Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC NGUYÊN TỐ ĐỘC HẠI<br />
TRONG MỘT SỐ LOẠI NẤM LINH CHI Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ CỦA VIỆT<br />
NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ<br />
Đến tòa soạn 16 - 6 - 2015<br />
Đinh Thị Trường Giang<br />
Đại học Vinh<br />
SUMMARY<br />
RESEARCH TO DETERMINE THE AMOUNT OF TOXIC ELEMENTS IN<br />
GANODERMA FROM NORTH CENTRAL REGION OF VIETNAM BY ATOMIC<br />
ABSORPTION SPECTROSCOPY (AAS)<br />
Measured parameters and conditions to determine the content of toxic elements were<br />
researched. Arsenic was analyzed by HG-AAS, whereas cadmium and lead were analyzed by<br />
GF-AAS, mercury was analyzed by CV-AAS. The amount of toxic elements in ganoderma has<br />
been determined by AAS using the calibration curve. Analyzing the results of representative<br />
samples were compared with the results measured by ICP-MS with arsenic and mercury, by<br />
ASV with cadmium and lead. Difference between the results is less than 15% is acceptable,<br />
except for the results of cadmium in MN 1050 sample.<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Nấm Linh Chi là các dược liệu mà con<br />
người từ xa xưa đã biết dùng làm thuốc, có<br />
tác dụng bảo vệ gan, giải độc, tiêu đờm, lợi<br />
tiểu, ích vị (bổ dạ dày). Bên cạnh những<br />
nguyên tố có lợi cho sức khỏe con người<br />
như Se, Mn, Fe, Cu, Zn thì As, Hg, Cd, Pb<br />
được biết đến là những nguyên tố có độc<br />
tính cao có thể gây ra nhiều bệnh hiểm<br />
nghèo, đặc biệt là ung thư. Giới hạn tối đa<br />
cho phép của asen (As) đi vào cơ thể theo<br />
trọng lượng người lớn là 0,002mg/kg,<br />
tương đương 0,12mg/ngày. Trong thức ăn<br />
<br />
356<br />
<br />
hàm lượng chung của asen luôn phải bé hơn<br />
0,02mg/kg [1]. Theo EPA và FAO/WHO<br />
hàm lượng tiêu thụ thủy ngân (Hg) của<br />
người lớn phải bé hơn 0,021mg/ngày, và<br />
theo trọng lượng cơ thể thì giới hạn tối đa<br />
cho phép là 0,005mg/kg. Cađimi (Cd), chì<br />
(Pb) có độc tính không kém As, Hg, theo<br />
WHO, hàm lượng Cd và Pb, trong các loại<br />
thực vật thô không được vượt quá 0,3mg/kg<br />
và 10mg/kg [2],[4],[5].<br />
Các mẫu nấm linh chi được thu hái từ nhiều<br />
vị trí khác nhau thuộc vùng Bắc Trung Bộ<br />
Việt Nam. Trong các công bố trước đây<br />
<br />
chúng tôi đã tiến hành phân tích, đánh giá<br />
hàm lượng các nguyên tố vi lượng, trong<br />
công trình này, chúng tôi tiếp tục phân tích<br />
đánh giá hàm lượng các nguyên tố độc hại<br />
As, Hg, Cd, Pb trong 10 loại nấm Linh Chi<br />
nhằm góp phần xác định thông tin, đánh giá<br />
đầy đủ thành phần của các loại nấm linh<br />
chi ở vùng Bắc Trung Bộ nói riêng và ở<br />
Việt Nam nói chung.<br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Thiết bị và dụng cụ<br />
Thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS6800 Shimazdu -Nhật Bản (Trung tâm<br />
Phân tích - Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà<br />
Lạt) với kỹ thuật nguyên tử hóa không<br />
ngọn lửa (GF-AAS) hiđrua hóa (HG-AAS).<br />
Hệ thống ống sinh hàn hồi lưu có bình cầu<br />
đáy tròn để xử lý các mẫu nấm. Thiết bị<br />
phổ khối Plasma cao tần cảm ứng ICP-MSAgilent 7500-Mỹ (Viện Công nghệ Xạ<br />
Hiếm - Láng Hạ - Hà Nội). Máy cực phổ đa<br />
chức năng 797 VA Computrace -Metrohm,<br />
Thụy sỹ (Đại học Vinh). Cân phân tích<br />
satorius chính xác ±0,1mg (Đức). Máy<br />
nghiền thực phẩm. Bình định mức, pipet,<br />
cốc, các dụng cụ thí nghiệm đều làm bằng<br />
thủy tinh thạch anh và ngâm rửa trong dung<br />
dịch HNO3 5% ít nhất 6 giờ, sau đó rửa<br />
sạch lại nhiều lần bằng nước cất đêion<br />
trước khi sử dụng.<br />
2.2. Hóa chất<br />
Các dung dịch chuẩn gốc As(V), Hg(II),<br />
Cd(II), Pb(II) 1000mg/lít, các dung dịch<br />
H2O2 30%, HCl 37%, HNO3 65%,<br />
H2SO498%, HClO4, các hóa chất rắn<br />
NaBH4, KI , NaOH, hyđroxylamin sunfat,<br />
SnCl2 đều thuộc loại tinh khiết phân tích<br />
(PA) của Merck (Đức). Nước cất sử dụng<br />
trong nghiên cứu là nước cất đêion.<br />
2.3. Chuẩn bị mẫu phân tích<br />
<br />
10 mẫu nấm linh chi được lấy từ Vườn<br />
Quốc gia Pù Mát - Nghệ An vào tháng<br />
5/2013. Các mẫu sau khi lấy về được rửa<br />
sạch, phơi khô tự nhiên, bảo quản trong túi<br />
nilon. Ký hiệu thứ tự, tên các mẫu nấm<br />
tương ứng được ghi trong bảng 3.2.<br />
2.3.1. Chuẩn bị mẫu phân tích Asen<br />
Dùng dao cắt các mẫu nấm, mỗi mẫu<br />
khoảng 20g, nghiền mẫu và cân chính xác<br />
0,5g mẫu cho vào bình cầu đáy tròn gắn với<br />
hệ thống ống sinh hàn hồi lưu, thêm 10ml<br />
H2SO4 đặc, 10mg H2O2 30%, thêm vài hạt<br />
đá bọt, đun sôi đến khi có khói H2SO4. Nếu<br />
mẫu đục thì thêm tiếp 5ml H2O2 30% (có<br />
thể lặp lại, thêm 5ml H2O2 2-3 lần để<br />
chuyển hoàn toàn As thành As(V). Khi mẫu<br />
trong thì để nguội, thêm 20ml HCl đặc và<br />
8ml dung dịch KI để khử As(V) thành<br />
As(III), đun nhẹ ở 500C trong 30 phút, để<br />
nguội dung dịch và chuyển vào bình định<br />
mức 100ml.<br />
2.3.2. Chuẩn bị mẫu xác định Cd, Pb<br />
Cân 0,5g mẫu nấm xay mịn, chuyển vào<br />
bình Kendan 250ml có cắm phễu lọc nhỏ,<br />
thêm 5ml nước, 10ml hỗn hợp HClO4:<br />
HNO3 (1.1), 20ml H2SO4 đặc, trộn đều<br />
bằng đũa thủy tinh, rồi đun mẫu ở 200 250oC trong 2-3 giờ, đến khi mẫu trong, cô<br />
cạn dung dịch ở 60-80oC đến muối trắng<br />
ẩm, chuyển vào bình định mức 25ml và<br />
định mức bằng dung dịch HNO3 0,2%.<br />
2.3.3. Chuẩn bị mẫu xác định Hg<br />
Lấy 25g mẫu cho vào bình phân thủy, thêm<br />
12ml dung dịch H2SO4 9M, 10ml dung dịch<br />
HNO37M, 0,5ml dung dịch Natrimolipđat<br />
2%, vài viên đá bọt, lắp với bộ sinh hàn,<br />
đun nhẹ trong 1giờ, sau đó ngừng đun trong<br />
15 phút, dung dịch nguội sẽ thêm 10ml<br />
dung dịch hỗn hợp (HNO3 và HClO4) theo<br />
tỷ lệ 1:1, tiếp tục đun sôi mạnh đến khi có<br />
<br />
357<br />
<br />
