Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ DINH DƯỠNG<br />
SAU CẮT TