intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân vảy nến mảng: Một nghiên cứu bệnh chứng tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân vảy nến mảng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trên 40 bệnh nhân vảy nến mảng và 40 người khoẻ mạnh bắt cặp theo tuổi và giới. Chẩn đoán vảy nến mảng dựa vào lâm sàng và đánh giá mức độ nặng theo thang điểm PASI.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân vảy nến mảng: Một nghiên cứu bệnh chứng tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 4. Inker LA, Eneanya ND, Coresh J, Tighiouart Inclusion of Race in Diagnosing Kidney Disease H, Wang D, Sang Y, Crews DC, Doria A, (2022). Am J Kidney Dis.;79(2):268-288. Estrella MM, Froissart M, Grams ME, Greene 6. Trần thị Bích Hương (2010), Ứng dụng eGFR T, Grubb A, Gudnason V, Gutiérrez OM, Kalil R, trong thực hành lâm sàng đánh giá chức năng lọc Karger AB, Mauer M, Navis G, Nelson RG, Poggio cầu thận, Y học Tp Hồ Chí Minh, phụ bản 14 (2), ED, Rodby R, Rossing P, Rule AD, Selvin E, tr 613-620 Seegmiller JC, Shlipak MG, Torres VE, Yang W, 7. Kidney Disease: Improving Global Outcomes Ballew SH, Couture SJ, Powe NR, Levey AS; (KDIGO) CKD Work Group. KDIGO 2012 clinical Chronic Kidney Disease Epidemiology practice guideline for the evaluation and Collaboration. New Creatinine- and Cystatin C- management of chronic kidney disease (2013). Based Equations to Estimate GFR without Race Kidney Int Suppl; 3: 1–150. (2021). N Engl J Med.;385(19):1737-1749. 8. Campillo CR, Sanz de Pedro MP, Barcelo SA, 5. Delgado C, Baweja M, Crews DC, Eneanya Bajo Rubio MA, Soto AB, Rioja RG. Differences in ND, Gadegbeku CA, Inker LA, Mendu ML, glomerular filtration rate estimated with the new Miller WG, Moxey-Mims MM, Roberts GV, St eGFRcr CKD EPI age and sex 2021 vs. the eGFRcr Peter WL, Warfield C, Powe NR. A Unifying CKD EPI 2009 formula (2022) . Adv Lab Approach for GFR Estimation: Recommendations Med.;3(3):313-316 of the NKF-ASN Task Force on Reassessing the NGUY CƠ TIM MẠCH THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG: MỘT NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Minh Vinh1, Ngô Xuân Hoàng1, Lý Thiên Phúc1, Nguyễn Quách Châu Nguyên1 TÓM TẮT 1,39 - 21,59). Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm vảy nến có các yếu tố nguy 94 Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ tim mạch theo thang cơ tim mạch quan trọng và điểm nguy cơ tim mạch 10 điểm Framingham trên bệnh nhân vảy nến mảng. Đối năm Framingham cao hơn so với nhóm đối chứng. tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Bệnh nhân vảy nến có hội chứng chuyển hóa và khởi bệnh chứng thực hiện trên 40 bệnh nhân vảy nến phát vảy nến sớm có liên quan đến nguy cơ tim mạch. mảng và 40 người khoẻ mạnh bắt cặp theo tuổi và Những bằng chứng này sẽ giúp xây dựng chiến lược giới. Chẩn đoán vảy nến mảng dựa vào lâm sàng và tầm soát bệnh đồng mắc cho người bệnh một cách đánh giá mức độ nặng theo thang điểm PASI. Các yếu hiệu quả. Từ khóa: vảy nến mảng, điểm nguy cơ tim tố liên quan đến nguy cơ tim mạch được ghi nhận mạch theo Framingham. bằng phiếu thu thập thông tin. Điểm nguy cơ tim mạch 10 năm theo thang điểm Framingham Risk Score SUMMARY (FRS) được tính toán dựa vào Medscape (https://reference.medscape.com/calculator/252/frami FRAMINGHAM RISK SCORE OF ngham-risk-score-2008). Dữ liệu được phân tích bằng CARDIOVASCULAR RISK IN PSORIASIS phần mềm SPSS. Kết quả: Bệnh nhân vảy nến có PATIENTS: A CASE-CONTROL STUDY IN nguy cơ tim mạch cao theo thang điểm Framingham HCMC HOSPITAL OF DERMATO- cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (25% so với 7,5%, p = 0,042). Một số yếu tố liên quan đến VENEREOLOGY vảy nến bao gồm hút thuốc lá (p = 0,021), thừa cân – Objectives: Assessment of cardiovascular risk in béo phì (p = 0,043), béo bụng trung tâm (p