khói trắng trong bình và tiếp tục đun trong<br />
10 phút. Để nguội, thêm 10ml H2O, khuấy<br />
đều, đun sôi tiếp dung dịch trong 10 phút,<br />
rồi ngừng đun và rửa bộ sinh hàn, để dung<br />
dịch nguội tới nhiệt độ phòng, định mức tới<br />
vạch trong bình định mức 50ml, chờ đo<br />
bằng phương pháp CV-AAS sau khi khử<br />
bằng hệ hyđroxylamin sunfat - SnCl2 [6].<br />
2.4. Phương pháp xác định<br />
Để xác định hàm lượng Asen, chúng tôi đã<br />
lựa chọn sử dụng phương pháp quang phổ<br />
hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật hiđrua<br />
hóa (HG-AAS). Kết quả phân tích được so<br />
sánh với phương pháp phổ khối Plasma<br />
cảm ứng cao tan (ICP-MS).<br />
Để xác định hàm lượng Cd, Pb, chúng tối đã<br />
lựa chọn phương pháp quang phổ hấp thụ<br />
nguyên tử sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa<br />
không ngọn lửa (GF-AAS). Kết quả phân tích<br />
được so sánh với phương pháp Von-Ampe<br />
hòa tan anot xung vi phân (ASV).<br />
<br />
Để xác định hàm lượng Hg, chúng tối đã<br />
lựa chọn phương pháp quang phổ hấp thụ<br />
nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV-AAS),<br />
Kết quả phân tích được so sánh với phương<br />
pháp ICP-MS.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Nghiên cứu các thông số ghi đo tối<br />
ưu để định lượng As, Cd, Pb, Hg<br />
Bằng cách thay đổi giá trị một số thông số<br />
như tốc độ bơm HCl, tốc độ bơm NaBH4,<br />
tốc độ hút mẫu, thời gian khử, tốc độ dẫn<br />
khí mang Ar và một số điều kiện khác.<br />
Chúng tôi đã lựa chọn được các điều kiện<br />
tối ưu cho phép ghi đo thu nhận được độ<br />
hấp thụ quang lớn nhất. Một số thông số<br />
khác như λ hấp thụ, độ rộng khe đo, được<br />
lựa chọn trên sự tham khảo các tài liệu và<br />
sự mặc định phần mềm để xác định các<br />
nguyên tố. Kết quả nghiên cứu và khảo sát<br />
các thông số ghi đo, các điều kiện phân tích<br />
các nguyên tố được trình bày ở bảng 3.1.<br />
<br />
Bảng 3.1. Các thông số và điều kiện ghi đo tối ưu xác định As, Cd, Pb, Hg bằng phương pháp AAS.<br />
Thông số<br />
<br />
As<br />
<br />
Cd<br />
<br />
Pb<br />
<br />
Hg<br />
<br />
Bước sóng (nm)<br />
<br />
193,7<br />
<br />
228,8<br />
<br />
283,3<br />
<br />
253,7<br />
<br />
Khí<br />
Khí mang Ar<br />
<br />
70ml/phút<br />
<br />
Nồng độ HCl<br />
(trong bình phản ứng)<br />
<br />
6N<br />
<br />
Tốc độ bơm HCl<br />
<br />
2 ml/phút<br />
<br />
Nồng độ chất khử<br />
<br />
1%<br />
<br />
Tốc độ bơm NaBH4<br />
<br />
0,2 ml/phút<br />
<br />
Thời gian khử<br />
<br />
60 phút<br />
<br />
Tốc độ hút mẫu<br />
<br />
6 ml/phút<br />
<br />
Nồng độ SnCl2<br />
(trong bình phản ứng)<br />
Công suất đèn catot<br />
<br />
0,05M<br />
12<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0,16<br />
<br />
rỗng(mA)<br />
Độ rộng khe đo (nm)<br />
<br />
358<br />
<br />
3.2. Xây dựng đường chuẩn xác định As,<br />
<br />
0,0 - 2,0 ppb, (riêng đối với Hg phải có<br />
<br />
