CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ƯƠNG DƯỠNG NGHÊU GIỐNG<br />
(MERETRIX LYRATA)KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH TRÀ VINH<br />
Study on hard clam (Meretrix lyrata) seed nursery model<br />
in the coastal area of Tra Vinh province<br />
<br />
Tạ Thị Kim Oanh 1 và nnk 2<br />
Viện Địa lý Tài nguyên TP. HCM<br />
Email: ttkoanh@hcmig.vast.vn<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghề nuôi nghêu thương phẩm khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh phụ thuộc nhiều vào nguồn nghêu<br />
giống. Hàng năm nghêu cám tự nhiên xuất hiện trên bãi bồi ven biển Trà Vinh với mật độ khác nhau<br />
thường được khai thác và mang đi nơi khác ương dưỡng. Để góp phần khai thác hiệu quả nguồn lợi tự<br />
nhiên, từng bước chủ động nguồn nghêu giống địa phương, mô hình ương dưỡng nghêu giống được<br />
nghiên cứu thực hiện.<br />
Mô hình ương dưỡng nghêu giống khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh được thực hiện trong thời gian 9<br />
tháng từ tháng 6/2016 đến 2/2017 gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn ương dưỡng trên bờ biển được thực<br />
hiện ở THT Phương Nam xã Đông Hải huyện Duyên Hải, và giai đoạn ương dưỡng trên bãi bồi tự<br />
nhiên ở HTX Thành Đạt xã Hiệp Thạnh TX Duyên Hải. Nguồn nghêu cám sử dụng trong mô hình<br />
nầy là nghêu cám tự nhiên khai thác ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh. Tổng số 30 kg nghêu cám cấp<br />
I (kích thước 150.000 con / kg) được thả vào ao ương dưỡng, sau 4 tháng thu được 220 kg nghêu<br />
giống cấp II (kích thước 15.000 con/kg), đạt 73,3%. Từ tháng 10/2016, toàn bộ 220 kg nghêu giống<br />
nầy được thả trên 5.000 m2 bãi nuôi nghêu ở HTX Thành Đạt. Vào tháng 2/2017, kết quả thu được 2,4<br />
triệu con nghêu giống có kích cỡ khoảng 600- 650 con/ kg, đạt 72,7%. Việc xây dựng mô hình ương<br />
nghêu giống tự nhiên nhằm khai thác hiệu quả nguồn lợi nghêu giống của tỉnh, góp phần phát triển<br />
bền vững nghề nuôi nghêu ở ven biển Trà Vinh.<br />
Từ khóa:bãi biển, bãi triều, nghêu, nghêu giống tự nhiên, ương dưỡng.<br />
ABSTRACT<br />
Commercial clam aquaculture in the coastal area of Tra Vinh province is heavily dependent on clam<br />
seed source. Annually, naturally breeding populations of hard clam occure on the tidal sandflats along<br />
the coast of Tra Vinh with different densities and often are exploited and brought to other places for<br />
nursery. In order to contribute to the efficient exploitation of natural resources, step by step take initia-<br />
tive in local clam seed sources, the model of clam seed nursery was studied.<br />
The model of clam seed nursery in the coastal area of Tra Vinh province was implemented during<br />
9 months from June 2016 to February 2017 including 2 phases. Nursery in the coastal beachridge<br />
was conducted in Phuong Nam Cooperative Group, Dong Hai Commune, Duyen Hai District, and the<br />
nursing stage on the tidal flat of Thanh Dat Cooperative, Hiep Thanh Commune, Duyen Hai Town.<br />
The clam seed source used in this model is the natural seed harvested in the coastal area of Tra Vinh<br />
province. Total 30 kg of clam grade I (150,000 ind. / kg) was released into the nursing pond. After 4<br />
months, 220 kg of grade II clams (15,000 ind. / kg) was obtained, reaching 73.3% survival rate. From<br />
October 2016, all 220 kg of clam seed is released on 5,000 m2 of clam fishery ground in Thanh Dat<br />
Cooperative. In February 2017, the result was 2.4 million clam individuals with the size of 600- 650<br />
ind./kg reaching 72.7% survival rate. Establishing the model of natural hard clam seed nursery is to<br />
exploit effectively clam seed resources of the province, contribute to the sustainable development of<br />
clam fishery in Tra Vinh coastal areas.<br />
