỷ lệ chưa biết chữ nhìn chung <br />
là thấp, chiếm 0,7%, tuy nhiên con số này chủ yếu rơi vào những người trên 40 tuổi. <br />
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng rất lớn đến việc làm và đời sống của ngườ i <br />
lao động. Kết quả điều tra cho thấy, một xu h ướng khá rõ rệt là khi có trình độ văn <br />
hóa càng cao người lao động càng thích làm công hưởng lương hơn. Cụ thể có trên <br />
51,7% lao động làm công hưởng lương có trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học <br />
trong khi lao động tự tạo việc làm chủ yếu có trình độ tốt nghiệp tiểu học và phổ <br />
thông cơ sở.<br />
Bảng 4: Lực lượng lao động có việc làm theo hình thức làm việc và trình độ văn hóa<br />
Hình thức làm việc<br />
Trình độ văn hoá Làm công Tự tạo Tổng<br />
hưởng lương việc làm<br />
1.Số lượng người (người) <br />
Không biết chữ 0 2 2<br />
Tiểu học 22 74 96<br />
THCS 51 60 111<br />
PTTH 78 18 96<br />
Tổng 151 154 305<br />
2. Cơ cấu (%)<br />
Không biết chữ 0 1.3 0.7<br />
Tiểu học 14.6 48.1 31.4<br />
THCS 33.8 40.0 36.5<br />
PTTH 51.7 7.6 31.4<br />
Tổng 100.0 100.0 100.0<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)<br />
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động tự tạo việc làm qua <br />
số liệu điều tra của huyện là thấp, đây là rào cản lớn cho việc phát triển kinh tế trong giai <br />
đoạn tới. Để có bướ c đột phá trong việc phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và <br />
nhỏ, loại hình doanh nghiệp đang đượ c quan tâm phát triển trong giai đoạn hiện <br />
nay ở Việt nam, chúng ta cần quan tâm đào tạo chuyên môn kỹ thuật đào tạo nghề cho <br />
lực lượng lao động đặc biệt chú trong những người có trình độ thấp.<br />
* Trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT): Trình độ CMKT là một trong <br />
những điều kiện quan trọng nhất để người lao động tiếp cận được việc làm tốt. Kết quả <br />
cho thấy, lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao (chiếm hơn <br />
54,6%), tỷ lệ có trình độ đào tạo từ trung học chuyên nghiệp trở lên chiếm 12,6%.<br />
Bảng 5 : Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn và giới tính<br />
<br />
Nam Nữ Chung<br />
Trình độ chuyên môn Số người Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ <br />
(%) ngườ (%) người (%)<br />
i<br />
1. Chưa qua đào tạo 66 39.8 107 70.9 173 54.6<br />
2. CNKT không có bằng 64 38.6 16 10.6 80 25.2<br />
3. Có chứng chỉ nghề ngắn 9 5.4 9 6.0 18 5.7<br />
hạn<br />
4. Có bằng nghề dài hạn 6 3.6 0 0 6 1.9<br />
5. Trung học chuyên nghiệp 7 4.2 9 6.0 16 5.0<br />
6. Cao đẳng 1 0.6 9 6.0 10 3.2<br />
7. Đại học 13 7.8 1 0.7 14 4.4<br />
Tổng 166 100.0 151 100.0 317 100.0<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)<br />
Trình độ CMKT thấp và không có CMKT được coi là một trở ngại lớn đối với <br />
người lao động, họ khó tìm được việc làm theo mong muốn và ít có cơ hội tham gia <br />
vào thị trường lao động. Qua bảng số liệu ta thấy những người có trình độ CMKT tập <br />
trung ở hình thức làm công hưởng lương. <br />
Bảng 6: Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn và hình thức việc làm<br />
Đơn vị: Số người<br />
Hình thức việc làm<br />
Trình độ chuyên môn Làm công Tự tạo Thất <br />
hưởng lương việc làm nghiệp<br />
1. Chưa qua đào tạo 40 127 6<br />
2. CNKT không có bằng 60 18 2<br />
3. Có chứng chỉ nghề ngắn 14 4 0<br />
hạn<br />
4. Có bằng nghề dài hạn 5 1 0<br />
5. Trung học chuyên nghiệp 14 0 2<br />
