Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BƯỚU NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC <br />
Ở TRẺ SINH ĐÔI <br />
Nguyễn Hoàng ViễnThanh*, Cung Thị Tuyết Anh*, Đinh Phạm Hải Đường**, Ngô Thị Thanh Thủy** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Nhân một trường hợp Bướu nguyên bào võng mạc (BNBVM) ở trẻ sinh đôi. Trong đó có 1 trẻ xuất hiện <br />
thêm tổn thương ở não hay còn gọi là BNBVM 3 bên. Chúng tôi xem lại y văn về những trường hợp BNBVM <br />
xảy ra ở trẻ sinh đôi và điều trị BNBVM 2 bên và BNBVM 3 bên. <br />
Từ khóa: bướu nguyên bào võng mạc <br />
<br />
SUMMARY <br />
<br />
RETINOBLASTOMA IN TWINS: REPORT OF A CASE <br />
Nguyen Hoang Vien Thanh, Cung Thi Tuyet Anh, Dinh Pham Hai Duong, Ngo Thi Thanh Thuy <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 215 ‐ 220<br />
We reported a case of retinoblastoma in twins. One of them had trilateral retinoblastoma. We review the <br />
literature of retinoblastoma in twins and treatment of bilateral and trilateral retinoblastoma. <br />
Key word: retinoblastoma <br />
tháng 2/2010, sinh thường. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
BNBVM là bệnh lý ác tính của mắt gặp ở trẻ <br />
em. Theo ghi nhận, xuất độ trên thế giới là <br />
1/18000 trẻ tương đương với 30000 trường hợp <br />
mỗi năm. Tại Việt Nam xuất độ khoảng <br />
1,89/100000 trẻ. BNBVM gồm các thể bệnh sau: <br />
thể đơn lẻ thường ở một mắt và có tiên lượng <br />
tốt, thể di truyền xuất hiện ở cả 2 mắt và thể ba <br />
vị trí (trilateral) gồm tổn thương ở 2 mắt và ở <br />
tuyến tùng hoặc hố yên. BNBVM không phải là <br />
bệnh lý hiếm gặp nhưng việc điều trị BNBVM 2 <br />
bên và BNBVM 3 bên trong điều kiện Việt Nam <br />
còn nhiều hạn chế. Nhân một trường hợp <br />
BNBVM xảy ra ở trẻ sinh đôi trong đó một trẻ <br />
biểu hiện BNBVM 2 bên và BNBVM 3 bên, <br />
chúng tôi xin trình bày bệnh án và xem lại y văn <br />
về những trường hợp BNBVM xảy ra ở trẻ sinh <br />
đôi cũng như cập nhật những vấn đề mới trong <br />
việc điều trị bệnh lý này. <br />
<br />
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG <br />
<br />
Lúc hai bé được 8 tháng tuổi, cả hai đều xuất <br />
hiện đốm trắng ở hai mắt. Khám tại Bệnh viện <br />
Mắt thành phố Hồ Chí Minh được chẩn đoán là <br />
BNBVM hai mắt ở hai trẻ sinh đôi. Bệnh viện đề <br />
nghị múc bỏ nhãn cầu mắt phải, gia đình không <br />
đồng ý và xin xuất viện. Một năm rưỡi sau, gia <br />
đình đưa hai bé trở lại bệnh viện Mắt với tình <br />
trạng bé B. P. bị sưng đau mắt phải và mất thị <br />
lực cả hai mắt. Bé B.N. cũng sưng và đau mắt <br />
phải, mất thị lực mắt phải, mắt trái còn nhìn <br />
thấy được. <br />
Về tiền căn gia đình cha mẹ hai bé đều khỏe <br />
mạnh, có 1 con trai 8 tuổi với thị lực bình <br />
thường. <br />
<br />
Hai bé được chẩn đoán <br />
‐ Bé B.P.: BNBVM 2 mắt, mắt phải xuất <br />
ngoại, mắt trái giai đoạn E. <br />
‐ Bé B.N.: BNBVM 2 mắt, mắt phải xuất <br />
ngoại, mắt trái giai đoạn D. <br />
<br />
Bé B.P. và B. N. là chị em sinh đôi sinh vào <br />
<br />
Vào ngày 17/4/2012, hai bé được nạo vét hốc <br />
