Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP MỞ RỘNG BÀNG QUANG BẰNG HỒI TRÀNG<br />
TRÊN BỆNH NHÂN DÒ BÀNG QUANG – ÂM ĐẠO 50 NĂM<br />
Vũ Văn Ty*, Trà Anh Duy*, Nguyễn Đức Duy**, Nguyễn Đình Nguyên Đức***, Diêm Đăng Khoa****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh lý dò bàng quang âm đạo ảnh hưởng rất lớn đến đời sống bệnh nhân nữ trong sinh hoạt hằng ngày<br />
cũng như cuộc sống gia đình. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp hiếm gặp Dò bàng quang – âm đạo 50 năm<br />
gây ra biến chứng sỏi bàng quang, ngược dòng bàng quang niệu quản Phải, thận Trái ứ mủ. Chúng tôi tiến hành<br />
Vá lỗ dò bàng quang âm đạo, chèn mạc nối lớn, cắm lại niệu quản Trái theo phương pháp Lich-Gréroir, cắm lại<br />
niệu quản phải theo phương pháp Politano Leadbetter, mở rộng bàng quang bằng hồi tràng.<br />
Từ khóa: Dò bàng quang – âm đạo, mở rộng bàng quang bằng hổi tràng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
AUGMENTATION ILEOCYSTOPLASTY IN PATIENT WITH VESICOVAGINAL FISTULA 50 YEARS.<br />
A CASE REPORT.<br />
Vu Van Ty, Tra Anh Duy, Nguyen Duc Duy, Nguyen Dinh Nguyen Duc, Diem Dang Khoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 505-510<br />
Vesicovaginal fistula influence to life of female patient in daily activities as well as family life. We report a<br />
rare case: vesicovaginal fistula 50 years that caused bladder stone, vesicoureteral retrograde, left pus kidney. We<br />
repair the fistula by suprapubic approach, adjuvant Omentum interposed, ureteral reimplantaion and<br />
augmentation ileocystoplasty.<br />
Key words: Vesicovaginal fistula, augmentation ileocystoplasty.<br />
đạo qua lâu để lại di chứng bàng quang teo nhỏ.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Việc mở rộng bảng quang bằng ruột cũng được<br />
Bệnh lý dò bàng quang âm đạo ảnh hưởng<br />
đặt ra(5,12).<br />
rất lớn đến đời sống bệnh nhân nữ trong sinh<br />
Chúng tôi xin trình bày một trường hợp<br />
hoạt hằng ngày cũng như cuộc sống gia đình.<br />
hiếm gặp Dò bàng quang âm đạo 50 năm gây<br />
Đây là một trong những biến chứng gặp trong<br />
nên hàng loạt những hậu quả: sỏi bàng quang,<br />
phẫu thuật sản phụ khoa, niệu khoa, chấn<br />
ngược dòng bàng quang niệu quản 2 bên, sỏi<br />
thương và điều trị xạ trị vùng hội âm - tầng sinh<br />
thận phải, thận trái ứ mủ và bàng quang teo<br />
môn ở người phụ nữ(3,5,7).<br />
nhỏ(9). Chúng tôi phối hợp nhiều phương pháp<br />
Hiện nay, có nhiều phương pháp phẫu thuật<br />
cùng lúc để điều trị cho bệnh nhân.<br />
dò bàng quang – âm đạo đang được áp dụng<br />
BỆNH ÁN<br />
trên thế giới(1,2,12). Mỗi loại phẫu thuật có những<br />
ưu điểm và khuyết điểm riêng.<br />
Hành chính<br />
Sau khi phẫu thuật và dò bàng quang âm<br />
đạo, thì bàng quang sẽ dần dần hồi phục khả<br />
năng chứa đựng và tống xuất nước tiểu. Tuy<br />
nhiên, những trường hợp dò bàng quang – âm<br />
Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br />
Bệnh viện đa khoa khu vực Thống Nhất, Đồng Nai<br />
Tác giả liên lạc: BS Trà Anh Duy<br />
ĐT: 0939222494<br />
<br />
Bệnh nhân nguyễn thị B. SNV: 212/04011<br />
Sinh năm: 1932<br />
Nhập viện ngày 06/3/2012.<br />
<br />
Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ<br />
Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Email: traanhduy@gmail.com<br />
<br />
*<br />
<br />
**<br />
<br />
***<br />
<br />
****<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
505<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Lí do nhập viện<br />
Đau hông trái<br />
Bệnh sử<br />
Bệnh phát 1 tháng, đau hông trái, không sốt,<br />
nước tiểu tự chảy ra đường âm đạo 50 năm nay<br />
từ khi sau sinh con.<br />
Tiền căn<br />
Mổ dò bàng quang âm đạo 1961<br />
Mổ sỏi bàng quang 4 lần: 1983, 1988, 1989,<br />
2009 tại Phú Yên.<br />
Thăm khám<br />
Bụng mềm<br />
Ấn đau hông trái.<br />
Chạm thận trái (+). Rung thận trái (+).<br />
Sẹo mổ đường giữ dưới rốn lành tốt.<br />
Thăm âm đạo: cổ tử cung mềm, không sa sa<br />
dục, nước tiểu chảy tự do ra âm đạo. cảm giác<br />
thành trước âm đạo có lỗ dò # 1-1,5 cm.<br />
Cân lâm sàng<br />
Các xét nghiệm thường quy trong giới hạn<br />
bình thường<br />
KUB<br />
<br />
Hình 2: Sỏi bàng quang trước khi phẫu thuật.<br />
<br />
Siêu âm<br />
Sỏi thận P # 17mm, ứ nước độ 1. Thận T<br />
không sỏi, ứ nước độ 3, có nang cực dưới<br />
#65mm. Bàng quang có sỏi #12mm, không bướu,<br />
thành không dày.<br />
Soi bàng quang chẩn đoán<br />
Thấy được 2 lỗ dò kích thước # 1cm, bàng<br />
quang không căng, nhiều sỏi lớn trong bàng<br />
quang nên không khảo sát hết lòng bàng quang.<br />
Chụp Cystography<br />
Dò bàng quang âm đạo.<br />
Trào ngược bàng quang niệu quản P.<br />
<br />
Hình 1: hình KUB của bệnh nhân: Sỏi thận phài, sỏi<br />
bàng quang.<br />
Hình 3: Hình chụp cystography thẳng và nghiêng.<br />
<br />
UIV<br />
Sỏi bàng quang.<br />
<br />
506<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
Thận (T) ứ nước chưa rõ nguyên nhân.<br />
Thận (P) ứ nước, sỏi thận phải, niệu quản<br />
phải dãn.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bàng quang teo nhỏ, lấy 1 đoạn ruột hồi<br />
tràng dài 15cm. May nối 2 đầu ruột non bằng<br />
vicryl 3.O. Cắt mở đoạn hồi tràng 15cm, đắp vào<br />
vùng chóp bàng quang để mở rộng bàng quang<br />
bằng vicryl 3.O.<br />
Bóc tác niệu quản trái thấy niệu quản niệu<br />
quản lớn xơ cứng. Cắt đoạn niệu quản sát bàng<br />
quang nhiều mủ xanh chảy ra. Cắm lại niệu<br />
quản vào bàng quang theo phương pháp LichGrégoir bằng vicrul 4.O. Đặt thông Oxy 16Fr<br />
đưa ra da.<br />
Cắt đoạn niệu quản Phải sát bàng quang,<br />
nước tiểu trong chảy ra. Cắm niệu quản Phải vào<br />
bàng quang theo phương pháp politanoleadbetter bằng vicryl 4.O.<br />
Mở bàng quang ra da bằng Malécot 22Fr.<br />
<br />
Hình 4: Hình chụp UIV trước phậu thuật.<br />
