intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu vị trí ruột thừa trong nội soi ổ bụng

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ruột thừa không có vị trí cố định, số liệu về sự thay đổi của vị trí ruột thừa còn giới hạn. Mục đích nghiên cứu này là xác định vị trí của ruột thừa qua nội soi ổ bụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu vị trí ruột thừa trong nội soi ổ bụng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ RUỘT THỪA TRONG NỘI SOI Ổ BỤNG<br /> Dương Văn Hải*, Trần Vĩnh Hưng*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Ruột thừa không có vị trí cố định, số liệu về sự thay đổi của vị trí ruột thừa còn giới hạn.<br /> Mục đích nghiên cứu này là xác định vị trí của ruột thừa qua nội soi ổ bụng.<br /> Phương pháp: Các bệnh nhân được mổ cắt ruột thừa nội soi ở bệnh viện Bình Dân được nghiên cứu<br /> tiến cứu. Vị trí của ruốt thừa và manh tràng được ghi nhận ngay khi đưa camera vào ổ bụng, trước khi<br /> thực hiện các thủ thuật khác. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS, phép thử chủ yếu là Chi bình<br /> phương.<br /> Kết quả: Có 157 (72 nữ, 85 nam) bệnh nhân được nghiên cứu, tuổi trung bình 35,5 (16 – 71). Manh<br /> tràng nằm trong hố chậu phải 152 (96,8%) trường hợp, trong chậu 4 (2,5%) trường hợp và dưới gan 1<br /> (0,6%) trường hợp. Ruột thừa vị trí chậu 61 (38,9%) trường hợp, sau hồi tràng 31 (19,7%), sau manh<br /> tràng 30 (19,1%), trước hồi tràng 23 (14,6%) và cạnh manh tràng 12 (7,6%) trường hợp.<br /> Kết luận: Ruột thừa thường ở vị trí chậu nhiều hơn vị trí sau manh tràng. Vị trí của manh tràng cũng<br /> có dạng biến đổi.<br /> Từ khóa: Ruột thừa.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY OF THE POSITION OF THE VERMIFORM APPENDIX AT LAPAROSCOPY<br /> Duong Van Hai, Tran Vinh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 310 - 314<br /> <br /> Background: The vermiform appendix has no constant position and the data on the variations on its<br /> position are limited. The aim of this study was to determine the frequency of the various positions of the<br /> appendix at laparoscopy.<br /> Methods: Patients undergoing emergency laparoscopy at Bình Dân hospital were studied<br /> prospectively. The positions of the appendix and the cecum were determined after insertion of the<br /> laparoscope, prior to any other procedure and the relative frequencies calculated. The Chi Quare test was the<br /> principal test used (SPSS for Window).<br /> Results: A total of 157 (72 males and 85 females) patients with a median age of 35.5 (range 16 – 71<br /> years) were studied. The cecum was in the right pelvic fossa in 152 (96.8%), pelvic in 4 (2.5%) and<br /> subhepatic in 1 (0.6%) patient. The appendix was pelvic in 61 (38.9%) patients, post-ileal in 31 (19.7%),<br /> retrocecal in 30 (19.1%), pre-ileal in 23 (14.6%) and paracecal in 12 (7.6%) patients.<br /> Conclusion: The appendix is more often found in the pelvic rather than the retrocecal position. There is<br /> also variation in the position of the cecum.<br /> Keywords: vermiform appendix.