<br />
* Khoa Xạ 4 – BV Ung Bướu Tp.HCM, ** Khoa Nội 3 – BV Ung Bướu Tp.HCM <br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Hoàng ViễnThanh <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
ĐT: <br />
<br />
Email: vienthanh19@yahoo.com <br />
<br />
215<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
mắt phải. Giải phẫu bệnh sau mổ cả hai đều là <br />
BNBVM biệt hóa trung bình xâm lấn củng mạc, <br />
xuất ngoại, xâm lấn thần kinh thị. <br />
Sau đó hai bé được chuyển sang bệnh viện <br />
Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh để điều trị <br />
hỗ trợ, còn mắt trái của bé B.N. sẽ đánh giá khả <br />
năng bảo tồn mắt sau hóa trị <br />
<br />
Lúc nhập viện bệnh viện Ung Bướu Thành <br />
phố Hồ Chí Minh <br />
Bé B. P. <br />
Hốc mắt phải lành, đang lên mô hạt. <br />
Hạch ngoại vi không sờ thấy. <br />
Có đốm trắng đồng tử mắt trái, thị lực =0. <br />
CT scan sọ não ghi nhận vùng tăng đậm độ <br />
tại giao thoa thị. <br />
<br />
Hạch ngoại vi không sờ thấy. <br />
Có đốm trắng đồng tử mắt trái, thị lực giảm. <br />
CTscan sọ não chưa ghi nhận bất thường. <br />
Chẩn đoán: BNBVM hai mắt, mắt phải đã <br />
phẫu thuật, mắt trái giai đoạn D. <br />
<br />
Điều trị và diễn tiến <br />
Bé B.P. được hóa trị VEC 6 chu kỳ. Tháng <br />
9/2012 bé tử vong do tăng áp lực nội sọ. <br />
Bé B.N.: hóa trị VEC 6 chu kỳ. Xạ trị bổ túc <br />
vào hốc mắt phải 36 Gy/9 lần, phân liều 4Gy. <br />
Đánh giá lâm sàng sau điều trị thị lực mắt trái <br />
trở lại bình thường, hết đốm trắng đồng tử. Soi <br />
đáy mắt trái ghi nhận còn bướu ở võng mạc. <br />
Hướng xử trí tiếp chuyển bệnh viện Mắt để điều <br />
trị bảo tồn mắt trái. Tuy nhiên bệnh viện Mắt <br />
cũng không có hướng điều trị đặc hiệu gì thêm <br />
và bé được theo dõi định kỳ tại Bệnh Viện Ung <br />
Bướu. <br />
Đến 2/2013 bé yếu hai chi dưới và đau đầu. <br />
Chụp MRI tủy sống và sọ não phát hiện bé bị di <br />
căn tủy sống và di căn não. Điều trị hiện tại là <br />
chăm sóc giảm nhẹ. <br />
<br />
Hình 1: BNBVM ở vị trí thứ 3(vùng trên hố yên) <br />
Chẩn đoán: BNBVM ba vị trí, mắt phải đã <br />
phẫu thuật, mắt trái giai đoạn E. <br />
<br />
Bé B. N. <br />
Hốc mắt phải lành đang lên mô hạt. <br />
Hình 3: Di căn tủy sống và não <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
Hình 2: Đốm trắng mắt trái <br />
<br />
216<br />
<br />
BNBVM được mô tả lần đầu ở trẻ sinh đôi <br />
bởi WL Benedict(1)vào năm 1929. Đó là cặp sinh <br />
đôi gái cùng trứng, phát hiện bệnh lúc hai trẻ <br />
được 4 tuổi rưỡi. Cha mẹ phát hiện đốm trắng ở <br />
mắt trái và thị lực giảm mắt phải ở em gái, <br />
người chị gái chỉ ghi nhận đốm trắng ở mắt trái. <br />
Cả hai chị em đều được múc bỏ nhãn cầu mắt <br />
trái, giải phẫu bệnh là bướu nguyên bào võng <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
mạc chưa xâm lấn thần kinh thị. Sau đó một <br />
năm, bé em tử vong do di căn não, bé chị được <br />
điều trị bảo tồn thị lực mắt phải bằng radium. <br />
Năm 1939 Duncan và Maynard(7) cũng báo cáo <br />
một trường hợp BNBVM ở 2 mắt ở trẻ sinh đôi <br />