<br />
Tường trình phẫu thuật<br />
-Chẩn đoán trước mổ: Dò bàng quang âm<br />
đạo - sỏi thận phải - sỏi bàng quang.<br />
-Chẩn đoán sau mổ: Dò bàng quang âm đạo<br />
– Thận T ứ mủ/ sỏi thận phải, sỏi bàng quang.<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Vá lỗ dò bàng quang - âm đạo ngã bàng<br />
quang – Chèn mạc nối lớn + tạo hình mở rộng<br />
bàng quang bằng ruột non.<br />
Quá trình<br />
Bệnh nhân nằm ngửa.<br />
Rach da đường giữa dưới rốn.<br />
Cắt gân mạc cơ thẳng bụng, vào vùng<br />
Retzius.<br />
Bóc tách bàng quang, cắt mở bàng quang,<br />
thám sát thấy lỗ dò vùng tam giác bàng quang<br />
lấy ra nhiều sỏi bàng quang nhiễm trùng.<br />
Rạch niêm mạc xung quanh lỗ dò, bóc tách<br />
lỗ dò.<br />
May thành âm đạo bằng Vicryl 2.O. Lấy mỡ<br />
chài kéo xuống chèn vào vết mổ. May thành<br />
bàng quang bằng vicryl 3.O.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Đặt thông niệu đạo bằng Foley 16Fr. May<br />
thành bụng 2 lớp bằng vicryl 1.O và prolene 1.0<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật 6h30<br />
-Lượng máu mất trong phẫu thuật: 200ml,<br />
Truyền 1 đơn vị Hồng Cầu lắng.<br />
Hậu phẫu<br />
Thời gian nằm viện hậu phẫu 28 ngày.<br />
Hậu phẫu ngày 3: Gaz (+), Rút thông mũi dạ<br />
dày.<br />
N4: Rút dẫn lưu Hố chậu P.<br />
N5: bơm rửa bàng quang.<br />
N7: Rút thông niệu đạo, cắt chỉ bỏ mối.<br />
N8: xì nước tiểu chân ống thông bàng quang<br />
ra da, đặt lại thông niệu đạo 20Fr.<br />
N10: cắt hết chỉ vết mổ.<br />
N11:Thông niêu đạo ra mủ đục, nghẹt thông<br />
bàng quang, quyết định thay thông bàng quang,<br />
cấy mủ + kháng sinh đồ (KSĐ).<br />
N13: Sử dụng kháng sinh theo KSĐ:<br />
Tazocine 4,9g 1 lọ * 3 (TTM) + Flagyl 250mg 2v*2<br />
uống.<br />
N18: vết mổ khô, thông niệu đạo + bàng<br />
quang ra ít nước tiểu. rút 2 thông niệu quản.<br />
N24: Rút thông bàng quang ra da.<br />
N28: xuất viện.<br />
<br />
507<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Tái khám<br />
Bệnh nhân được tái khám sau 1 tháng và 3<br />
tháng.<br />
Sau 3 tháng điều trị.<br />
-Vết mổ lành tốt.<br />
-Không còn dò bàng quang âm đạo.<br />
-Có cảm giác đi tiểu trở lại.<br />
-Lưu lượng dòng tiểu ít chỉ #20ml.<br />
-Còn tiểu không kiểm soát do tràn đầy.<br />
<br />
bàng quang âm đạo thường là do chấn thương.<br />
Mặt khác, ở các nước đang phát triển thì tai biếnbiến chứng sản phụ khoa là nguyên nhân hàng<br />
đầu gây nên dò bàng quang âm đạo.<br />
Bảng 1: Các nguyên nhân dò bàng quang - âm đạo(9)<br />
Nhóm<br />
Chấn thương<br />
<br />
Phân nhóm<br />
Sau phẫu thuật<br />
+Cắt tử cung ngã bụng<br />
+Cắt tử cung ngã âm đạo<br />
+Phẫu thuật chống tiểu không kiểm soát<br />
+Phẫu thuật sa thành trước âm đạo<br />
+Sinh thiết ngã âm đạo<br />
+Sinh thiết/cắt nội soi/laser bàng quang<br />
+Phẫu thuật vùng chậu khác (mạch máu,<br />
trực tràng)<br />
Chấn thương từ ngoài (xuyên thấu, vỡ<br />
khung chậu, quan hệ tình dục)<br />