6. Cao đẳng 9 0 1<br />
7. Đại học 13 0 1<br />
Tổng 155 150 12<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)<br />
2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM:<br />
2.1. Đánh giá chung về thực trạng việc làm: <br />
Khả năng tạo việc làm ở khu vực nông thôn hàng năm là hạn hẹp. Hơn nữa, <br />
trong những năm qua, quá trình cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nước nói chung và sắp <br />
xếp các DNNN nói riêng có tác động mạnh đến sự gia tăng lao động dôi dư trong nền <br />
kinh tế, việc sắp xếp lại lao động, tinh giảm biên chế đã làm cho nhiều lao động phải đi <br />
tìm việc ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó một số lao động chuyển về nông <br />
thôn tìm kiếm việc làm từ sản xuất nông nghiệp. Phần lớn những lao động này chỉ làm <br />
những công việc tạm thời, hoặc làm thuê, công việc không ổn định, làm cho nhu cầu <br />
việc làm ở nông thôn càng tăng lên. Việc làm nông thôn phụ thuộc chủ yếu vào đất đai <br />
canh tác, diện tích đất nông nghiệp tính bình quân mỗi hộ thấp (0,247 ha). Tình trạng <br />
thiếu việc làm hay còn gọi là thất nghiệp bộ phận, bán thất nghiệp, là đặc trưng phổ <br />
biến ở lao động nông thôn. Khu vực nông thôn huyện Hương Thủy chiếm khoảng <br />
57,36% lực lượng lao động của huyện, trong đó thường xuyên có gần 30% lao động <br />
thiếu việc làm, phải tìm việc làm thêm ở các địa phương khác. Hoạt động sản xuất <br />
nông nghiệp nói chung phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, khí hậu, thời tiết như <br />
bão, lụt, hạn hán và mang tính thời vụ cao. Tính chất thời vụ, rủi ro cao và tình trạng bất <br />
ổn định là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp và lao động nông thôn. <br />
Những năm gần đây tình trạng nông nhàn trở thành vấn đề nổi cộm ở nông <br />
thôn, đó là một trong những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến di chuyển lao động nông <br />
thôn mang tính thời vụ, tìm kiếm thêm việc làm, tăng thu nhập, mang đầy tính rủi ro và <br />
bất ổn. Hương thủy là một huyện có kinh tế phát triển so với toàn tỉnh, các khu công <br />
nghiệp Phú Bài, Phú Thứ, Cảng hàng không Phú Bài,.. đã thu hút được một lực lượng lao <br />
động khá lớn của địa phương, chủ yếu là những lao động có CMKT và trình độ học vấn. <br />
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng việc làm: <br />
Kết quả điều tra trong 474 người ở độ tuổi lao động cho thấy, có 305 lao động có <br />
việc làm (chiếm 64,3%), số người trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc là <br />
157 người (chiếm 33,1%), số người thất nghiệp là 12 (chiếm 2,5%). <br />
Bảng 7: Lao động phân theo tình trạng việc làm <br />
<br />
Tình trạng việc làm Số người Tỷ lệ<br />
Thất nghiệp 12 2,5<br />
Có việc làm 305 64,3<br />
Không tham gia lao động 157 33,1<br />
Tổng 474 100<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)<br />
Thực tiễn những năm qua ở Thừa Thiên Huế nói chung và huyện Hương Thủy <br />
nói riêng, tỷ trọng lao động làm việc trong ngành sản xuất Nông – lâm – ngư nghiệp <br />
đang có xu hướng giảm dần và lực lượng lao động ở ngành thương mại dịch vụ, công <br />
nghiệp – xây dựng có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ có sự chuyển dịch cơ cấu lao <br />
động nông thôn từ khu vực nông – lâm – ngư sang khi vực dịch vụ thương mại, công <br />
nghiệp – xây dựng. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu lao động này còn mang tính tự <br />