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ và hẹp, phát xuất từ mặt sau trong của manh<br /> tràng, khoảng 2 cm bên dưới van hồi – manh<br /> Ruột thừa (RT) là 1 cấu trúc hình ống dài tràng(19). Đặc điểm hằng định duy nhất của RT<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: PGS.Dương Văn Hải ĐT: 0919669192 Email: haiduong99@gmail.com<br /> <br /> 310 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> là vị trí xuất phát ở manh tràng: chỗ hội tụ của manh tràng nằm trong chậu bé, nếu cao hơn<br /> 3 dãi cơ dọc. Điểm này thường ở bờ sau trong manh tràng nằm trên rốn.<br /> của manh tràng, khoảng 1,7 – 2,5 cm dưới Năm vị trí thường gặp nhất là (Hình 1).<br /> phần tận cùng của chỗ nối hồi – manh tràng.<br /> Chậu: RT di động nằm trong hố chậu phải,<br /> Chiều dài của RT thay đổi từ 1 đến 25 cm,<br /> đầu hướng về phía chậu.<br /> trung bình là 5 – 10 cm(15). Y văn mô tả nhiều<br /> Sau manh tràng: RT nằm sau manh tràng,<br /> vị trí của RT, thường gặp nhất là 5 vị trí: chậu,<br /> có thể trong phúc mạc (di động) hay sau phúc<br /> sau manh tràng, cạnh đại tràng, trước hồi<br /> mạc (cố định).<br /> tràng và sau hồi tràng(19).<br /> Trước hồi tràng và sau hồi tràng: RT di<br /> Lỗ hồi tràng chiếu lên điểm McBurney ở<br /> động quanh hồi tràng.<br /> thành bụng (điểm nối 1/3 ngoài và 2/3 trong<br /> của đường rốn – gai (chậu trước trên) phải), Cạnh manh tràng: RT trong phúc mạc,<br /> nguyên ủy RT chiếu lên điểm McBurney, điểm nằm trước hay cạnh manh tràng.<br /> Lanz (nối 1/3 phải và 2/3 trái của đường gian –<br /> gai(12). Tuy nhiên, do vị trí của manh tràng<br /> thay đổi, các điểm qui chiếu này chỉ có giá trị<br /> như những điểm định hướng sơ khởi. Mục<br /> đích của nghiên cứu này là xác định tần số của<br /> các vị trí của RT và manh tràng trong nội soi ổ<br /> bụng so với điểm McBurney.<br /> PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Các bệnh nhân viêm ruột thừa cấp được<br /> cắt ruột thừa bằng nội soi ổ bụng. Bệnh nhân<br /> có tiền sử mổ bụng hoặc tình trạng bệnh lý<br /> không cho phép quan sát vùng hố chậu phải<br /> được loại trừ.<br /> Đặt trocar ở rốn, với áp lực bụng khoảng<br /> 10 mm Hg. Bệnh nhân nằm ngửa, không tư Hình 1: Các vị trí của ruột thừa.<br /> thế đặc biệt (nghiêng, Trendelenburg). Các Hình dạng ruột thừa<br /> thành phần nằm trong hố chậu phải được ghi Thẳng: ruột thừa 00 - 300.<br /> nhận mà không làm thay đổi vị trí giải phẫu.<br /> Cong: ruột thừa 300 – 450.<br /> Nếu không thấy ruột thừa, nghiêng trái để di<br /> chuyển ruột non sang trái. Nếu vẫn không Xoắn: ruột thừa > 450.<br /> thấy ruột thừa, dùng kẹp không chấn thương Vị trí gốc ruột thừa<br /> để di chuyển ruột non. Sau đó, nâng manh Ở điểm McBurney: trong vòng bán kính<br /> tràng lên để xác định vị trí sau manh tràng của 1cm với tâm là điểm McBurney.<br /> ruột thừa. Phía trên điểm McBurney.<br /> Điểm McBurney được xác định trên thành Phía dưới điểm McBurney.<br /> bụng và ấn bằng ngón tay để ghi nhận vị trí Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> trên màn hình nội soi. Manh tràng được coi là 14, phép thử chủ yếu là Chi bình phương.<br /> ở vị trí bình thường khi ở trong bán kính 5 cm<br /> với tâm là điểm McBurney, nếu thấp hơn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 311<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> KẾTQUẢ Dưới điểm McBurney 44 28<br /> Trên điểm McBurney 42 26,8<br /> Chúng tôi nghiên cứu 157 bệnh nhân được<br /> Bảng 5. Vị trí ruột thừa so với điểm McBurney.