Cd, Pb, Hg<br />
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn As(V) có<br />
<br />
thêm hệ khử Natriclorua, hyđroxylamin<br />
sunfat và SnCl2).<br />
<br />
nồng độ trong khoảng 0,0-32,0 μg/lít (ppb)<br />
và sử dụng các chất khử NaBH4, KI để khử<br />
<br />
Ghi đo độ hấp thụ quang của các nguyên tố<br />
nghiên cứu như các điều kiện như ghi trong<br />
<br />
Asen về dụng H3As, sau đó hơi H3As được<br />
dẫn vào cuvet thạch anh và nguyên tử hóa<br />
<br />
bảng 3.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn<br />
thể hiện sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ<br />
<br />
thành As, hơi asen sẽ hấp thụ bức xạ từ đèn<br />
catot rỗng có λ = 193,7nm. Ghi đo độ hấp<br />
<br />
quang và nồng độ các ion của các nguyên<br />
tố As, Cd, Pb, Hg được trình bày ở hình<br />
<br />
thụ quang của As ở các giá trị nồng độ<br />
dung dịch chuẩn khác nhau đã chuẩn bị.<br />
<br />
3.1.<br />
<br />
Tương tự như với As, chuẩn bị các dung<br />
dịch chuẩn Cd có nồng độ trong khoảng<br />
0,0 - 1,0 ppm, Pb có nồng độ trong khoảng<br />
0,1-3,2 ppb và Hg có nồng độ trong khoảng<br />
<br />
Hình 3.1. Các đường chuẩn xác định As, Cd, Pb, Hg<br />
3.3. Xác định hàm lượng As, Cd, Pb, Hg<br />
<br />
được trong mục 3.2, chúng tôi tiến hành<br />
<br />
trong các mẫu nấm linh chi<br />
Sử dụng quy trình chuẩn bị mẫu như mục<br />
<br />
xác định hàm lượng các nguyên tố nghiên<br />
cứu trong 10 mẫu nấm linh chi. Kết quả<br />
<br />
2.3; các điều kiện ghi đo, phân tích thể hiện<br />
trong bảng 3.1 và đường chuẩn xây dựng<br />
<br />
phân tích, thu được được thể hiện trong<br />
bảng 3.2<br />
<br />
359<br />
<br />
Bảng 3.2. Hàm lượng As, Cd, Pb, Hg trong các mẫu nấm linh chi<br />
STT<br />
<br />
Tên nấm<br />
<br />
Ký hiệu<br />
<br />
1<br />
<br />
Ganoderma multiplicatum<br />
<br />
2<br />
<br />
Hàm lượng (mg/kg)<br />
As<br />
<br />
Cd<br />
<br />
Pb<br />
<br />
Hg<br />
<br />
MN 1050<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,044<br />
<br />
0,061<br />
<br />
KPH<br />
<br />
Ganoderma subtornatum<br />
<br />
MN 1051<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,153<br />
<br />
0,041<br />
<br />
0,023<br />
<br />
3<br />
<br />
Ganoderma multiplea<br />
<br />
MN 1052<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,041<br />
<br />
0,097<br />
<br />
0,015<br />
<br />
4<br />
<br />
Ganoderma adsperum<br />
<br />
MN 1053<br />
<br />
0,008<br />
<br />
0,381<br />
<br />
0,262<br />
<br />
0,054<br />
<br />
5<br />
<br />
Ganoderma fornicatum<br />
<br />
MN 1054<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,045<br />
<br />
0,072<br />
<br />
KPH<br />
<br />
6<br />
<br />
Ganoderma sp<br />
<br />
MN 1055<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,043<br />
<br />
0,04<br />
<br />
KPH<br />
<br />
7<br />
<br />
Ganoderma amboinense<br />
<br />
MN 1056<br />
<br />
0,012<br />
<br />
0,010<br />
<br />