nhưng không xác định rõ trẻ sinh đôi là cùng <br />
trứng hay khác trứng. Đến năm 1941 Macklin(11) <br />
cũng mô tả hai trẻ gái sinh đôi cùng trứng bị <br />
BNBVM, phát hiện lúc hai trẻ khoảng 7 tháng <br />
tuổi và tử vong sau 1 năm do di căn não. Năm <br />
1947 Falls(9) mô tả trường hợp trẻ sinh đôi cùng <br />
trứng phát hiện BNBVM ở cả hai mắt. Những <br />
báo cáo này đều ghi nhận trẻ sinh đôi cùng <br />
trứng đều bị cùng một bệnh lý là BNBVM. Tuy <br />
nhiên năm 1950 Norma Ford Walker(13) tại <br />
Canada báo cáo trường hợp trẻ sinh đôi cùng <br />
trứng lại không xuất hiện cùng một bệnh lý mà <br />
1 trẻ sinh ra bị hở hàm ếch và 1 trẻ năm 2 tuổi <br />
phát hiện BNBVM ở mắt trái. Hai trẻ này đều <br />
được theo dõi nhiều năm sau đó nhưng không <br />
ghi nhận sự xuất hiện BNBVM ở mắt còn lại của <br />
trẻ bị BNBVM 1 bên và hai mắt của trẻ bị hở <br />
hàm ếch thì vẫn bình thường. <br />
Câu hỏi được đặt ra là nguồn gốc bệnh lý <br />
BNBVM xảy ra ở trẻ sinh đôi là từ đâu? Từ cha <br />
mẹ hay ngẫu nhiên? Ở trường hợp cặp sinh đôi <br />
BNBVM báo cáo đầu tiên trên thế giới, tác giả <br />
Benedict sau khi tìm hiểu về gia đình của trẻ, 2 <br />
trẻ này có 2 anh trai khỏe mạnh, trong họ hàng <br />
cũng không ghi nhận bệnh lý về mắt. Do 2 trẻ <br />
này đều xuất hiện BNBVM ở cùng một mắt là <br />
mắt trái nên tác giả cho rằng bướu phát triển <br />
trong lúc hình thành phôi thai. Trong những loạt <br />
ca sinh đôi bị BNBVM được báo cáo vào những <br />
năm sau đó, các tác giả cũng tìm hiểu về tiền căn <br />
gia đình của những trẻ sinh đôi này, thì hầu hết <br />
đều không ghi nhận tiền căn trước đó từ cha mẹ <br />
hoặc trong phả hệ. Nên các tác giả đều cho rằng <br />
do đột biến xuất hiện trong lúc phôi thai. Vậy <br />
trường hợp không cùng xuất hiện BNBVM ở trẻ <br />
sinh đôi mà tác giả Norma Ford Walker báo cáo <br />
năm 1950 thì giải thích như thế nào? Những bài <br />
báo cáo của tác giả trên rải rác từ những năm <br />
1939 đến những năm 1950, trong giai đoạn này <br />
chưa ra đời giả thuyết Knudson và hiểu biết về <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sinh học phân tử còn hạn chế. Mãi đến năm 1971 <br />
dựa trên quan sát 48 trường hợp BNBVM tại <br />
bệnh viện MD Anderson mà tác giả Alfred G. <br />
Knudson(10) mới đưa ra giả thuyết về 2 cú đánh <br />
(two hit hypothesis) tức là 2 sự kiện đột biến xảy <br />
ra trên một tế bào võng mạc mới gây ra <br />
BNNBVM. Đến năm 1986 Weinberg và Dryia đã <br />
tìm ra một loại gen có tác dụng ức chế bướu <br />
(tumor suppressor gene) trong BNBVM và đặt <br />
tên là gen Rb1. Qua đó giả thuyết Knudson đã <br />
được chứng minh là đúng. <br />
<br />
Hình 4: Cơ chế di truyền của BNBVM <br />
Dựa trên những quan sát lâm sàng, phân <br />
tích gen và phân tích phả hệ các nhà di truyền <br />
đã phân ra các dạng BNBVM sau đây(4): <br />
‐ Thể di truyền gia đình (10%): nhận gen đột <br />
biến Rb1 từ cha hoặc mẹ nên tất cả tế bào trong <br />
cơ thể hợp tử đều chứa gen đột biến. Sau sanh, <br />
nếu thêm một đột biến nữa xảy ra trên võng <br />
mạc thì sẽ biểu hiện BNBVM. Phần lớn trường <br />
