intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân giống và trồng hai loài cây bình vôi đặc thù của An Giang

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm hình thành và hoàn thiện quy trình nhân giống cho 2 loài cây bình vôi đặc thù tại vùng núi An Giang để hướng dẫn cho người dân vùng núi biết cách khai thác hợp lý và trồng trọt để bảo tồn nguồn gen và tăng thu nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân giống và trồng hai loài cây bình vôi đặc thù của An Giang

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG HAI LOÀI CÂY BÌNH VÔI (Stephania sp.)<br /> ĐẶC THÙ CỦA AN GIANG<br /> Nguyễn Thị Mỹ Duyên1<br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 09/09/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 06/12/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/2017<br /> Title:<br /> The propagation and planting<br /> two Stephania sp. in An Giang<br /> mountain area<br /> Keywords:<br /> Stephania cephalantha, S.<br /> kwangsiensis, propagation,<br /> sowing, cuttings<br /> Từ khóa:<br /> Bình vôi Stephania<br /> cephalantha,<br /> S. kwangsiensis,<br /> nhân giống, gieo hạt,<br /> giâm cành<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The two Stephania sp. (including Stephania kwangsiensis and Stephania<br /> cephalantha) that were planted in the Seven Mountains (An Giang) are<br /> becoming increasingly scarce. The research on propagation techniques and<br /> planting of two species of Stephania characteristic at An Giang mountain area<br /> contributes to conservation and restoration the source of this medicinal<br /> materia. The experiment was conducted to survey some factors affecting seed<br /> germination of Stephania. The result showed that the seed germination<br /> percentage of Stephania kwangsiensis was the best when using fresh shelled<br /> seeds after 8 weeks of sowing is 43,33%. And it grows well on sandy soil adding<br /> organic fertilizer. In addition, when the cuttings and planting of two species<br /> were collected, it showed that the Stephania kwangsiensis had strong vitality,<br /> high survival percentage and good development. Stephania that was<br /> propagated from seeds gave early and larger bulbs compared to the cuttings’<br /> one.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hai loài cây bình vôi được trồng tại vùng Bảy núi An Giang là Stephania<br /> kwangsiensis và Stephania cephalantha đang ngày càng khan hiếm. Việc nghiên<br /> cứu kỹ thuật nhân giống và trồng hai loài cây bình vôi đặc thù của vùng núi An<br /> Giang này góp phần bảo tồn và khôi phục lại nguồn dược liệu quý này. Qua thí<br /> nghiệm khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt bình vôi cho<br /> thấy tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt bình vôi Stephania kwangsiensis tốt nhất là khi<br /> sử dụng hạt tươi nguyên vỏ sau 8 tuần gieo đạt 43,33%. Đồng thời, cây bình vôi<br /> phát triển tốt trên nền đất cát bổ sung phân hữu cơ. Bên cạnh đó, khi tiến hành<br /> giâm cành và trồng 2 loài cây bình vôi thu thập được nhận thấy loài Stephania<br /> kwangsiensis có sức sống mạnh, đạt tỷ lệ sống cao và phát triển rất tốt. Cây<br /> bình vôi nhân giống từ hạt cho củ sớm và to hơn so với cây bình vôi giâm cành.<br /> <br /> không thể thiếu trong các bài thuốc bồi bổ cơ thể,<br /> phục hồi sức khỏe. Theo Đỗ Tất Lợi (2009), thành<br /> phần chính trong củ bình vôi là chất rotundin có<br /> tác dụng làm giảm đau, an thần, gây ngủ rất hiệu<br /> quả, ngoài ra còn điều hòa hô hấp, điều hòa đối<br /> với tim.