0,129<br />
<br />
0,016<br />
<br />
8<br />
<br />
Ganoderma simaoense<br />
<br />
MN 1057<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,019<br />
<br />
0,139<br />
<br />
KPH<br />
<br />
9<br />
<br />
Ganoderma fulvellum<br />
<br />
MN 1058<br />
<br />
0,018<br />
<br />
0,066<br />
<br />
0,181<br />
<br />
0,015<br />
<br />
10<br />
<br />
Ganoderma sp1<br />
<br />
MN 1059<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,015<br />
<br />
0,041<br />
<br />
KPH<br />
<br />
(KPH: không phát hiện)<br />
Những kết quả phân tích thu được cho thấy<br />
hàm lượng các nguyên tố As, Cd, Pb, Hg<br />
<br />
mg/kg; Cd: 0,3 mg/kg; Pb:10mg/kg; Hg:<br />
0,5mg/kg).<br />
<br />
trong các loại nấm linh chi là khác nhau<br />
khá lớn. Ngoại trừ hàm lượng Cd trong<br />
<br />
3.4. Đánh giá kết quả phân tích<br />
Để đánh giá độ tin cậy của các kết quả phân<br />
<br />
nấm linh chi Ganoclerma adsperum<br />
(MN1053), tất cả giá trị hàm lượng các<br />
<br />
tích thu được bằng các phương pháp AAS<br />
chúng tôi đã tiến hành xác định hàm lượng<br />
<br />
nguyên tố nghiên cứu trong mẫu linh chi<br />
đưa phân tích đều nằm trong ngưỡng hàm<br />
<br />
As, Cd, Pb, Hg, bằng các phương pháp<br />
phân tích tiêu chuẩn so sánh ICP-MS và<br />
<br />
lượng tối đa cho phép về nguyên tố độc hại<br />
của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Nông<br />
<br />
Von-Ampe hòa tan anot xung vi phân (DPASV) tương ứng. Kết quả phân tích so sánh<br />
<br />
lương Liên hiệp quốc (FAO) (As: 0,02<br />
<br />
được thể hiện ở bảng 3.3.<br />
<br />
Bảng 3.3. Kết quả phân tích so sánh As, Cd, Pb, Hg trong các mẫu nấm linh chi<br />
As(mg/kg)<br />
<br />
Cd(mg/kg)<br />
<br />
Pb(mg/kg)<br />
<br />
Hg(mg/kg)<br />
<br />
STT<br />
<br />
Ký hiệu<br />
<br />
HGAAS<br />
<br />
ICPMS<br />
<br />
GFAAS<br />
<br />
DP- GF-AAS DP-ASV<br />
ASV<br />
<br />
CVAAS<br />
<br />
ICP-MS<br />
<br />
1<br />
<br />
MN 1050<br />
<br />
KPH<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,044<br />
<br />
0,050<br />
<br />
0,061<br />
<br />
0,055<br />
<br />
KPH<br />
<br />
KPH<br />
<br />
2<br />
<br />
MN 1051<br />
<br />
KPH<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,153<br />
<br />
0,142<br />
<br />
0,041<br />
<br />
0,035<br />
<br />
0,023<br />
<br />
0,026<br />
<br />
3<br />
<br />
MN 1052<br />
<br />
KPH<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,041<br />
<br />
0,032<br />
<br />
0,097<br />
<br />
0,089<br />
<br />
0,015<br />
<br />
KPH<br />
<br />
4<br />
<br />
MN 1053<br />
<br />
0,008<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,381<br />
<br />
0,413<br />
<br />
0,262<br />
<br />
0,271<br />
<br />
0,054<br />
<br />
0,058<br />
<br />
5<br />
<br />
MN 1054<br />
<br />
KPH<br />
<br />
KPH<br />
<br />
0,045<br />
<br />
0,049<br />
<br />
0,072<br />
<br />
0,078<br />
<br />
KPH<br />
<br />
KPH<br />
<br />
360<br />
<br />