<br />
Xạ trị<br />
U ác tính vùng<br />
chậu<br />
Viêm nhiễm<br />
Dị vật<br />
Sản khoa<br />
<br />
Sanh thường<br />
Sanh kéo Forceps<br />
Vỡ tử cung<br />
Mổ lấy thai làm chấn thương bàng quang<br />
<br />
Bẩm sinh<br />
<br />
Trường hợp của chúng tôi nằm trong nhóm<br />
biến chứng của sản khoa. Bệnh nhân có tiền căn<br />
sanh thường cách 50 năm. Sau sanh, bệnh nhân<br />
bị tinh trạng nước tiểu chảy tự do qua ngã âm<br />
đạo. Bệnh lý kéo dài gây ra nhiều biến chứng và<br />
đã được phẫu thuât nhiều lần nhưng đều không<br />
mang lại được kết quả triệt để.<br />
<br />
Hình 5: Chụp UIV sau phẫu thuật 3 tháng.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Dò bàng quang âm đạo<br />
Dò bàng quang âm đạo là bệnh lý dò đường<br />
tiết niêu phổ biến nhất và đã được mô tả từ rất<br />
lâu. Dò bàng quang âm đạo là hậu quả của rất<br />
nhiều nguyên nhân. Ở các nước phát triển thì dò<br />
<br />
508<br />
<br />
Đứng trước bệnh nhân đã được điều trị<br />
nhiều lần nhưng không triệt để. Việc sử dụng<br />
phương pháp nào điều trị hiệu quả nhất đối với<br />
dò bàng quang âm đạo là vấn đề quan tâm hàng<br />
đầu của chúng tôi. Điều trị dò bàng quang âm<br />
đạo phải dựa trên những yếu tố như: kích thước<br />
lỗ dò, vị trí lỗ dò, và độ mềm mại của lỗ dò(2). Với<br />
kết quả đạt được và tham chiếu y văn chúng tôi<br />
nhận định rằng kích thước lỗ dò càng nhỏ; lổ dò<br />
mềm mại và vị trí lỗ dò nằm trong vùng tam<br />
giác bàng quang thì phẫu thuật qua ngã âm đạo<br />
sử dụng mỡ môi lớn hỗ trợ sẽ an toàn và đạt kết<br />
quả tốt(4). Còn đối với những trường hợp dò tái<br />
phát, lỗ dó lớn thì nên tiếp cận ngã âm đạo. Mặt<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khác, việc tiếp cận ngả bàng quang giúp cho việc<br />
điều trị những biến chứng kèm theo của dò bàng<br />
quang âm đạo. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn<br />
phương pháp phẫu thuật ngã bàng quang.<br />
<br />
lý vì tương đối đơn giản. Ngoài ra, Việc cắm lại<br />
hai niệu quản là rất cần thiết nhằm tránh những<br />
hậu quả xấu xảy ra do tình trạng ngược dòng và<br />
tắc nghẽn lâu ngày.<br />
<br />
Trong quá trình phẫu thuật và lỗ dò, sau khi<br />
khâu lỗ dò, chúng tôi có huy động thêm cuống<br />
mạc nối lớn chèn vào giữa bàng quang và âm<br />
đạo ngay lỗ dò. Việc chèn mạc nối lớn đã được<br />
chứng minh là làm cải thiện tỉ lệ thành công của<br />
phương pháp vá dò ngả bàng quang.<br />
<br />
Trường hợp của chúng tôi, việc chọn 1 đoạn<br />
hồi tràng dài bao nhiêu là hợp lý đối những<br />
bàng quang teo nhỏ như vậy. Chúng tôi chôn<br />
đoạn hồi tràng #15cm nối vào bàng quang với<br />
suy nghĩ là sẽ khả thi. Tuy nhiên, kết quả sau 3<br />
tháng, bệnh nhân không còn dò bàng quang âm<br />
đạo, vẫn có cảm giác đi tiểu nhưng dung lượng<br />
nước tiểu chi # 20 ml và thường bị tiểu không<br />
kiểm soát do tràn đầy. Như vậy, có nên chăng,<br />