hợp bướu biểu hiện ở cả hai mắt. <br />
‐ Thể di truyền ngẫu nhiên (30%): đột biến <br />
mới xảy ra trên tế bào mầm của hợp tử, di <br />
truyền như BNBVM gia đình và xảy ra ở 2 mắt. <br />
‐ Thể không di truyền (60%): đột biến trên 2 <br />
allele NST thường (NST 13) ở tế bào võng mạc <br />
nên không di truyền và thường chỉ xảy ra 1 bên <br />
mắt. <br />
Trong những trường hợp lâm sàng đã báo <br />
cáo trên thế giới và cả trường hợp tại bệnh viện <br />
Ung Bướu chúng tôi vừa trình bày, cha mẹ và họ <br />
<br />
217<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
hàng hoàn toàn không có tiền căn gia đình <br />
BNBVM. Các cặp song sinh đều bị BNBVM hai <br />
mắt có thể được xem là đột biến mới trên tế bào <br />
mầm còn gọi là thể di truyền ngẫu nhiên. Còn <br />
trường hợp của Norma Ford Walker báo cáo <br />
năm 1950 trẻ sinh đôi cùng trứng lại không cùng <br />
xuất hiện cùng một bệnh lý mà 1 trẻ sinh ra bị <br />
hở hàm ếch lúc mới sanh và 1 trẻ năm 2 tuổi <br />
phát hiện BNBVM ở mắt trái. Những năm theo <br />
dõi sau đó đều không xuất hiện BNBVM ở 2 trẻ <br />
sinh đôi này, có thể giải thích đây là thể đột biến <br />
ngẫu nhiên không di truyền xảy ra trên NST <br />
thường và chỉ xảy ra ở một bên mắt của một trẻ. <br />
Theo Yandell năm 1989(14) cũng nhấn mạnh rằng <br />
thể di truyền gia đình cũng bắt nguồn ban đầu <br />
từ đột biến ngẫu nhiên từ tế bào mầm. Về mặt di <br />
truyền trong cùng 1 thế hệ, theo Draper(6) ghi <br />
nhận trên 48 gia đình có con bị BNBVM thì <br />
trong đó có 5 gia đình có trẻ sinh đôi cùng giới <br />
tính bị BNBVM và 3 cặp trong số này là sinh đôi <br />
cùng trứng. Tác giả tính toán rằng nếu một trẻ bị <br />
BNBVM 2 bên, không có tiền căn gia đình thì <br />
nguy cơ cho chị em trong gia đình là 2% và nếu <br />
trẻ chỉ bị BNBVM 1 bên thì nguy cơ cho chị em <br />
trong gia đình là 1%. Ở những trẻ bị BNBVM 2 <br />
bên do di truyền thì nguy cơ cho chị em là 45%, <br />
nếu chỉ 1 bên mắt thì nguy cơ cho chị em là 30%. <br />
<br />
Tại sao cần chú ý về mặt di truyền của bệnh <br />
BNBVM? <br />
Trong thể di truyền gia đình hay thể di <br />
truyền ngẫu nhiên, bướu thường ở hai mắt, có <br />
khuynh hướng đa ổ cao hơn BNBVM 1 bên, <br />
điều này ảnh hưởng nhiều đến điều trị cũng <br />
như tiên lượng bệnh. Nhiều báo cáo cho thấy <br />
những trẻ sinh đôi bị BNBVM thường xảy ra cả <br />
hai mắt và tiên lượng bệnh thường xấu do sau <br />
đó có di căn não hoặc phát hiện BNBVM vị trí <br />
thứ ba. Theo Broaddus E(3) hồi cứu 658 trường <br />
hợp BNBVM tại Mỹ từ năm 1975 đến 2004 thì <br />
thấy tỉ lệ sống còn không bệnh 30 năm của <br />
BNBVM 1 bên là 71,9% trong khi đó 2 bên là <br />
26,7%. BNBVM 2 bên còn có nguy cơ xuất hiện <br />
BNBVM vị trị thứ 3 là 5‐6% so với BNBVM <br />
chung là 3%. <br />
<br />
218<br />
<br />
BNBVM ba bên(8) <br />
BNBVM ba bên được định nghĩa khi có tổn <br />
thương ở hai mắt và một vị trí tổn thương ở hố <br />
yên hoặc tuyến tùng. Theo y văn xuất độ xuất <br />
hiện khoảng 3% trong tất cả bệnh nhân BNBVM, <br />
5‐6% đối với BNBVM 2 bên, 10‐15% bệnh nhân <br />