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Từ lâu vùng Bảy núi An Giang được biết đến là<br /> nơi có nhiều loài cây dược liệu quý dùng làm<br /> thuốc chữa bệnh, trong đó có các loài cây bình vôi<br /> (Stephania sp.). Theo Đông y, bình vôi không chỉ<br /> có tác dụng chữa bệnh mà còn là một vị thuốc<br /> 1<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> Hiện nay, nguồn cây này đang khan hiếm dần và<br /> đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Trước đây,<br /> khi Võ Văn Chi (1991) khảo sát cây thuốc ở An<br /> Giang thấy rằng, bình vôi là loại cây trồng khá<br /> phổ biến tại vùng núi Cấm và núi Tô thuộc hai<br /> huyện Tri Tôn và Tịnh Biên nhưng hiện nay là đối<br /> tượng cây trồng quý hiếm rất khó tìm thấy trong<br /> tự nhiên. Do đó, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP<br /> của Chính phủ, trong danh mục “Thực vật rừng<br /> nguy cấp, quý hiếm” thì các loài cây bình vôi<br /> (Stephania sp.) được xếp trong nhóm IIA (Thực<br /> vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích<br /> thương mại). Trong khi đó, bình vôi là cây có hoa<br /> đơn tính khác gốc (cây đực và cái riêng). Vì vậy,<br /> khi chỉ có một mình hoặc một nhóm chỉ toàn cây<br /> đực, hoặc toàn cây cái thì không thể thụ tạo hạt<br /> được, dẫn đến khả năng duy trì nòi giống có phần<br /> hạn chế.<br /> <br /> thành và hoàn thiện quy trình nhân giống cho 2<br /> loài cây bình vôi đặc thù tại vùng núi An Giang để<br /> hướng dẫn cho người dân vùng núi biết cách khai<br /> thác hợp lý và trồng trọt để bảo tồn nguồn gen và<br /> tăng thu nhập.<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Vật liệu<br /> Hai loài cây bình vôi 1 và 2 là Stephania<br /> kwangsiensis và Stephania cephalantha được thu<br /> thập tại vùng Bảy núi An Giang.<br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự nảy mầm của<br /> hạt bình vôi Stephania kwangsiensis sau<br /> thu hoạch<br /> -<br /> <br /> Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm hình<br /> <br /> Vật liệu: hạt bình vôi Stephania<br /> kwangsiensis - được thu hoạch từ trước 3<br /> tháng (đối với hạt khô) và vừa thu hoạch (đối<br /> với hạt tươi).<br /> <br /> Hình 1. Hạt bình vôi<br /> a: Hạt tươi, b: Hạt tươi bỏ vỏ, c: Hạt khô<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí ngoài<br /> vườn ươm theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên<br /> với 5 nghiệm thức (A1 - A5) là 5 hình thức hạt<br /> được xử lý khác nhau sau thu hoạch (Bảng 1),<br /> mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại<br /> là một khay 30 hạt.<br /> Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ hạt nảy mầm (%) =<br /> (tổng số hạt nảy mầm/tổng số hạt gieo) x 100<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2.2.2 Thí nghiệm 2: Sự sinh trưởng và phát triển<br /> của cây bình vôi nhân giống từ hạt trong<br /> các nghiệm thức phân hữu cơ khác nhau<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Vật liệu: cây bình vôi Stephania kwangsiensis<br /> được gieo từ hạt khoảng 2 tháng tuổi (cây của<br /> thí nghiệm 1), cây cao 5 - 6 cm, có từ 4 đến 5<br /> lá.<br /> 2<br /> <br /> Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí trong<br /> chậu ở ngoài vườn theo khối hoàn toàn ngẫu<br /> nhiên với 4 nghiệm thức (B1 - B4), mỗi nghiệm<br /> thức 6 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 2 cây/2<br /> chậu.<br /> Các nghiệm thức trồng: B1: Không sử dụng<br /> phân bón, B2: Phân hữu cơ sinh học Bình<br /> Điền, B3: Phân hữu cơ vi sinh ANVI, B4: Phân<br /> hữu cơ là xác bã thực vật ngoài tự nhiên đã<br /> phân hủy. Lưu ý: nền trong chậu là đất cát (2,5<br /> kg/chậu); liều lượng phân bón 250 gram/gốc.<br /> Chỉ tiêu theo dõi: chiều dài cây (cm): đo từ<br /> mặt đất đến đỉnh chồi; kích thước củ (cm): đo<br /> chiều dài và rộng củ bằng thước kẹp; trọng<br /> lượng củ (gram): cân củ sau khi cắt bỏ dây.