phát, người lao động chưa được chuẩn bị về tinh thần cũng như trình độ. Chất lượng <br />
lao động khu vực nông nghiệp nông thôn như hiện nay, khó đáp ứng nhu cầu lực lượng <br />
lao động cho các khu công nghiệp cũng như nâng cao chất lượng ngành dịch vụ thương <br />
mại. Qua nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, lực lượng lao động <br />
của địa phương không đáp ứng được mà phải tuyển dụng lao động ở địa bàn thành phố <br />
Huế và các địa phương khác. Để chủ động và hạn chế được tình trạng trên, vấn đề <br />
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát <br />
triển kinh tế của huyện. <br />
Bảng 9: Lực lượng lao động có việc làm phân theo nhóm ngành kinh tế<br />
<br />
Nông – Lâm – Ngư CNXD TMDV Chung<br />
Số lượng lao động <br />
174 56 80 305<br />
(người)<br />
Tỷ lệ % (%) 55,41 18,36 26,23 100<br />
<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)<br />
Kết luận: Qua số liệu tổng hợp và điều tra cũng như những phân tích ở trên ta <br />
có thể đi đến một số kết luận sau đây: Nguồn lao động của huyện Hương Thủy đang <br />
được bổ sung ngày càng nhiều từ nguồn dân số đến tuổi lao động trên địa bàn. Điều <br />
đó gây một sức ép đáng kể cho vấn đề giải quyết việc làm ở địa phương; Chất lượng <br />
nguồn lao động thấp, chưa được trang bị về nghề nghiệp, CMKT; Sự chuyển dịch cơ <br />
cấu lao động nông thôn đang diễn ra một cách tự phát, chưa được định hướng; Phương <br />
hướng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương tạo ra một tiềm năng lớn <br />
về việc làm trên địa bàn. Tuy nhiên đang có một sự bất cập giữa nhu cầu lao động và <br />
chất lượng nguồn lao động trên địa bàn huyện. Vấn đề cốt yếu là cần có một chiến <br />
lược đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động để đáp ứng được yêu cầu phát triển <br />
kinh tế xã hội ở địa phương.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội huyện Hương Thuỷ 2006 – 2010.<br />
2. Báo cáo tổng hợp qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên <br />
Huế đến năm 2020.<br />
3. Chu Tiến Quang, Việc làm ở nông thôn Thực trạng và giải pháp, NXB Nông <br />
nghiệp, Hà Nội, 2001.<br />
4. Nghị quyết Đảng bộ Tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIII, năm 2006.<br />
5. Niên giám thống kê huyện Hương Thuỷ 2002 2006,<br />
6. Niên giám thống kê tỉnh Thừa thiên Huế năm 2000 – 2006.<br />
7. Nguyễn Xuân Khoát, Lao động, việc làm và phát triển kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam, <br />
NXB Đại học Huế, 2007.<br />
A SURVEY ON LABOUR AND EMPLOYMENT IN THE <br />
RURAL AREA IN HUONG THUY DISTRICT<br />
Ngo Sy Hung, Phan Thu Huong<br />
College of Economics, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
Labour represents an important resource and major motivation in the socioeconomic <br />
development of a local region. To have plans for the most effective use of this resource for <br />
economic development, it is necessary to make a detailed survey, analysis and appraisal of <br />
labour resource in the area. Based on the data resource collected from Huong Thuy, the <br />
statistical yearbook of the district, a survey on 150 householders in the area in 2007 and the <br />
adoption of qualitative and quantitative methodology, this research aims at evaluating the <br />
overall situation of labour and employment in the district, finding out the quality and quantity of <br />
the labour resource as well as the level of satisfying the employment need.<br />