chúng ta nên sử dụng đoạn ruột dài hơn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Dò bàng quang âm đạo gây ảnh hưởng đến<br />
chất lượng cuộc sống và có thể gây nên những<br />
biến chứng toàn bộ hệ tiết niệu của bệnh nhân.<br />
Việc điều trị cần phối hợp nhiều phương pháp<br />
mới có thể mang lại hiệu quả điều trị cao. Trong<br />
trường hợp của chúng tôi, phẫu thuật vá dò kèm<br />
mở rộng bàng quang bằng ruột với mong muốn<br />
mang lại chất lượng cuộc sống tốt cho bệnh nhân<br />
qua việc cải thiện những rối loạn đi tiểu.<br />
<br />
TÀU LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Hình 6: Các bước vá dò bàng quang âm đạo kèm chèn<br />
mạc nối lớn(9).<br />
<br />
2.<br />
<br />
Mở rộng bàng quang bằng ruột<br />
<br />
3.<br />
<br />
Chỉ định của Mở rộng bàng quang bằng hồi<br />
tràng nhằm làm tăng dung tích bàng quang<br />
trong những trường hợp bàng quang teo nhỏ do:<br />
viêm bàng quang do hóa chất, lao bàng quang,<br />
viêm bàng quang mô kẽ, và bàng quang hỗn<br />
hoạn thần kinh. Như vậy, trường hợp của chúng<br />
tôi bàng quang teo rất nhỏ do mất khả năng<br />
chứa đựng 50 năm. Theo y văn, cũng có một số<br />
trường hợp dò bàng quang âm đạo được mở<br />
rộng bàng quang bằng hồi tràng(5,12). Việc mở<br />
rộng bàng quang bằng hồi tràng nhằm giúp cải<br />
thiện những triệu chứng rối loạn đi tiểu. Việc<br />
chọn 1 đoạn hồi tràng được xem là lựa chọn hợp<br />
<br />
4.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Angioli R., M. Penelver, et al. (2005). Guiline of how to manage<br />
vesicovaginal fistula, J. Crit Rv Oncol Hematoma, Volume 48;<br />
I.3; p. 295-304.<br />
Cortesse A. and A. Colau (2011). Vesicovaginal fistula, J.An.Urol<br />
(Paris); Volume 38, Issue 2; p.52-66.<br />
De Ridder D. (2009). Vesicovaginal Fistula: amajor healthcare<br />
problem; J.Curr Opin Urol; volume 19; Issue 4; p.356-61.<br />
Djordjevic M., Stanojevic D., et al. (2007). Our experience of the<br />
use of martius to eliminate the vesicovaginal fistula;<br />
Univerzitetska decja klinika, Beograd; J.Acta Chir Iugosi;<br />
Volume 51; I.3; p.101-3.<br />
Hsu TH, Rackley RR, Abdelmalak JB, Madjar S, Vasavada SP<br />
(2002). Novel technique for combined repair of postirradiation<br />
vesicovaginal fistula and augmentation ileocystoplasty.<br />
Urology. 2002 Apr;59(4):597-9.<br />
Lewis Gwyneth and Luc de Bernis (2006). Obstetric Fistula:<br />
Guiding principles for clinical management and programme<br />
development; Campaign to end fistula, WHO, UNFPA; section<br />
1, 2; p.1-7.<br />
Mohsen Ayed and Rabil El Atat and al (2006). Prognostic factor<br />
of recurrence after vesicovaginal fistula repair; Iiternational<br />
Journal of Urology; Volume 13; Issue 4; p345-349; April 2006.<br />
Nguyễn Quang Quyền; and cộng sự (2008). Bài Giảng Giải<br />
Phẫu Học, tập 2, chương 41-42, nhà xuất bản y học; p.201-222.<br />
<br />
509<br />
<br />