<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> Hình 2. Thí nghiệm trồng bình vôi S. kwangsiensis<br /> a: Bố trí thí nghiệm, b: Đánh giá chiều dài cây<br /> <br /> 2.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng sống của<br /> cành giâm hai loài cây bình vôi thí nghiệm<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Vật liệu: đoạn thân từ cây bình vôi 1<br /> (Stephania kwangsiensis) và bình vôi 2<br /> (Stephania cephalantha) được cắt (có độ<br /> nghiêng) giâm vào giá thể. Mỗi đoạn thân<br /> khoảng 20 – 25 cm có chứa 3 - 4 mắt mầm.<br /> Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí trong<br /> chậu ở ngoài vườn ươm theo thể thức hoàn<br /> toàn ngẫu nhiên với 2 nhân tố (nhân tố 1 là 2<br /> loại đoạn thân của 2 loài cây bình Vôi, nhân tố<br /> 2 là giá thể). Nghiệm thức được kí hiệu từ C1 –<br /> C8, mỗi nghiệm thức 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp<br /> lại với 5 đoạn thân/chậu.<br /> Nghiệm thức thí nghiệm: C1: Đất cát + đoạn<br /> cành giâm từ giữa thân bình vôi 1, C2: Đất cát<br /> + đoạn cành giâm gần ngọn bình vôi 1, C3:<br /> {Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành<br /> giâm từ giữa thân bình vôi 1, C4: {Đất cát +<br /> tro trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành giâm gần ngọn<br /> bình vôi 1, C5: Đất cát + đoạn cành giâm từ<br /> giữa thân bình vôi 2, C6: Đất cát + đoạn cành<br /> giâm gần ngọn bình vôi 2, C7: {Đất cát + tro<br /> trấu (tỉ lệ 1:1)} + đoạn cành giâm từ giữa thân<br /> bình vôi 2, C8: {Đất cát + tro trấu (tỉ lệ 1:1)} +<br /> đoạn cành giâm gần ngọn bình vôi 2.<br /> Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ cành giâm sống (%) =<br /> (tổng số cành giâm sống/tổng số cành đem<br /> giâm) x 100; số chồi/cành giâm: đếm số chồi<br /> mới hình thành từ mắt ngủ.<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự nảy mầm của<br /> hạt bình vôi Stephania kwangsiensis sau<br /> thu hoạch<br /> Tại thời điểm 4 tuần sau khi gieo (SKG), hạt bình<br /> vôi ở tất cả các nghiệm thức đều nảy mầm với tỷ<br /> lệ trung bình là 14,89% (Bảng 1). Nghiệm thức A1<br /> và A2 có tỷ lệ hạt nảy mầm cao nhất (28,89%).<br /> Còn nghiệm thức A3, A4 và A5 đều cho tỷ lệ nảy<br /> mầm rất thấp < 7%. Điều này cho thấy, hạt tươi<br /> nảy mầm tốt hơn so với hạt khô. Kết quả tương tự<br /> ở tại thời điểm 8 tuần SKG mặc dù tỷ lệ hạt nảy<br /> mầm có sự gia tăng, trung bình đạt 20,00%. Trong<br /> đó tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 43,33% ở nghiệm<br /> thức A1.<br /> <br /> 2.2.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng sinh<br /> trưởng và phát triển của 2 loài cây bình vôi<br /> được nhân giống từ đoạn thân<br /> -<br /> <br /> Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí trong<br /> chậu ở ngoài vườn theo khối hoàn toàn ngẫu<br /> nhiên với 2 nhân tố (nhân tố 1 là loại cây bình<br /> vôi, nhân tố 2 là loại phân bón). Tổng 6<br /> nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 6 lần lặp lại,<br /> mỗi lần lặp lại là 2 cây/1 chậu.<br /> Các nghiệm thức trồng: D1: Đất cát (không sử<br /> dụng phân bón) + bình vôi 1, D2: Đất cát +<br /> phân hữu cơ sinh học Bình Điền + bình vôi 1,<br /> D3: Đất cát + phân hữu cơ vi sinh ANVI +<br /> bình vôi 1, D4: Đất cát (không sử dụng phân<br /> bón) + bình vôi 2, D5: Đất cát + phân hữu cơ<br /> sinh học Bình Điền + bình vôi 2, D6: Đất cát +<br /> phân hữu cơ vi sinh ANVI + bình vôi 2 (Liều<br /> lượng đất cát 2,5 kg/chậu, phân bón 250<br /> gram/gốc).<br /> Chỉ tiêu theo dõi: chiều dài cây (cm): đo từ<br /> mặt đất đến đỉnh chồi; kích thước củ (cm): đo<br /> chiều dài và rộng củ bằng thước kẹp; trọng<br /> lượng củ (gram): cân củ sau khi cắt bỏ dây.