có tiền căn gia đình. Tuổi trung bình 23‐48 <br />
tháng. Khoảng thời gian từ lúc phát hiện <br />
BNBVM hai mắt đến khi phát hiện bướu ở não <br />
khoảng 20 tháng. Tiên lượng bệnh rất ảm đạm, <br />
bệnh nhân thường tử vong do gieo rắc trục não <br />
tủy trong thời gian dưới 9 tháng từ lúc phát hiện <br />
bệnh. Bướu tại vùng hố yên thường chẩn đoán <br />
sớm hơn vị trí bướu tại vùng tuyến tùng trung <br />
bình 1 tháng sau chẩn đoán BNBVM. Theo tác <br />
giả Blach LE và Abramson DH(2) ghi nhận tại <br />
Mỹ, BNBVM 3 bên là nguyên nhân gây tử vong <br />
chính trong nhóm BNBVM 2 bên trong suốt <br />
những năm đầu đời. Điều trị chủ yếu là hóa trị <br />
dẫn đầu và hóa trị củng cố sau khi ức chế tủy và <br />
ghép tế bào máu gốc(8). <br />
<br />
Điều trị <br />
Điều trị BNBVM hai bên cũng có chút khác <br />
biệt so với BNBVM 1 bên vì yêu cầu bảo tồn mắt <br />
cao hơn. Trước đây việc điều trị thường là múc <br />
bỏ mắt bệnh nặng hơn khi có ít hoặc không có <br />
cơ hội giữ thị lực và xạ trị bảo tồn cho mắt còn <br />
lại. Tuy nhiên việc điều trị này đã không còn <br />
được áp dụng do hai lí do sau: khi xạ trị vào hốc <br />
mắt trong suốt khoảng thời gian đang phát triển <br />
của trẻ nhỏ sẽ dẫn tới giảm sự phát triển đáng <br />
kể của hốc mắt và xương gò má hoặc phát triển <br />
không đều giữa hai nửa khuôn mặt. Và một lí <br />
do quan trọng là nguy cơ phát triển ung thư thứ <br />
hai lên đến 40% ở những dạng BNBVM thể di <br />
truyền sau khi xạ trị tăng 100 lần khả năng ung <br />
thư sarcôm, tăng 10 lần nguy cơ ung thư vú <br />
phổi, tuyến giáp và ung thư vùng đầu cổ. Do đó <br />
việc điều trị hiện nay là phối hợp giữa hóa trị <br />
dẫn đầu để giảm tối đa kích thước bướu còn khu <br />
trú trong hốc mắt sau đó là áp dụng các phương <br />
pháp điều trị khu trú. Việc phối hợp điều trị như <br />
vậy thực sự tăng khả năng bảo tồn thị lực và <br />
giảm tối đa việc múc nhãn cầu hay xạ trị ngoài(9). <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nghiệm. <br />
Hóa trị khu trú quanh hốc mắt: bơm thuốc <br />
hóa chất vào dưới kết mạc hoặc dưới lớp xơ <br />
nhưng hiệu quả không cao so với những <br />
phương pháp vừa kể trên. <br />
Tại Việt Nam phương pháp điều trị tại chỗ <br />
đang áp dụng để điều trị bảo tồn mắt là sử dụng <br />
laser kết hợp với truyền carboplatin. Tuy nhiên <br />
đa phần bệnh nhân tại các nước đang phát triển <br />
đến vào giai đoạn trễ, bướu không còn khu trú <br />
trong hốc mắt nên việc điều trị chính vẫn là múc <br />
mắt, sau đó hóa trị và xạ trị bổ túc nếu bệnh <br />
nhân thuộc nhóm nguy cơ cao. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
<br />
Phác đồ điều trị BNBVM hai bên (9) <br />
<br />
Các phương pháp điều trị tại chỗ bảo tồn <br />
Quang đông: kĩ thuật làm tắc các mạch máu <br />
nuôi võng mạc. Phương pháp này áp dụng khi <br />
kích thước bướu ngang đến 4,5mm và bề dày <br />
2,5mm, bướu không gần hoàng điểm hoặc gai <br />
thị. Khả năng kiểm soát bướu tại chỗ là 70%. <br />
<br />
BNBVM ở trẻ sinh đôi thường xảy ra trên cả <br />
hai mắt, tiên lượng bệnh thường xấu do di căn <br />