<br /> chẩn đoán viêm ruột dư cấp và được điều trị<br /> Chậu Sau Trước Sau Cạnh<br /> bằng cách cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng. manh hồi hồi manh<br /> Mẫu gồm 85 nữ (54,1%) và 72 nam (45,9%), tràng tràng tràng tràng<br /> McBurney 23 16 13 18 1 71<br /> tuổi trung bình là 35,5 (16 – 71). Các biến số (45,2%)<br /> được trình bày ở các bảng 1, 2, 3, 4. Trên 11 8 6 7 10 42<br /> McBurney (26,8%)<br /> Bảng 1. Vị trí manh tràng.<br /> Dưới 27 6 4 6 1 44 (28%)<br /> Vị trí manh tràng Tần số Tỉ lệ % McBurney<br /> Hố chậu phải 152 (25 nữ, 33 nam) 96,8<br /> Chậu 4 (2 nữ, 2 nam; 3 ở vị trí 2,5 BÀNLUẬN<br /> chậu, 1 ở vị trí cạnh manh<br /> tràng) Vị trí ruột thừa ở người rất thay đổi, các<br /> Dưới gan 1 (ở vị trí sau manh tràng) 0,6 nghiên cứu thường cho thấy các tỉ lệ khác<br /> Bảng 2. Vị trí ruột thừa. nhau ở các vị trí RT thường gặp. Kết quả<br /> vị trí ruột thừa Tần số Tỉ lệ % nghiên cứu này trong nội soi ổ bụng cho các số<br /> Chậu 61 (27 nữ, 34 nam) 38,9 liệu khác với sách giáo khoa, chủ yếu dựa trên<br /> Sau hồi tràng 31 (15 nữ, 15 nam) 19,7 mổ tử thi hoặc mổ mở.<br /> Sau manh tràng 30 (17 nữ, 13 nam) 19,1<br /> Trong 1 nghiên cứu dựa trên 10.000 trường<br /> Trước hồi tràng 23 (17 nữ, 6 nam) 14,6<br /> Cạnh manh tràng 12 (8 nữ, 4 nam) 7,6 hợp mổ tử thi, Wakeley thấy rằng vị trí sau<br /> manh tràng thường gặp nhất, và gợi ý rằng RT<br /> Vị trí RT không khác nhau giữa nam và nữ<br /> sau manh tràng có thể giải thích dựa trên sự<br /> (P=0,14).<br /> phát triển phôi thai của manh tràng và RT. Tác<br /> Bảng 3. Các dạng ruột thừa. giả này cho rằng manh tràng phát triển qua<br /> Hình dạng ruột thừa Tần số Tỉ lệ %<br /> quá trình xoắn nên chỗ nối manh tràng – RT<br /> Cong 99 63,1<br /> Thẳng 56 35,7<br /> lên trên, ra sau, về bên trái, và RT di chuyển<br /> Xoắn 2 1,2 dần theo cách tương tự để nằm sau manh<br /> Bảng 4. Vị trí hình chiếu gốc ruột thừa. tràng. Tỉ lệ cao của RT vùng chậu ở trẻ em và<br /> Vị trí Tần số Tỉ lệ % sơ sinh ở nhiều công trình (bảng 6) ủng hộ<br /> Điểm McBurney 71 45,2 quan điểm này(7,11).<br /> Bảng 6. Tỉ lệ (%) các vị trí của ruột thừa<br /> Tác giả Năm Quốc gia Mẫu Vị trí giải phẫu<br /> Sau MT Chậu Cạnh MT Trước HT Sau HT<br /> (11)<br /> Liertz 1909 Đức 2092 35,0 42,1 9,0 13,9<br /> (17)<br /> Smith 1911 Mỹ 882 24,2 19,4 2,9 50,9<br /> (6)<br /> Collins 1932 Mỹ 4680 20,2 78,5 1,3 1,2<br /> (21)<br /> Wakeley 1933 Anh 10.000 65,3 31,0 12,3 1,4<br /> (14)<br /> Peterson 1934 Phần Lan 373 31,0 42,2 0 26,8<br /> (16)<br /> Sha and Sha 1945 Ấn Độ 405 61,2 3,7 5,4 26,9<br /> (20)<br /> Waas 1959 Ceylon 266 35,3 24,1 12,0 28,0<br /> (12)<br /> Maisel 1960 Nam Phi 103 26,7 58,0 5,0 10,2<br /> (18)<br /> Solanke 1970 Nigeria 203 38,4 31,2 11,2 29,2<br /> (4)<br /> Buschard, Kjaeldgaard 1973 Đan Mạch 141 56,7 33,4 2,1 7,8<br /> Buschard, Kjaeldgaard 1973 CH Czech 93 44,1 44,1 0 11,8<br /> (10)<br /> Katzarski 1979 Zambia 103 20,5 43,6 12,1 20,5<br /> (2)<br /> Ajmani 1983 Ấn độ 100 58,0 23,0 7,0 2,0 10,0<br /> (13)<br /> Ojeifo 1989 Nigeria 548 44,5 25,0 8,7 1,8 1,6<br /> <br /> <br /> 312 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tác giả Năm Quốc gia Mẫu Vị trí giải phẫu<br /> Sau MT Chậu Cạnh MT Trước HT Sau HT<br /> (3)<br /> Bakheit 1999 Sudan 60 58,3 21,7 11,7 11,7<br /> (9)<br /> Dương văn Hải 2001 Việt Nam 283 19,8 71,2 1,1 0,7 7,2<br /> (8)<br /> Delic 2002 Croatia 50 52,0 32,0 8,0 10,0<br /> (1)<br /> Ahmed 2007 Anh 303 20,1 51,2 3,6 3,0 22,1<br /> (9)<br /> Dương văn Hải 2014 VN 157 19,1 38,9 7,6 14,6 19,7<br /> Một số tác giả nhận thấy ở thai nhi và trẻ gặp nhất. Mặc dù chẩn đoán và điều trị không<br /> nhỏ có tỉ lệ RT chậu cao (Bảng 6). Ở người lớn, khó, vị trí không điển hình của RT có thể làm<br /> vị trí sau manh tràng thường gặp nhất, điều chẩn đoán sai và điều trị chậm trễ. Trong<br /> này không đúng với kết quả nghiên cứu của trường hợp giải phẫu không điển hình hoặc<br /> chúng tôi, ngay cả khi phân tích theo giới tính. bệnh cảnh lâm sàng không chắc chắn, nhất là<br /> Các tác giả khác có thể đã dùng các tiêu chuẩn ở người rất trẻ và người lớn tuổi, nên nghĩ tới<br /> khác để định nghĩa vị trí RT. Hơn nữa, các các bất thường phôi thai học và giải phẫu học<br /> khác biệt này có thể do đặc điểm về chủng tộc. để quyết định chẩn đoán và điều trị đúng.<br /> Sự phát triển của RT liên hệ chặt chẽ với Phẫu thuật nội soi là điều trị chọn lựa để xác<br /> sự phát triển của ruột giữa. Cấu trúc đầu tiên định chẩn đoán mà không cần phải mổ bụng<br /> của manh tràng và ruột thừa là nụ manh tràng thám sát.<br /> ở phần xa của quai rốn. RT thấy rõ ở tuần thứ KẾTLUẬN<br /> 8 của thai kỳ. Sự căng dãn và kéo dài của đại Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy vị trí<br /> tràng làm manh tràng và RT đi xuống, đẩy RT thường gặp nhất của ruột thừa là chậu<br /> ra trước manh tràng. Trong quá trình này, RT (38,9%), vị trí hồi manh tràng ít hơn nhiều so<br /> có thể ở nhiều vị trí khác nhau, và các vị trí với y văn (19,1%). Vị trí gốc ruột thừa nằm ở<br /> này là ngẫu nhiên. Ở giai đoạn sau sinh, manh điểm McBurney chỉ 45,2%. Đa số manh tràng<br /> tràng phát triển ra phía ngoài, khiến cho RT bị nằm trong hố chậu phải (96,8%).<br /> đẩy vào trong. Do sự phát triển của manh<br /> tràng ở giai đoạn này, RT bọc theo bờ manh TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> 1. Ahmed I, Asgeirsson, K. S, Beckingham, I. J, and Lobo D<br /> tràng và có vị trí sau manh tràng.<br /> N, (2007), The position of the vermiform appendix at<br /> Mặc dù có nhiều vị trí, RT rất hiếm có dị laparoscopy. Surg Radiol Anat, 29(2): 165-8, 2007.<br /> 2. Ajmani, M. L, and Ajmani, K (1983) The position, length<br /> dạng. Chúng tôi không gặp trường hợp dị<br /> and arterial supply of vermiform appendix. Anat Anz,<br /> dạng nào. Collins nghiên cứu 50.000 trường 153(4): 369-74.<br /> hợp và chỉ tìm thấy 8 trường hợp dị dạng (4 3. Bakheit, M., Warille, AA (1999) Anomalies of the<br /> vermiform appendix and prevalence of acute appendicitis<br /> trường hợp bất sản và 4 trường hợp RT đôi 1 in Khartoum. East Afr Med J, 76: 338-340.