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 status (p = 0,021), overweight (p = 0,043), central giới với 40 người không bị vảy nến (nhóm chứng). obesity (p < 0,001), and low HDL-c level (p = 0,028). Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân độ tuổi Alcohol consumption showed no significant difference (p = 0,39). Moderate-to-high cardiovascular risk in từ 30-70 tuổi (theo phạm vi áp dụng của thang psoriasis patients was associated with metabolic điểm FRS) và đồng ý tham gia nghiên cứu. syndrome (p = 0,028; OR = 4,40; 95% CI: 1,13 - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã được 17,07) and low cardiovascular risk in psoriasis patients chẩn đoán bệnh lý tim mạch, bệnh lý mạch máu was associated with early onset (before the age of 40) não, bệnh lý chuyển hóa, bệnh lý viêm hệ thống (p = 0,012; OR = 5,49; 95% CI: 1,39 - 21,59). Conclusion: Our results indicated some important được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án và/hoăc đơn cardiovascular risks in psoriasis patients, as well as a thuốc gần nhất. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. higher Framingham risk score compared to the 2.2. Phương pháp nghiên cứu: controls. Psoriasis patients with metabolic syndrome 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu and early onset are associated with cardiovascular bệnh chứng risk. These pieces of evidence will support an effective strategy of screening for comorbidities in psoriasis 2.2.2. Cỡ mẫu: nghiên cứu lựa chọn 40 bệnh patients. Keywords: plaque psoriasis, Framingham nhân vảy nến và 40 bệnh nhân không vảy nến. cardiovascular risk score. Nhóm bệnh: chọn mẫu thuận tiện cho đến khi đủ số lượng dự kiến. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhóm chứng: chọn mẫu có mục đích bắt cặp Vảy nến là một bệnh lý da liễu phổ biến, về tuổi, giới với từng bệnh nhân trong nhóm bệnh. chiếm tỉ lệ 0,51%- 11,43% ở người lớn 1. Ngày 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu. nay, vảy nến được xem là một bệnh lý hệ thống Chọn các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. do có liên quan đến các hội chứng chuyển hóa Bệnh nhân được tư vấn giải thích kỹ về nghiên và bệnh lý tim mạch 2-5. Theo đó, bệnh nhân vảy cứu và ký vào bản đồng thuận nếu đồng ý tham nến có khuynh hướng gia tăng các yếu tố nguy gia nghiên cứu. cơ tim mạch như đái tháo đường, rối loạn mỡ Ghi nhận các thông tin dựa vào bảng thu máu, thừa cân - béo phì… Ngoài ra, các thói thập số liệu: đặc điểm dân số- xã hội học, và lâm quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu bia, sàng. Xét nghiệm các chỉ số sinh hóa tại khoa xét stress, thiếu hoạt động thể lực...6 cũng được ghi nghiệm Bệnh viện Da liễu: thực hiện xét nghiệm nhận cao hơn dân số chung. Đây đều là những trên mẫu máu sau nhịn đói 8 tiếng bằng máy yếu tố có thể thay đổi được, đóng vai trò quan phân tích tự động Tokyo Biolis 50i SUPERIOR và trọng trong chiến lược phòng ngừa và điều trị kít của hãng Greiner (Đức). Các xét nghiệm bao bệnh lý tim mạch. gồm: glucose máu, cholesterol toàn