<br /> <br /> Vật liệu: cây từ đoạn thân cành giâm của 2 loài<br /> cây bình vôi từ thí nghiệm 3.<br /> 3<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> Bảng 1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt bình vôi<br /> <br /> Nghiệm<br /> thức<br /> <br /> Dạng hạt<br /> <br /> 4 tuần SKG<br /> <br /> 8 tuần SKG<br /> <br /> A1<br /> <br /> Hạt tươi để nguyên vỏ<br /> <br /> 28,89 a<br /> <br /> 43,33 a<br /> <br /> A2<br /> <br /> Hạt tươi chà bỏ vỏ<br /> <br /> 28,89 a<br /> <br /> 32,22 ab<br /> <br /> A3<br /> <br /> Hạt khô không cắt vỏ<br /> <br /> 6,67 ab<br /> <br /> 10,00 bc<br /> <br /> A4<br /> <br /> Hạt khô cắt 1 phần lớp vỏ đầu<br /> <br /> 5,56<br /> <br /> b<br /> <br /> 7,78<br /> <br /> bc<br /> <br /> A5<br /> <br /> Hạt khô không cắt vỏ, xử lý KT-SUPPER 100WP<br /> <br /> 4,44<br /> <br /> b<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> c<br /> <br /> Trung bình<br /> Mức ý nghĩa<br /> CV (%)<br /> <br /> 14,89<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> *<br /> <br /> *<br /> <br /> 51,33<br /> <br /> 43,74<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> Duncan, *: khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%.<br /> <br /> Từ kết quả phân tích trên cho thấy, hạt bình vôi<br /> tươi cho tỷ lệ hạt nảy mầm cao hơn (32,22% –<br /> 43,33%) so với hạt bình vôi khô có tỷ lệ nảy mầm<br /> tương đối thấp (6,67% – 10,00%) SKG 8 tuần.<br /> Mặt khác, sự khác biệt giữa các cách xử lý hạt<br /> khác nhau sau thu hoạch không ảnh hưởng đến sự<br /> nảy mầm của hạt.<br /> <br /> 3.2.1 Chiều dài cây (cm)<br /> So với thời điểm bắt đầu thí nghiệm (cây có chiều<br /> dài khoảng 5 cm) sau 2 tháng trồng trên giá thể,<br /> cây đã bắt đầu thích nghi và phát triển, chiều dài<br /> cây có sự gia tăng ở mức thấp với chiều dài trung<br /> bình là 6,74 cm (Bảng 2).<br /> Bước sang các tháng tiếp theo (từ 4 đến 6 tháng<br /> sau khi trồng), chiều dài cây có sự gia tăng liên<br /> tục giữa các nghiệm thức (Bảng 2). Trong đó,<br /> nghiệm thức B3 đạt chiều dài cây dài nhất (181,00<br /> cm) không khác biệt so với nghiệm thức B2<br /> (172,80 cm) và rất khác biệt so với hai nghiệm<br /> thức còn lại ở mức ý nghĩa 1%.<br /> <br /> Trong nghiên cứu của Nguyễn Tiến Vững (2000),<br /> khi gieo hạt tươi của loài Stephania glabra<br /> (Roxb.) Miers trên giá thể là cát thì tỷ lệ nảy mầm<br /> đến 64,4%. Trong khi kết quả nghiên cứu, tỷ lệ<br /> nảy mầm chỉ có 43,33% trên giá thể đất cát + tro<br /> trấu (1:1). Hay nói cách khác, các loài thuộc chi<br /> bình vôi thích nghi tốt hơn trên đất cát.<br /> 3.2 Thí nghiệm 2: Sự sinh trưởng và phát<br /> triển của cây bình vôi Stephania<br /> kwangsiensis nhân giống từ hạt trong các<br /> nghiệm thức phân hữu cơ khác nhau<br /> Bảng 2. Diễn biến chiều dài cây bình vôi<br /> <br /> Nghiệm thức<br /> <br /> Chiều dài cây (cm)<br /> 2 tháng<br /> <br /> 4 tháng<br /> <br /> B1<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 45,53 b<br /> <br /> 96,00<br /> <br /> bc<br /> <br /> 273,00<br /> <br /> B2<br /> <br /> 6,97<br /> <br /> 153,17 a<br /> <br /> 172,80 ab<br /> <br /> 327,67<br /> <br /> B3<br /> <br /> 8,52<br /> <br /> 145,68 a<br /> <br /> 181,00 a<br /> <br /> 347,00<br /> <br /> B4<br /> <br /> 5,48<br /> <br /> 23,67 b<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 6,74<br /> <br /> 92,01<br /> <br /> 131,72<br /> <br /> 303,67<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> ns<br /> <br /> **<br /> <br /> **<br /> <br /> ns<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 30,58<br /> <br /> 68,52<br /> <br /> 50,09<br /> <br /> 36.86<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 77,08<br /> <br /> 12 tháng<br /> <br /> c<br /> <br /> 267,00<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 1 – 11<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> LSD, **: khác biệt ý nghĩa mức 1%, ns: khác biệt không ý nghĩa.