Key words: coastal beach, hard clam, natural clam seed, nursery,<br />
<br />
<br />
1<br />
Phó Giáo sư Tiến sỹ - Viện Địa lý Tài nguyên TP HCM.<br />
2<br />
nnk: Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn Lập, Thạc sỹ Nguyễn Thị Mộng Lan, Kỹ sư Phạm Công Luyện -Viện Địa<br />
lý Tài nguyên TP HCM.<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 19<br />
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br />
<br />
<br />
I. GIỚI THIỆU được ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh được bán<br />
và chuyển đến các cơ sở nuôi nghêu tỉnh Bến Tre,<br />
Ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh, nghề nuôi<br />
và đây là nơi tổ chức ương dưỡng thành nghêu<br />
trồng và khai thác nghêu ven biển đang phát triển<br />
giống và cung cấp cho các cơ sở nuôi nghêu ven<br />
theo hướng tích cực và mang lại nhiều lợi íchcho<br />
biển trong đó có tỉnh Trà Vinh.<br />
hàng vạn người lao động, đóng góp cho việc ổn<br />
định trật tự xã hội và phát triển kinh tế địa phương. Việc nghiên cứu sản xuất giống và ương nuôi<br />
Với thực trạng và tiềm năng của tỉnh, ngành thủy nghêu Meretrix lyrata đã được thực hiện [2, 4].<br />
sản lập qui hoạch sử dụng đất bãi bồi, cồn nổi để Hiện nay kỹ thuật sảnxuất giống nhân tạo và ương<br />
phát triển nuôi trồng thủy sản ở thị xã Duyên Hải nghêu trên bể lót bạt đã được áp dụng trên một số<br />
và 3 huyện ven biển nhằm phát triển bền vững và địa phương[4, 5]. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề<br />
làm nền tảng để tiếp tục thực hiện định hướng nuôi tồn tại trong quá trình sản xuất giốngvà ương nuôi<br />
trồng thủy sản ven biển đến năm 2020 [7]. Hiện loài nghêu này.Việc ương dưỡng nghêu cám tự<br />
nay tỉnh Trà Vinh có 9 THT/HTX nuôi nghêu tập nhiên ven biển tỉnh Trà Vinh cũng đã được quan<br />
trung ở thị xã Duyên Hải, các huyện Duyên Hải, tâm thử nghiệm. Tháng 5 – 7/ 2012, THT Phương<br />
Châu Thành và Cầu Ngang với tổng diện tích thực Nam đã ương dưỡng nghêu cám thành công.<br />
nuôi là khoảng 1.125 ha chiếm 30% tổng diện tích Nghêu cám kích cỡ khoảng 90.000- 100.000 con/<br />
được tỉnh giao cho các THT/HTX nuôi nghêu [3]. kg được ương dưỡng trên ao trải bạt, sau 30 ngày<br />
Tương tự như ở các cơ sở nuôi nghêu ở ĐBSCL chăm sóc, nghêu đạt kích cỡ 60.000 con/ kg và<br />
cũng như cả nước, hiện nay nghêu giống là một được thu hoạch, tuy nhiên đây mới là thử nghiệm<br />
trong những mối quan tâm hàng đầu của các THT/ bước đầu. Để góp phần khai thác hiệu quả nguồn lợi<br />
HTX nuôi nghêu ven biển tỉnh Trà Vinh. Mỗi năm, tự nhiên, từng bước chủ động nguồn nghêu giống<br />
sự xuất hiện của nghêu cám tự nhiên ở các bãi địa phương, mô hình ương dưỡng nghêu giống<br />
nuôi nghêu cũng như bãi bồi ven biển thường được nghiên cứu thực hiện. Vào tháng 5- 6/2015,<br />
không ổn định về mật độ cũng như không gian Viện Địa lý tài nguyên Tp.HCM phối hợp với THT<br />
phân bố. Sự xuất hiện lượng lớn nghêu cám tự Phương Nam thu mua khoảng 20 kg nghêu cám<br />
nhiên thường phù hợp với sự hiện diện lượng lớn kích cỡ 150.000 con / kg và ương dưỡng trên ao<br />
nghêu trưởng thành trên các bãi nghêu và yếu tố trải bạt. Sau 35 ngày ương dưỡng, toàn bộ nghêu<br />
môi trường thuận lợi như nhiệt độ ổn định, độ mặn cám bị chết do nguồn nước bị nhiễm phèn. Từ<br />
cao, mực nước lũ thấp [1]. Mỗi năm nguồn nghêu tháng 06/2016, mô hình ương dưỡng nghêu giống<br />
cám thường xuất hiện chủ yếu từ tháng 5- 8, ngoài được tiếp tục thực hiện với nguồn nghêu cám tự<br />
ra một lượng nhỏ cũng xuất hiện vào tháng 12- nhiên khai thác ở khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh.<br />
2 năm sau. Vào khoảng tháng 9, do điều kiện tự Mô hình này được nghiên cứu thực hiện với sự<br />
nhiên không thuận lợi như chế độ thủy- hải văn hợp tác của THT Phương Nam xã Đông Hải và<br />