phần, Trong chuyên ngành tim mạch, thang điểm triglyceride, LDL-c và HDL-c. nguy cơ Framingham (Framingham Risk Score, Các chỉ số chuyển hóa: Hội chứng chuyển FRS) là thang điểm được sử dụng rộng rãi trong hóa theo NCEP 2004 hiệu chỉnh cho người Châu lâm sàng, giúp ước lượng nguy cơ tim mạch 10 Á 8, tỷ số Triglyceride/ HDL, tỷ số LDL/HDL và chỉ năm cho những người trên 30 tuổi 7. Nhiều tổ số triglyceride-glucose (tính bằng công thức chức quốc tế như Hội Da Liễu Hoa Kì (AAD), Quỹ ln(0.5 x Glucose (mg/dl) x Triglyceride (mg/dl)). bệnh vảy nến Quốc gia (NPF), Hội Thấp khớp Tính điểm nguy cơ tim mạch 10 năm theo học Hoa Kì (EULAR), Hội tim mạch Châu Âu thang điểm Framingham (ESC) cũng áp dụng những thang điểm nguy cơ (https://reference.medscape.com/calculator/252/ như là bước đầu tiên để xác định phương pháp điều trị. Tuy nhiên do có sự khác biệt về kinh tế- framingham-risk-score-2008), theo các yếu tố: xã hội và đặc điểm di truyền chủng tộc nên tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc lá, trị số chúng tôi tiến hành nghiên cứu này trên bệnh huyết áp tâm thu (mmHg), dùng thuốc tăng nhân vảy nến tại Việt Nam nhằm đánh giá các huyết áp, nồng độ Cholesterol TP và HDL-C chỉ số chuyển hóa, nguy cơ tim mạch hiện tại và (mmol/L), tiền căn bệnh đái tháo đường hoặc ước lượng nguy cơ tim mạch 10 năm bằng thang bệnh lý mạch máu 7 điểm FRS so với các bệnh nhân không vảy nến. 2.2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý Từ đó định hướng cho người bác sĩ lâm sàng tầm bằng phần mềm SPSS 25.0. Biến định tính trình soát phát hiện sớm, điều trị thích hợp và tiên bày dưới dạng tần số (n) và tỷ lệ (%). Biến định lượng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân vảy nến. lượng trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn (phân phối chuẩn) hoặc trung vị và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khoảng tứ phân vị (phân phối không chuẩn). 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nhóm bệnh Phép kiểm mối liên quan giữa 2 biến định tính là gồm 40 bệnh nhân vảy nến mảng bắt cặp về tuổi, Chi bình phương hoặc Fisher. Phép kiểm mối liên 387
  3. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 quan giữa 1 biến định lượng và 1 biến định tính 2.2.5. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên là Student’s t-test (nếu phân phối chuẩn) hoặc cứu được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong Mann Whitney (nếu phân phối không chuẩn). Giá Y sinh học của trường Đại học Y khoa Phạm trị p
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 Nhận xét: tỷ lệ nguy cơ tim mạch ở mức độ trung bình và cao ở nhóm vảy nến đều cao hơn so với nhóm chứng lần lượt là 27,5% so với 20% và 25% so với 7,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0.042). Bảng 3.4. Mối liên quan giữa nguy cơ tim mạch và các đặc điểm ở bệnh nhân vảy nến Nguy cơ tim mạch Giá trị p Yếu tố Thấp Trung bình-cao OR (KTC 95%) (n=19) (n=21) Uống rượu bia; n (%) 1 (5,3%) 5 (23,8%) 0,186b; 5,63 (0,59-53,38) Thừa cân-béo phì; n (%) 13 (68,4%) 9 (42,9%) 0,105a 0,35 (0,1-1,27) Hội chứng chuyển hoá; n (%) 8 (42,1%) 16 (76,2%) 0,028a 4,4 (1,13-17,07) Phân Nhẹ; n (%) 7 (36,8%) 5 (23,8%) loại Trung bình; n (%) 9 (47,4%) 10 (47,6%) 0,599b PASI Nặng; n (%) 3 (15,8%) 6 (28,6%) Tổn thương móng; n (%) 9 (47,4%) 12 (57,1%) 0,536a 1,48 (0,43-5,16) Khởi phát bệnh sớm; n (%) 12 (63,2%) 5 (23,8%) 0,012a 5,49 (1,39-21,59) Người thân bị vảy nến; n (%) 6 (31,6%) 2 (9,5%) 0,120a 