não hoặc xuất hiện thêm BNBVM ở vị trí thứ ba. <br />
Việc điều trị bảo tồn mắt trong điều kiện Việt <br />
Nam còn nhiều hạn chế. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Laser: phương pháp này sử dụng đầu diode <br />
laser, bướu sẽ được đốt nóng từ 420C‐ 600C trong <br />
5‐20 phút, thường phối hợp với carboplatin <br />
nhằm tăng nhiệt độ vào bướu. Kết quả đạt được <br />
70‐80%. Biến chứng hay gặp là dính võng mạc. <br />
<br />
4.<br />
<br />
Áp lạnh: mục đích gây tắc nghẽn tuần hoàn, <br />
mất nước, phá vỡ tuần hoàn bằng que tỏa lạnh <br />
nitrit oxide. Áp lạnh ‐800C đến khi bướu được <br />
bao hoàn toàn bởi thể thủy tinh đông lạnh. Qui <br />
trình này lập đi lập lại ít nhất 3 lần. Chỉ định khi <br />
bướu ở trước xích đạo, không gieo rắc pha lê <br />
thể. Khả năng kiểm soát bướu tới 90%. <br />
<br />
6.<br />
<br />
Đĩa xạ: sử dụng I 125 hoặc Ru 106 áp sát vào <br />
bướu, tổn thương đến mô lành giới hạn và tỉ lệ <br />
kiểm soát tại chỗ cao. Tuy nhiên phương pháp <br />
này chỉ áp dụng khi bướu đơn độc. Điều kiện <br />
thực hiện đòi hỏi bác sĩ phẫu thuật viên có kinh <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
5.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
12.<br />
<br />
Benedict WL (1929). Homologous Retinoblastoma in identical <br />
twins. Trans Am Ophthalmol Soc, 27: 173–176. <br />
Blach LE, MB, Abramson DH, Ellsworth RMT (1994). <br />
Trilateral retinoblastoma ‐incidence and outcome: decade of <br />
experience. Int J Radiat Oncol Biol Phys, Vol 29, pp.729‐733 <br />
Broaddus E, Singh AD et al (2009). Survival with <br />
retinoblastoma in the USA: 1975‐2004. Br J Ophthalmol Vol 93 <br />
(1), pp. 24‐31. <br />
Clark RD et al (2007). Retinoblastoma genetic testing and <br />
counseling. In: Arun D.Singh, Bertil E. Damato (eds). Essential <br />
of ophthalmic oncology, Slach incorporated, pp184‐186. <br />
Dimaras. H, Gallie BL (2010). Genetics of retinoblastoma and <br />
genetic counseling. In: C.Rodriguez‐Galindo and M.W. <br />
Wilson (eds). Retinoblastoma, Pediatric oncology, chapter 4, <br />
41‐52. <br />
Draper GJ, Sander BM, Lennox EL et Brownbill PA (1996). <br />
Patterns of childhood cancer among siblings. British journal <br />
of cancer 74, 152‐158. <br />
Duncan, WJL, Maynard RBM (1939). Bilateral glioma in <br />
twins. Tr.Ophth.Soc. Australia, 1:125 <br />
Dunkel IJ, Jubran RF, Gururangan S et al (2010). Trilateral <br />
retinoblastoma potentiallly curable with intensive <br />
chemotherapy. Pediatr Blood Cancer, 54(3):384‐7. <br />
Falls HF (1947). Inheritance of retinoblastoma, two families <br />
supplying evidence. J. Am. M. Ass 138:171‐174. <br />
Knudson AG et al (1971). Mutation and Cancer: Statistical <br />
Study of Retinoblastoma. Proc. Nat. Acad. Sci. USA, Vol. 68, <br />
No. 4, pp. 820‐823. <br />
Macklin MT (1941). Tumors in Monozygous and Dizygous <br />
twins. Can Med Assoc J.,44(6): 604–606 <br />
Rodriguez GC, Jeffrey CB (2012). Retinoblastoma. In: <br />
Gunderson & Tepper (eds). Clinical Radiation Oncology. <br />
<br />
219<br />
<br />