ven bờ, nước ngọt từ thượng nguồn đổ về, sóng HTX Thành Đạt xã Hiệp Thạnh. Bài báo này trình<br />
gió và dòng chảy ven bờ ... tác động bất lợi đến bày kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình ương<br />
nghêu cám như làm chết hoặc cuốn trôi đi nơi dưỡng nghêu giống tự nhiên,cũng là một phần<br />
khác [6]. kết quả của đề tài “Đánh giá thực trạng vùng nuôi<br />
Với đặc điểm và điều kiện tự nhiên nêu trên, nghêu ven biển tỉnh Trà Vinh và xây dựng mô hình<br />
khi nghêu cám xuất hiện các THT/HTX tổ chức nuôi trồng khai thác bền vững” hợp tác nghiên cứu<br />
khai thác và bán toàn bộ lượng nghêu cám trên giữa Viện Hàn lâm KHCNVN và Sở KHCN tỉnh Trà<br />
diện tích quản lý. Ở các bãi bồi tự nhiên, người Vinh. Chúng tôi chân thành cảm ơn Viện Hàn lâm<br />
dân địa phương và từ nơi khác đến khai thác tự KHCNVN và Sở KHCNtỉnh Trà Vinh cấp kinh phí<br />
phát và tận thu vượt quá giới hạn kiểm soát ... làm và tạo điều kiện thuận lợithực hiệnđề tài;cảm ơn<br />
giảm đáng kể số lượng và chất lượng nghêu cám sự hợp tác của Viện Hải dương học, THT Phương<br />
khai thác. Phần lớn lượng nghêu cám khai thác Nam và HTX Thành Đạt.<br />
<br />
<br />
20 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018<br />
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br />
<br />
<br />
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN - Vào mùa gió Tây Nam, điều kiện lặng gió kết<br />
CỨU hợp với dòng triều yếu, biên độ triều thấp và sóng<br />
yếu là điều kiện tốt cho sự hình thành các bãi đáp<br />
1. Khảo sát thực địa thu thập tài liệu thực tế<br />
của nghêu cám. Ngược lại gió mùa Đông Bắc có<br />
-Chọn địa điểm xây dựng mô hình trên cơ sở vận tốc khá cao, đạt cực đại khoảng 5 - 8 m/s vào<br />
các tài liệu, số liệu về đặc điểm tự nhiên bãi biển tháng 2 - 3, tạo nên sóng cao và dòng chảy mạnh<br />
(địa hình địa mạo bãi bồi, bờ biển, thuỷ- hải văn gây xói lở bờ, làm xáo trộn nền đáy bãi bồi là các<br />
ven bờ …) và môi trường sinh thái thích hợp, kết nguyên nhân làm nghêu chết.<br />
hợp với THT/HTX triển khai thực hiện.<br />
- Các bãi bồi, cồn nổi có thời gian phơi bãi mỗi<br />
- Lấy mẫu nước, bùn đáy, đo độ mặn, nhiệt độ tháng khoảng 8 - 14 ngày và mỗi ngày khoảng 2 - 6<br />
và pH (máy đo hiện trường HORIBA- Nhật). giờ tùy thuộc vào con nước triều.<br />
2. Phân tích trong phòng thí nghiệm - Nhiệt độ nước biển ở bãi nuôi nghêu với<br />
Các yếu tố về chất lượng môi trường (DO, thành phần cát mịn thường cao hơn so với bãi bùn<br />
BOD5 , Chlorophyll-a, TSS, TN, TP, TC) trong các và nơi nước sâu. Nhiệt độ nước biển trung bình<br />
mẫu nước, trầm tích được phân tích theo quy hàng tháng khoảng 26,1- 30,0oC vào ban ngày<br />
phạm nghiên cứu biển hiện hành của Viện Hải và 25,5- 29,5ºC vào ban đêm. Thời kỳ giao mùa<br />
là điều kiện quan trọng kích thích sự sinh sản và<br />
dương học.<br />
phát triển của các ấu trùng nghêu vào tháng 5 - 8<br />
3. Nghêu cám tự nhiên xuất hiện vào chính vụ hàng năm.<br />
(tháng 6) ở bãi bồi ven biển tỉnh Trà Vinh được<br />
- Độ mặn nước biển ở vùng cửa sông thay đổi<br />
THT Phương Nam thu mua. Nghêu cám kích cỡ<br />
đáng kể trong năm khoảng từ 1,3- 30,2‰. Độ mặn<br />
nghêu cấp 1, kích thước đều, con giống khỏe, vỏ<br />
giảm thấp vào mùa mưa, thấp nhất khoảng 1,3-<br />
bóng có ánh xám- xanh.<br />
3‰ vào tháng 9- 10 và cao nhất khoảng 32,4 ‰<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vào tháng 4. Độ mặn nước biển nơi các bãi nuôi<br />
nghêu có giá trị phù hợp cho nghêu sinh sống và<br />
1. Đặc điểm khí hậu, thủy- hải văn liên quan<br />
phát triển. Tùy thuộc vào vị trí ở gần hoặc xa khu<br />
đến mô hình ương dưỡng nghêu giống<br />
vực cửa sông và kích cỡ nghêu đang sinh sống,<br />
Khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh có khí hậu nhiệt thay đổi độ mặn ảnh hưởng đáng kể ở HTX Thành<br />
đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa mưa và nắng. Công, Thành Đạt, ít hoặc ảnh hưởng không đáng<br />
Mùa nắng từ tháng 11- 4 với hướng gió chính là kể ở HTX Phương Đông. Riêng trường hợp THT<br />
đông và đông bắc; mùa mưa từ tháng 5- 10 với Phương Nam vì nằm ở phía bắc cửa sông Định An<br />
gió mùa Tây nam; tổng lượng mưa năm là khoảng nên việc giảm độ mặn ảnh hưởng không đáng kể<br />
1.200 - 1.450 mm. Nhiệt độ trung bình năm khoảng đến sự phát triển của nghêu. Vào mùa mưa nước<br />
26,6 °C, thấp nhất khoảng 25 °C vào tháng 1 và cao sông đổ ra biển và tiếp tục chảy về phía Tây Nam<br />
nhất vào tháng 4 khoảng 29- 32 ºC nên ảnh hưởng do tác động của dòng chảy ven bờ hướng Đông<br />
đáng kể đến nuôi thủy hải sản, đặc biệt là các bãi Bắc- Tây Nam. Độ mặn ở khu vực THT Phương<br />
nghêu ven biển. Nam tuy bị giảm thấp nhưng tăng cao chỉ sau 2- 3<br />
giờ khi triều lên cao, và nghêu vùi trong lớp cát bãi<br />
- Chế độ bán nhật triều không đều có biên độ<br />
triều nên tránh được thời gian có độ mặn thấp.<br />
khoảng 2,9 - 3,4 m với mực triều thấp nhất khoảng<br />
-2,5 m đến -1,7 m và triều cao nhất khoảng 1,0 m - Vào khoảng tháng 9- 10 hiện tượng bùn bồi<br />
đến 1,6 m. Biên độ cực đại thuỷ triều hàng tháng lấp xảy ra ở các bãi nuôi nghêu HTX/THT Thành<br />
khoảng 2,7- 3,5 m và có xu thế giảm dần từ cửa Đạt, Phương Đông và Phương Nam. Khi thời tiết<br />
Cung Hầu đến cửa Định An nên dòng chảy ven xấu, ảnh hưởng của áp thấp vào mùa gió Đông<br />
bờ và dòng triều có hướng chung từ Đông Bắc - Bắc, lớp bùn dầy khoảng 10- 30 cm thường xuất<br />
hiện quanh trũng thấp, ven bờ biển và rìa ngoài đới<br />
Tây Nam.<br />
<br />
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 21<br />
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br />
<br />
<br />
gian triều khoảng 5- 8 ngày/ đợt, có thể làm nghêu bùn đáy bãi bồi HTX Thành Đạt<br />
chết vì vậy việc dự báo và di chuyển nghêu đến Bãi bồi nuôi nghêu của HTX Thành Đạt được<br />
nơi an toàn là cần thiết. chọn để thực hiện giai đoạn 2 ương dưỡng trên bãi<br />
- Mỗi năm vào khoảng tháng 10- 11 việc xử lý bồi tự nhiên. Việc nghiên cứu đánh giá đặc điểm<br />
ao nuôi tôm xả thải ra biển lượng lớn bùn và nước môi trường sinh thái nước và bùn đáy đã được<br />
thực hiện. Việc lấy mẫu phân tích được thực hiện<br />
thải làm ảnh hưởng đến môi trường các bãi nuôi<br />
vào các tháng 11/2016, 02/2017 và 08/2017 tương<br />
nghêu ven biển.<br />
ứng với thời kỳ thả giống ương dưỡng giai đoạn 2<br />
2. Đặc điểm môi trường sinh thái nước và đến kết thúc mô hình (Bảng 1, 2).<br />
<br />
Bảng 1. Các yếu tố sinh thái môi trường nước tại bãi nghêu HTX Thành Đạt<br />
<br />
NSSH<br />
Giá (thô) BOD5 DO TN TP POC NH4-N NO2-N NO3-N TSS Chl-a<br />
trị (mgC/m3/ (mg/l) (mg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (µg/l) (mg/l) (µg/l)<br />
ngày)<br />
Tháng 11/2016<br />
<br />
TB 57,03 1,81 6,16 932,08 99,08 332,92 75,31 16,15 397,23 61,04 11,69<br />
CT 17,90 1,14 5,52 536,0 65,00 192,00 29,90 9,90 145,20 39,41 7,02<br />
Min 107,20 2,63 7,30 1333,0 148,0 458,00 168,30 24,20 479,10 78,82 17,11<br />
Tháng 3/2017<br />
<br />
TB 120,58 1,68 6,45 1239,67 47,50 308,00 68,09 25,36 153,62 150,46 4,99<br />
Min 70,10 1,32 6,13 985,0 30,0 301,0 31,0 12,2 72,9 107,5 3,15<br />
Max 179,30 2,12 6,97 1551,0 110,0 314,00 110,00 35,10 199,00 190,67 6,34<br />
Tháng 8/2017<br />
<br />
TB 169,23 1,40 5,77 1356,25 162,75 193,33 195,97 36,91 320,04 87,25 6,74<br />
Min 19,40 0,65 4,88 1054,00 94,00 117,00 94,50 8,60 23,40 26,50 3,63<br />
Max 370,70 2,58 6,50 1936,00 237,00 315,00 315,00 84,40 663,10 177,00 10,06<br />
n 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12<br />
<br />
<br />
Các yếu tố oxy hòa tan (DO) và muối dinh NO2 ít có sự biến động, các thông số khác có sự<br />