0,23 (0,04-1,32) a Kiểm định Chi bình phương [mô tả biến số ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Bên cạnh đó, dưới dạng tần số (tỷ lệ)] lượng mỡ này sẽ tích ở một số vị trí đặc biệt như b Kiểm định chính xác Fisher [mô tả biến số bụng, hông, đùi… Kết quả của chúng tôi cho dưới dạng tần số (tỷ lệ)] thấy nhóm vảy nến có tỷ lệ thừa cân - béo phì và Nhận xét: Hội chứng chuyển hóa chiếm tỷ béo bụng trung tâm cao hơn nhóm đối chứng lệ cao hơn đáng kể ở nhóm nguy cơ tim mạch (56% so với 32,5%, p = 0,043; 65% so với trung bình- cao so với nhóm nguy cơ thấp 17,5%, p
  5. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2023 về gen, điều kiện kinh tế, chế độ dinh dưỡng và đến rối loạn chức năng tế bào nội mạc, tạo đại vận động khác nhau dẫn tới sự khác biệt trong thực bào, tăng sinh tế bào cơ trơn và từ đó gây kết quả nghiên cứu. Hầu như các chỉ số lipid xơ vữa động mạch10. Cần chú ý, các cytokine “xấu” ở nhóm vảy nến đều cao hơn nhóm chứng, trung gian của bệnh vảy nến cũng hiện diện và ngược lại với chỉ số lipid “tốt” là HDL-c. Nhận trong quá trình kiến tạo mảng xơ vữa mạch máu. định này tương tự với tổng quan hệ thống của Nguyên nhân thứ hai đã được đề cập ở trên khi M. Ramezani và cs. (2019) 4 và Hiệp hội Da Liễu nói về tỷ lệ cao xuất hiện các yếu tố nguy cơ tim Hoa Kỳ5. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, chỉ có mạch trên bệnh nhân vảy nến so với nhóm nồng độ HDL-c cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa chứng. Ngoài ra, một số thuốc điều trị vảy nến thống kê (p = 0,028). Vai trò quan trọng của rối như methotrexate, acitretin, cyclosporin cũng loạn lipid máu làm tăng nguy cơ tim mạch đã ảnh hưởng đến tình trạng tim mạch của bệnh được chứng minh bởi các nghiên cứu di truyền, nhân bệnh lý, quan sát và can thiệp từ nhiều năm nay Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của tầm với cơ chế chủ yếu là hình thành mảng xơ vữa 10. soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và đánh giá 4.2. Nguy cơ tim mạch dự đoán theo nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân vảy nến trong thang điểm Framingham. Đa số nghiên cứu thực hành lâm sàng. Từ đó xây dựng các chiến trước đây đều cho thấy có mối liên quan giữa lược quản lý và dự phòng thích hợp cho nhóm bệnh vảy nến và tăng nguy cơ tim mạch. Có nhất đối tượng nguy cơ này. Tuy nhiên nghiên cứu nhiều thang điểm để đánh giá nguy cơ tim mạch, của chúng tôi còn hạn chế về cỡ mẫu cũng như trong đó Framingham là thang đo tương đối tốt, mối liên quan nhân quả giữa vảy nến và các yếu đã được kiểm chứng ở nhiều vùng và sắc tộc tố nguy cơ tim mạch. Các nghiên cứu với quy mô khác nhau. Tác giả E. Myasoedova và cs. (2013) lớn hơn có thể khắc phục các hạn chế này và đã thực hiện nghiên cứu đầu tiên chứng minh đưa ra những bằng chứng giúp sáng tỏ hơn rằng thang điểm Framingham ước tính chính xác những mối liên quan này. nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân vảy nến với kết quả theo dõi 10 năm, theo đó tỷ lệ bệnh nhân V. KẾT LUẬN mắc bệnh tim mạch thực tế và kết quả từ thang Bệnh nhân vảy nến có liên quan đến yếu tố điểm Framingham không có sự khác biệt có ý nguy cơ tim mạch 10 năm Framingham cao hơn nghĩa thống kê 2. Kết quả nghiên cứu của chúng so với người khỏe. Bệnh nhân vảy nến có hội tôi cho thấy nguy cơ tim mạch 10 năm của nhóm chứng chuyển hóa và khởi phát vảy nến sớm có vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm liên quan đến nguy cơ tim mạch. Do đó, vấn đề đối chứng (25% so với 7,5%, p = 0,042, bảng tầm soát nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân vảy nến 3.3). Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu có hội chứng chuyển hóa và khởi phát bệnh sớm đánh giá nguy cơ tim mạch 10 năm trên bệnh sẽ giúp phát hiện các bệnh lý tim mạch đồng vảy nến bằng các thang điểm khác như SCORE, mắc, cải thiện tiên lượng và nâng cao chất lượng DORICA và REGICOR 3. cuộc sống của bệnh nhân. Chúng tôi phát hiện mối liên quan có ý nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO giữa tình trạng khởi phát vảy nến sớm (< 40 1. Michalek IM, Loring B, John SM. A systematic tuổi) và nguy cơ tim mạch (p = 0,012, bảng review of worldwide epidemiology of psoriasis. J 3.4). Tình trạng khởi phát vảy nến sớm thường Eur Acad Dermatol Venereol. Feb 2017;31(2):205- được phát hiện và điều trị kịp thời, làm giảm 212. doi:10.1111/jdv.13854 2. Myasoedova E, Akkara Veetil BM, Matteson nguy cơ tim mạch của bệnh nhân. Điều này đưa EL, Kremers HM, McEvoy MT, Crowson CS. đến một nhận định rằng: Phát hiện và điều trị Cardiovascular risk in psoriasis: a population- vảy nến kịp thời sẽ làm giảm nguy cơ tim mạch based analysis with assessment of the 10 năm. Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy độ framingham risk score. Scientifica (Cairo). 2013;2013:371569. doi:10.1155/2013/371569 nặng vảy nến không liên quan yếu tố nguy cơ 3. Fernandez-Torres R, Pita-Fernandez S, tim mạch 10 năm; kết quả này khác với nghiên Fonseca E. Psoriasis and cardiovascular risk. cứu của tác giả Nehal. Do đó, chúng tôi cho rằng Assessment by different cardiovascular risk hội chứng chuyển hóa có thể là nguyên nhân chủ scores. J Eur Acad Dermatol Venereol. Dec 2013;27(12):1566-70. doi:10.1111/j.1468- yếu làm gia tăng nguy cơ tim mạch. Mối liên 3083.2012.04618.x quan giữa vảy nến và nguy cơ tim mạch có thể 4. Ramezani M, Zavattaro E, Sadeghi M. do các nguyên nhân sau: Thứ nhất đó là quá Evaluation of serum lipid, lipoprotein, and trình viêm hệ thống mạn tính trong bệnh vảy nến apolipoprotein levels in psoriatic patients: a systematic review and meta-analysis of case- này gây rối loạn lipoprotein, đề kháng insulin dẫn 390
  6. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 2023 control studies. Postepy Dermatol Alergol. Dec Circulation. Feb 12 2008;117(6):743-53. 2019;36(6):692-702. doi:10.5114/ada.2019.91420 doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.107.699579 5. Takeshita J, Grewal S, Langan SM, et al. 8. Moon JY, Park S, Rhee JH, et al. The Psoriasis and comorbid diseases: Epidemiology. J applicability of the Asian modified criteria of the Am Acad Dermatol. Mar 2017;76(3):377-390. metabolic syndrome in the Korean population. Int doi:10.1016/j.jaad.2016.07.064 J Cardiol. Jan 2 2007;114(1):83-9. 6. Richer V, Roubille C, Fleming P, et al. doi:10.1016/j.ijcard.2005.12.008 Psoriasis and Smoking: A Systematic Literature 9. Ko SH, Chi CC, Yeh ML, Wang SH, Tsai YS, Review and Meta-Analysis With Qualitative Hsu MY. Lifestyle changes for treating psoriasis. Analysis of Effect of Smoking on Psoriasis Cochrane Database Syst Rev. Jul 16 Severity. J Cutan Med Surg. May 2016;20(3):221- 2019;7(7):CD011972. 7. doi:10.1177/1203475415616073 doi:10.1002/14651858.CD011972.pub2 7. D'Agostino RB, Sr., Vasan RS, Pencina MJ, et al. 10. Siddiqi HK, Ridker PM. Psoriasis and General cardiovascular risk profile for use in Atherosclerosis. Circ Res. Nov 9 primary care: the Framingham Heart Study. 