<br /> <br /> Đến tháng 12 sau khi trồng, nghiệm thức B3 vẫn<br /> đạt chiều dài cây dài đến 347,00 cm, nhưng không<br /> khác biệt nhiều giữa các nghiệm thức. Ta nhận<br /> thấy, trên nền phân xác bã thực vật đã phân hủy<br /> (nghiệm thức B4) cây phát triển không tốt, có<br /> chiều dài cây thấp. Điều này có thể do xác bã thực<br /> vật chưa được phân hủy hoàn toàn, ẩm độ cao,<br /> khó thoát nước nên ảnh hưởng không tốt đến sự<br /> sinh trưởng và phát triển của cây bình vôi.<br /> <br /> Dược tính của bình vôi chủ yếu được khai thác từ<br /> củ, do đó tìm hiểu thời gian nào củ bắt đầu hình<br /> thành, kích thước và trọng lượng củ như thế nào<br /> là hết sức quan trọng. Theo ghi nhận, sau khi<br /> trồng khoảng 4 tháng, bình vôi bắt đầu hình thành<br /> củ và phát triển tốt trong các tháng tiếp theo. Kết<br /> quả kích thước củ và trọng lượng củ bình vôi<br /> được trình bày ở Bảng 3.<br /> <br /> 3.2.2 Kích thước củ (cm) và trọng lượng củ<br /> (gram)<br /> Bảng 3. Kích thước và trọng lượng củ bình vôi sau 12 tháng trồng<br /> <br /> Nghiệm thức<br /> <br /> Dài củ (cm)<br /> <br /> Rộng củ (cm)<br /> <br /> Trọng lượng củ<br /> (gram)<br /> <br /> B1<br /> <br /> 9,88<br /> <br /> 5,75 bc<br /> <br /> 186,08<br /> <br /> B2<br /> <br /> 11,38<br /> <br /> 7,17 a<br /> <br /> 205,56<br /> <br /> B3<br /> <br /> 15,13<br /> <br /> 6,67 ab<br /> <br /> 187,21<br /> <br /> B4<br /> <br /> 8,83<br /> <br /> 5,21 c<br /> <br /> 122,22<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 11,31<br /> <br /> 6,20<br /> <br /> 175,27<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> ns<br /> <br /> *<br /> <br /> ns<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 46,12<br /> <br /> 17,82<br /> <br /> 44,96<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê theo phép thử<br /> LSD, *: khác biệt ý nghĩa mức 5%, ns: khác biệt không ý nghĩa.<br /> <br /> Sau 12 tháng trồng, bình vôi có chiều dài củ dao<br /> động từ 8,83 - 15,13 cm. Chiều rộng củ dao động<br /> từ 5,21 - 7,17 cm, giữa các nghiệm thức có sự<br /> khác biệt ý nghĩa ở mức 5%. Trong đó, nghiệm<br /> thức B2 và B3 cho kích thước củ khá hơn. Cụ thể,<br /> nghiệm thức B2 đạt kích thước củ là 11,38 x 7,17<br /> cm và B3 là 15,13 x 6,67 cm. Bên cạnh đó, trọng<br /> lượng củ ít có sự khác biệt, dao động từ 122,22 g<br /> (B4) đến 205,56 g (B2) sau 12 tháng trồng. Kết<br /> quả này khá cao so với nghiên cứu của Lã Đình<br /> Mỡi và ctv. (2003) sau khi trồng 24 tháng, trọng<br /> lượng củ của 3 loài cây bình vôi được thu thập tại<br /> các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc chỉ đạt 39<br /> - 90 g, củ to nhất cũng chỉ đạt 200 g. Điều này cho<br /> <br /> thấy, cây bình vôi S. kwangsiensis thích hợp với<br /> nền đất cát của An Giang.<br /> 3.2.3 Thời gian ra hoa và tỷ lệ cây có hoa đực và<br /> cái<br /> Tính trên tổng số cây thí nghiệm thì sau 12 tháng<br /> trồng ta có được tổng số 11 cây cho hoa/48 tổng<br /> cây trồng, chiếm tỷ lệ 22,91% (Bảng 4). Trong đó,<br /> cây có hoa cái chiếm tỷ lệ 8,33% và cây có hoa<br /> đực chiếm tỷ lệ 14,58%. Điều đó cho thấy, số<br /> lượng cây có hoa đực hay hoa cái là hoàn toàn<br /> ngẫu nhiên, nên việc trồng cây bình vôi cần lưu ý<br /> làm sao có được nhiều cây cái thì sẽ giúp khả<br /> năng tạo hạt để duy trì nguồn giống bình vôi.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2