dưỡng PO4 đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng biến động qua các thời kỳ mùa vụ và thường xảy<br />
nước vùng biển ven bờ cho nuôi trồng thủy sản và ra chủ yếu vào tháng 08/2017 – thời điểm chính<br />
bảo vệ động vật thủy sinh (QC10:2015/BTNMT). của mùa mưa trong vùng và hàm lương oxy trung<br />
Các giá trị NH4 và TSS cao hơn nhiều lần so bình thấp nhất cũng xuất hiện vào giai đoạn này.<br />
với giới hạn của tiêu chuẩn, hiện tượng này đã<br />
Nền đáy có thành phần chủyếu là cát mịn, cát-<br />
được đề cập nhiều trong các báo cáo quan trắc<br />
bột chứa ít xác bã sinh vật. Cấp hạt trầm tích nền<br />
môi trường của tỉnh Trà Vinh. NSSH, DO và TSS<br />
đáy từ 0,25-0,063mm trong đó cát mịn chiếm ưu<br />
khá tương đồng so với những nghiên cứu bãi nuôi<br />
thế khoảng 72,8 - 79,2 %.Các kết quả phân tích<br />
nghêu xã Hiệp Thạnh và một số bãi nuôi trong tỉnh<br />
cho thấy hàm lượng TOM, TN và TP ít có sự biến<br />
Trà Vinh những năm trước [4].<br />
động theo thời gian. Các thành phần TOM, TOC<br />
Diễn biến chất lượng môi trường nước qua các trong trầm tích thu tại các vị trí ở dọc cửa sông có<br />
đợt khảo sát cho thấy: các thông số BOD5, TN và hàm lượng hữu cơ cao hơn từ 2- 5 lần so với các<br />
<br />
<br />
22 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018<br />
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br />
<br />
<br />
vị trí nằm trong bãi nuôi, và tương đương với các trong trầm tích ở khu vực bãi nghêu Hiệp Thạnh<br />
vị trí bên rìa ngoài bãi nuôi. Trong khi các yếu tố có hàm lượng thấp và có biên độ dao động trong<br />
liên quan đến N, P thì không có sự khác nhau lớn phạm vi hẹp.<br />
giữa hầu hết các điểm. Tương tự, hàm lượng dầu<br />
<br />
Bảng 2. Các yếu tố sinh thái môi trường trầm tích tại bãi nghêu HTX Thành Đạt<br />
<br />
TOM TOC Tổng N Tổng P Chl-a Dầu mỡ<br />
Giá trị<br />
(mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/m2) (µg/g)<br />
<br />
Tháng 11/2016<br />
<br />
TB 20,89 4,39 1,14 0,05 7,52 16,13<br />
<br />
Min 6,73 0,13 0,26 0,04 0,68 12,10<br />
<br />
Max 46,85 11,81 3,45 0,06 15,79 22,80<br />
<br />
Tháng 3/2017<br />
<br />
TB 28,57 0,90 0,97 0,04 7,60 13,45<br />
<br />
Min 10,55 0,23 0,74 0,02 0,77 11,30<br />
<br />
Max 58,15 1,79 1,37 0,06 20,82 15,60<br />
<br />
Tháng 8/2017<br />
<br />
TB 35,03 7,77 0,82 0,06 10,42 2,33<br />
<br />
Min 12,10 2,74 0,56 0,04 3,50 1,80<br />
<br />
Max 69,81 15,27 0,97 0,08 25,25 3,20<br />
<br />
n 12 12 12 12 12 4<br />
<br />
<br />
3. Xây dựng mô hình ương dưỡng nghêu 3.1.1. Xây dựng và lắp đặt ao ương dưỡng<br />
giống<br />
Các ao ương dưỡng và ao cấp nước được xây<br />
Nghêu cám sử dụng trong mô hình được thu dựng và lắp đặt trên giồng cát ven biển có địa hình<br />
mua từ nguồn nghêu cám tự nhiên ven biển tỉnh khoảng 3,2- 3,6 m, cách biển khoảng 500- 600 m<br />
Trà Vinh. Mô hình ương dưỡng nghêu giống gồm và được che chắn gió bởi các hàng cây phi lao.<br />
2 giai đoạn: giai đoạn 1 được thực hiện trongao<br />
- Ao ương dưỡng được đào trên giồng cát,<br />
ương dưỡng trên bờ biển và giai đoạn 2 ương<br />
kích thước khoảng 40 x 7,5 x 1,0 m, chiều cao bờ<br />
dưỡng trên bãi bồi ven biển trong điều kiện môi<br />
bao khoảng 0,6- 0,8 m, số lượng 04 ao. Ao được<br />
trường tự nhiên.<br />
lót tấm bạt hai da và lắp đặt hệ thống ống (ống<br />
3.1. Giai đoạn 1: Ương dưỡng nghêu giống nhựa PVC đường kính 114- 150 mm) đểcấp và xả<br />
trong ao trên bờ biển thải nước.<br />
<br />
Vị trí triển khai mô hình: THT nuôi nghêu - Ao cung cấp nước có diện tích khoảng 5.000<br />
Phương Nam ấp Phước Thiện xã Đông Hải huyện m , sâu khoảng 1,8- 2,0 m được cải tạotừ ao<br />
2<br />
<br />
<br />
Duyên Hải. Do thuận lợi về sự xuất hiện nghêu nuôi tôm, số lượng 01 ao. Ao nầy được nối liền<br />