<br /> phần hay hoàn toàn)(6). Bất sản RT cực hiếm và 4. Buschard K, and Kjaeldgaard A (1973), Investigation and<br /> ngay cả các trường hợp được tường trình cũng analysis of the position, fixation, length and embryology<br /> of the vermiform appendix. Acta Chir Scand, 139(3): 293-<br /> không chắc, do có thể lầm với vị trí trong 8.<br /> thành (manh tràng) của RT. Collins tường 5. Chew D, Borromeo JR (2000) Duplication of the verfiform<br /> appendix. J Pediatr Surg, 35: 617-618.<br /> trình 57 trường hợp bất sản RT(7). Ruột thừa<br /> 6. Collins D C (1932) The Length and Position of the<br /> đôi cũng rất hiếm, chỉ có khoảng 70 trường Vermiform Appendix: A Study of 4,680 Specimens. Ann<br /> hợp được tường trình(5). Surg, 96(6): 1044-8.<br /> 7. Collins D C (1955) A study of 50.000 specimens of the<br /> Phẫu thuật viên phải quen với giải phẫu human vermiform appendix. Surg Gynecol Obstet, 101:<br /> của manh tràng và ruột thừa vì bệnh lý của 437-445.<br /> 8. Delic J, Savkovic A, and Isakovic E (2002), Variations in<br /> vùng này thường gặp ở thực hành cấp cứu the position and point of origin of the vermiform<br /> ngoại khoa. Viêm RT cấp là bệnh cảnh thường appendix, Med Arh, 56(1): 5-8.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 313<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> 9. Dương Vũ (2001), Các dạng ruột thừa ở người Việt Nam. 17. Smith G (1911), A statistical review of the variations on<br /> Hình Thái Học, 11(2): 47-52. the anatomic positions of the cecum and processes<br /> 10. Katzarski M, Gopal Rao, Brady K (1979), Blood supply vermiformis in the infant. Anat Rec, 5: 549-556, 1911.<br /> and position of the vermiform appendix in Zambians. 18. Solanke T F (1970), The position, length, and content of<br /> Med J Zambia, 13(2): 32-4. the vermiform appendix in Nigerians. Br J Surg, 57(2):<br /> 11. Lierzt R (1919), Ober die Lage des Wurmforisatzwe. Arch 100-2.<br /> klin Chir, 89: 59-96. 19. Standring S (2005), Gray's anatomy: the anatomical basis<br /> 12. Maisel H (1096) The position of the human vermiform of clinical practice. Edited, Edinburg, Churchill<br /> appendix in fetal and adult age group. Anat Rec, 136: 385- Livingstone.<br /> 389. 20. Waas M (1959) The position of the vermiform appendix.<br /> 13. Ojeifo J O, Ejiwunmi A B, Iklaki J ((1989) The position of Med Press, 242: 282-283.<br /> the vermiform appendix in Nigerians with a review of the 21. Wakeley C P (1933), The Position of the Vermiform<br /> literature. West Afr J Med, 8(3): 198-204. Appendix as Ascertained by an Analysis of 10,000 Cases. J<br /> 14. Peterson L (1934) Beitrag zur kennials des iliam terminalis Anat, 67(Pt 2): 277-83.<br /> fixatum und ileus ilei terminalis fixati. Acta Chir Scand,<br /> 75(Suppl 32): 105.<br /> 15. Schumpelick V, Steinau G, Schluper I, Prescher A (2000)<br /> Ngày nhận bài báo: 30/11/2015<br /> Surgical embryology and anatomy of the diaphragm with Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/12/2015<br /> surgical applications. Surg Clin North Am, 80(1): 213-39.<br /> 16. Shah M A, and Shah M (1945), The position of the Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016.<br /> vermiform appendix. Ind Med Gaz, 80: 494.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 314 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2