2018;123(11):1183-1184. doi:10.1161/CIRCRESAHA.118.314073 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUAN ĐIỂM ĐỐI VỚI VIỆC NGĂN NGỪA CÁC SẢN PHẨM THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ, THUỐC LÁ NUNG NÓNG Nguyễn Thị Thu Hương1 1 Quỹ Phòng chống tác hại của thuốc lá Những năm gần đây, trên thị trường đã xuất nicotine gây ra trong hệ thần kinh khiến người hiện các sản phẩm mới, phổ biến nhất là thuốc lá dùng ở nhóm tuổi này dễ bị nghiện nicotine hơn điện tử (Electronic Nicotine Delivery - ENDs) và và vì thế ảnh hưởng đến sức khỏe sẽ đến sớm và thuốc lá nung nóng (Heated Tobacco Product - trầm trọng hơn trong tương lai. HTPs). Bằng chứng khoa học về độc tính và ảnh Thành phần của dung dịch thuốc lá điện tử hưởng sức khỏe lâu dài của các sản phẩm này còn có glycerin, propylene glycol. Propylene vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên, rất glycol có thể tạo thành propylene oxide, một nhiều các nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra hậu quả chất gây ung thư khi được đun nóng và hóa hơi. đối với sức khoẻ của việc sử dụng và tiếp xúc thụ Glycerin khi được đun nóng và hóa hơi tạo thành động với “sol khí”/khói của các sản phẩm này. acrolein, gây gây khô miệng và viêm đường hô Thuốc lá điện tử có chứa nicotin là một hấp trên. Các chất độc hại được tìm thấy trong chất gây nghiện, gây tăng nhịp tim, co thắt mạch sol khí của thuốc lá điện tử như Ethylene Glycol, máu ở tim, tăng mạch và huyết áp. Nicotin còn Diethylene Glycol, nitrosamines, formaldehyde,... ảnh hưởng đến sự phát triển và di căn của khối u một số kim loại như chì, bạc, crom, nikel, và có khả năng thúc đẩy, hình thành các khối u. formaldehyde có hàm lượng tương đương hoặc Theo Tổ chức Y tế thế giới, phơi nhiễm nicotine cao hơn so với thuốc lá thông thường. tác động bất lợi cho sức khỏe bà mẹ và bào thai Thuốc lá điện tử đang được quảng cáo là sản trong thời kì thai nghén, gây ra đẻ non, thai chết phẩm thay thế “an toàn hơn”, và người dùng lưu, tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, gây cũng cho rằng chúng “ít gây hại” hơn các sản hậu quả nghiêm trọng kéo dài đối với sự phát phẩm thuốc lá điếu. Tuy nhiên, các nghiên cứu triển não bộ bào thai, trẻ em và vị thành niên. đã khẳng định rằng thuốc lá điện tử tạo ra các Nicotine có thể đi qua nhau thai và tác động lên hóa chất độc hại giống như thuốc lá, kèm theo sự phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ. Do đó, phơi các phụ gia hương liệu và kim loại nặng. Những nhiễm với nicotin ở phụ nữ có thai có thể dẫn đến chất này có thể gây hại cho sức khỏe ngoài các nhiều hậu quả, bao gồm hội chứng đột tử ở trẻ sơ tác hại sẵn có của nicotin trong sản phẩm. Ngoài sinh hay những dị tật thính giác và béo phì Nicotin ra, việc thuốc lá điện tử không có mùi thuốc lá ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thanh thiếu đặc trưng có thể làm người tiếp xúc thụ động niên như: làm suy yếu sự trưởng thành não bộ chủ quan, giảm nhận thức về tác hại khi tiếp xúc của thanh thiếu niên với những hậu quả ngắn hạn với sol khí này. và hậu quả lâu dài nghiêm trọng đó là nghiện, rối Thuốc lá nung nóng: là sản phẩm sử dụng loạn nhận thức và cảm xúc, giảm khả năng học thiết bị điện tử để nung nóng điếu thuốc (hoặc tập và rối loạn tâm thần. Những thay đổi do viên nén thuốc lá) đến nhiệt độ đủ để tạo ra “sol 391
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1