cám và điều kiện thời tiết, chúng tôi thực hiện 2 với biển qua kênh dẫn có chiều dài khoảng 500-<br />
đợt thu mua nghêu cám, mỗi đợt khoảng 15 kg 600m. Nước biển được lấy và trữ trong ao cung<br />
trong thời gian cách nhau khoảng 10- 15 ngày và cấp nước nhằm ổn định các chỉ số pH, độ mặn<br />
tổ chức ương dưỡng. và nhiệt độ nước phù hợp với sự phát triển của<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 23<br />
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br />
<br />
<br />
nghêu cám. Vào thời kỳ mưa liên tục hoặc nắng chỉ số pH, nhiệt độ và độ mặn, đồng thời nhiệt độ<br />
nóng nhiều ngày làm thay đổi độ mặn và nhiệt độ lớp cát đáy ao cũng được kiểm tra, đặc biệt trong<br />
của nước trong ao sẽ ảnh hưởng bất lợi đến độ các ngày nắng nóng. Kết quả cho thấy nước trong<br />
lớn của nghêu giống hoặc làm nghêu giốngchết. Vì ao ương dưỡng thường cócác chỉ số phù hợp<br />
vậy việc ổn định các chỉ số pH, độ mặn và nhiệt độ nhưnhiệt độ khoảng 28,2 -31,4° C, độ mặn 10,5-<br />
nước trong ao cung cấp nước được thực hiện qua 16,3 %o, pH: 6,85- 7,95; và nhiệt độ lớp cát đáy ao<br />
việc đóng - mở kênh dẫn nước phù hợp. là khoảng 29,5- 30,9° C.<br />
- Nước từ ao cung cấp được bơm vào ao ương - Cùng với việc thay nước là rải một lượng nhỏ<br />
dưỡng, đây là môi trường sống và nguồn thức ăn cát mịn phủ đều trên đáy ao ương dưỡng. Đây là<br />
cho nghêu giống, đồng thời việc xả thải nước từ cát biển hạt mịn, là cát sạch, không chứa mảnh<br />
ao ương dưỡng sẽ làm vệ sinh ao góp phần quan thực vật, mảnh sò ốc cũng như tàn tích thực vật<br />
trọng cho sự phát triển của nghêu giống. Ao ương phân hủy.<br />
dưỡng được rải một lớp mỏng cát mịn hạt và sạch<br />
(cát bãi biển) trên đáy ao có chiều dầy khoảng 5- 6 - Thức ăn cung cấp cho nghêu chủ yếu là tảo<br />
mm. silic và phiêu sinh từ nguồn nước ao ương dưỡng<br />
và cát mịn hạt của bãi biển. Kết quả phân tích<br />
3.1.2. Thả nghêu cám và tổ chức chăm sóc<br />
mẫu nước từ ao cấp nước cho thấy nhóm tảo silic<br />
Nguồn nghêu cám tự nhiên được thả vào ao nước lợ chiếm ưu thế khoảng 48,5- 72,8% và đặc<br />
ương dưỡng. Tổng số 2 đợt thả nghêu cám với số trưng bởi Cyclotella caspia, C. styrolum và Paralia<br />
lượng và kích cỡ như sau: sulcate; nhóm nước ngọt chiếm khoảng 18,7-<br />
Đợt 1 ngày 12/6/2016, thả vào ao 1 số lượng 22,5 % với các đại diện là Aulacoseira granulate,<br />
15 kg, kích cỡ 150.000 con/ kg; Caloneis sp., và Nitzchia spp. Thành phần tảo silic<br />
từ cát mịn bãi biển cho thấy nhóm biển- nước lợ<br />
Đợt 2 ngày 10/7/2016, thả vào ao 2 số lượng<br />
bám đáy chiếm ưu thế khoảng 45,8- 68,8% và đặc<br />
15 kg, kích cỡ 150.000 con/ kg;<br />
trưng bởi Diploneis smithii, Dip. suborbicularis,<br />
Công việc theo dõi và chăm sóc nghêu cám Nitzschia sigma and Nit. Cocconeisformis, tiếp<br />
được thực hiện như sau: theo là nhóm nước lợ khoảng 15,6- 24,5 % và biển<br />
- Nước trong ao ương dưỡng được bơm vào phù du khoảng 11,4- 17,6 % đặc trưng bởi các<br />
từ ao cấp nước và được thay nướcmới sau 1- 2 giống loài Coscinodicus radiatus, Cos. Nodulifer,<br />
ngày sử dụng. Mỗi lần thay nước, khoảng 3/4 Thalassiosira excentrica, và Cyclotella caspia và<br />
lượng nước trong ao ương dưỡng được xả thải ra Cyc. Styrolum.<br />
kênh và một lượng nước mới tương đương được<br />
- Sau thời gian theo dõi chăm sóc khoảng 25<br />
bơm bổ sung vào từ ao cung cấp nước.<br />
ngày, nghêu cámở ao 1 được san thưa vào ao 3<br />
- Nước trong ao ương dưỡng được đo các nhằm đảm bảo điều kiện phát triển.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sàng nghêu giống với kích thước 15.000 con/kg ra khỏi cát bằng lưới<br />
<br />
<br />
24 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018<br />
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br />
<br />
<br />
- Tiếp tục bơm nước từ ao cấp nước vào các dưỡng nghêu giống trên bãi bồi tự nhiên. Ngày<br />
ao ương dưỡng và thay nước 2 ngày/ 1 lần; 22/10/2016, lượng nghêu giống 220 kg được thả<br />
xuống 5.000 m2 bãi nuôi nghêu thuộc HTX Thành<br />
- Đồng thời rải một lượng cát mịn và sạch phủ<br />
Đạt. Bãi bồi có địa hình khá bằng phẳng, thuận<br />
đều đáy ao ương dưỡng, 1 lần/ ngày.<br />
lợi cho việc chăm sóc và ương dưỡng, diện tích<br />
Đầu tháng 09/2016, chuyển toàn bộ nghêu khoảng 5000m2 (250 x 20 m) và cách bờ biển<br />
cám kích cỡ 45.000 con/kg từ các ao 1, 2 và 3 vào khoảng 450- 500 m. Bãi bồi ương nghêu được dọn<br />
ao 4 có bổ cấp khí oxy. Ao ương dưỡng có bơm sạch vỏ nhuyễn thể, san bằng bãi trước khi thả<br />
cấp khí oxy làm ổn định môi trường ương dưỡng, nghêu. Kết quả phân tích trên cho thấy các thông<br />
gia tăng sự phát triển của nghêu và hạn chế rủi ro số về môi trường trầm tích, nước đạt yêu cầu cho<br />
nghêu giống chết. Việc bơm bổ cấp khí oxy được sự phát triển của nghêu giống trên bãi bồi HTX<br />
nghiên cứu bổ sung trong quá trình thực hiện Thành Đạt (Bảng 1, 2). Nghêu giống được chăm<br />
mô hình. sóc, san thưa và kiểm tra độ tăng trưởng với kết<br />
- Các chỉ số nước trong ao ương dưỡng được quả như sau:<br />
đo và theo dõi với nhiệt độ nước 31,4°C, độ mặn - Ngày 22/10/2016: Thả nghêu giống xuống<br />
12,3%o, pH: 7,85; nhiệt độ lớp cát đáy ao 30,9°C. bãi, kích cỡ: 15.000 con /kg<br />
Ao cấp nước có nhiệt độ nước 30,8° c, độ mặn<br />
15,2%o, pH: 8,21; - Ngày 23/11/2016: kích cỡ nghêu khoảng<br />
8.000 - 9.000 con /kg<br />
Sau 4 tháng ương dưỡng, nghêu giống đạt kích<br />
cỡ 15.000 con/kg, kết thúc giai đoạn 1, khai thác - Ngày 05/12/2016: kích cỡ khoảng 4.000-<br />
nghêu giống ở ao ương dưỡng. Dùng lưới để sàng 5.000 con /kg<br />
nghêu giống tách ra khỏi cát. Ngày 21/10/2016: thu - Ngày 28/12/ 2016: kích cỡ khoảng 1.000-<br />
hoạch nghêu giống trong ao ương dưỡng, tổng số 2.000 con /kg;<br />
220 kg nghêu giống với kích thước: 15.000 con/kg,<br />
đạt 73,3% tỷ lệ sống. - Ngày 11/1/ 2017: kích cỡ khoảng 700- 800<br />
con /kg;<br />
3.2. Giai đoạn 2: Ương dưỡng giống trên<br />
bãi bồi tự nhiên - Ngày 11/2/ 2017: kích cỡ khoảng 600 - 650<br />
con /kg, số lượng 2.400.000 con.<br />
Theo kế hoạch nghêu giống thu được từ giai<br />
đoạn 1 sẽ được thả nuôi ở bãi bồi ven biển thuộc Khảo sát tổng quát phân bố nghêu giống trên<br />
THT Phương Nam, tuy nhiên từ cuối tháng 9/2016 bãi ương dưỡng nghêu giống và thực hiện 5 hố<br />
đến khi thu hoạch nghêu giống giai đoạn 1, do đào ngẫu nhiên, mỗi hố có diện tích 0,0625 m2 (25-<br />
điều kiện sóng và dòng chảy ven bờ không thuận 25 cm), đếm số lượng nghêu trên mỗi hố, kích cỡ<br />
lợi, chúng tôi chuyển nghêu giống đến bãi nghêu nghêu khoảng 600- 650 con/kg. Số lượng nghêu<br />
HTX Thành Đạtđể thực hiện giai đoạn 2 ương giống thu được trong giai đoạn nầy là 2,4 triệu con.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Kiểm tra mặt độ và kích thước nghêu giống<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 25<br />
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br />
<br />
<br />
Mô hình ương dưỡng nghêu giống giai đoạn 2 kết IV. KẾT LUẬN<br />
thúc, nghêu giống có tỷ lệ sống là 72,7%. Toàn bộ<br />
- Mô hình ương dưỡng nghêu giống từ nguồn<br />
lượng nghêu giống nầy tiếp tục chuyển sang giai<br />
nghêu cám tự nhiên ven biển tỉnh Trà Vinh đã<br />
đoạn nuôi nghêu thương phẩm cũng trên cùng vị được xây dựng đạt kết quả tốt. Mô hình gồm 2<br />
trí bãi nghêu HTX Thành Đạt giai đoạn: giai đoạn đầu ương dưỡng trong ao trên<br />
4. Đánh giá mô hình ương dưỡng nghêu bờ biển và giai đoạn ương dưỡng trên bãi bồi ven<br />
giống biển trong điều kiện tự nhiên.<br />
<br />
Mô hình ương dưỡng nghêu giống được thực - Đặc điểm sinh thái môi trường nước, trầm<br />
hiện 2 giai đoạn ở trên bờ biển và bãi bồi ven biển. tích đáy của bãi bồi HTX Thành Đạt được chọn để<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy với môi trường ương thực hiện giai đoạn 2 ương dưỡng trên bãi bồi tự<br />
dưỡng phù hợp, đặc biệt là việc bổ cấp khí oxy nhiên thích hợp với sự phát triển của nghêu giống<br />
nên tỷ lệ sống và khả năng phát triển nghêu khá được ương dưỡng.<br />
<br />
tốt. Sau 5 tháng thu được 220 kg nghêu giống đạt - Kết quả đạt được của mô hình:Giai đoạn ương<br />
cỡ 15.000 con /kg từ 30 kg nghêu cám tự nhiên dưỡng trên ao: 30kg nghêu cám tự nhiên (150.000<br />
có kích cở 150.000 con /kg, tỷ lệ sống đạt 73,3 %. con/kg) được thả ương dưỡng, sau 5 tháng thu<br />
Giai đoạn 2 ương dưỡng nghêu giống trên bãi bồi được 220 kg (15.000 con/kg) đạt tỷ lệ sống 73,3%.<br />
tự nhiên trong thời gian 4 tháng, từ 220 kg nghêu Giai đoạn ương dưỡng trên bãi bồi: thả 220 kg<br />
giống kích cở 15.000 con/ kg thu được 2,4 tấn (15.000 con/kg) trên diện tích 5.000m2 bãi bồi,<br />
nghêu kích cỡ 600 con/ kg, đạt tỷ lệ sống 72,7%. sau 4 tháng ương dưỡng thu được 2.400.000 con<br />
Kết quả nầy cho thấy với đặc điểm tự nhiên và môi (kích cỡ 600 con/kg) đạt tỷ lệ sống 72,7%.<br />
trường khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh, mô hình - Mô hình bước đầu được nghiên cứu và thực<br />
ương dưỡng nghêu giống từ nguồn nghêu cám tự hiện đạt kết quả khả quan, tuy nhiên đểđưa vào<br />
nhiên ven biển thực hiện theo các bước chăm sóc triển khai cần có thêm những nghiên cứu thử<br />
2 giai đoạn nêu đạt kết quả khá tốt. nghiệm để điều chỉnh và hoàn thiện.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Đinh Hùng, Phạm Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ<br />
Công Thành, Trần Quang Minh, Nguyễn tỉnh Trà Vinh số 1/2014.<br />
Thanh Tùng, 2001. Nghiên cứu một số chỉ [5] Nguyễn Hữu Phụng, 1996. Đặc điểm sinh học<br />
tiêu môi trường, đặc điểm sinh học và nguồn và kỹ thuật ương nuôi nghêu (Meretrix lyrata,<br />
lợi nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) ở Sowerby). Thông tin KH-CN thủy sản, số 7 và<br />
ĐBSCL. Tuyển tập báo cáo khoa học hội thảo 8, trang 13-21 và 14-18.<br />
động vật thân mềm toàn quốc lần thứ nhất.<br />
[6] Chu Chí Thiết và Kumar M. S., 2008. Tài liệu<br />
NXB Nông Nghiệp: 176-189.<br />
về kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre<br />
[2] Nguyễn Văn Hảo, 2001. Đặc điểm sinh học (Meretrix lyrata).<br />
sinh sản nghêu (Meretrix lyrata) ở đồng bằng<br />
[7] Nguyễn Thanh Tùng và nnk, 2010. Nghiên cứu<br />
sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo khoa học<br />
xây dựng mô hình bảo vệ và phát triển nguồn<br />
Hội nghị Khoa học “Biển Đông - 2000”. Nha<br />
lợi nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851),<br />
Trang, 219 - 230.<br />
sò huyết Andara granosa (Linaeus, 1758) ở<br />
[3] Nguyễn Đinh Hùng, Phạm Công Thành, Trần vùng cửa sông ven biển Tiền Giang, Bến Tre,<br />
Quang Minh, Nguyễn Thanh Tùng. 1999. Ng- Trà Vinh. Báo cáo tổng hợp. Bộ KH&CN. 197<br />
hiên cứu một số chỉ tiêu môi trường, đặc điểm trang.<br />
sinh học và nguồn lợi nghêu (Meretrix lyra-<br />
[8] UBND tỉnh Trà Vinh - Sở Tài nguyên và môi<br />
ta) ở đồng bằng sông Cửu Long. BCKH Viện<br />
trường - Sở thủy sản tỉnh Trà Vinh, 2007.“Quy<br />
NCNTTS 2.<br />
hoạch sử dụng đất bãi bồi, cồn mới nổi.<br />
[4] Tạ Thị Kim Oanh, Nguyễn Văn Lập, Nguyễn Phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển ba-<br />
Thị Mộng Lan, Phạm Công Luyện, 2014. Đặc huyện Duyên Hải, Cầu Ngang và Châu<br />
điểm tự nhiên và môi trường khu vực ven biển Thành, tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 và định<br />
tỉnh Trà Vinh phục vụ phát triển nuôi nghêu. hướng đến 2020”, 119 trang.<br />
<br />
<br />
26 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018<br />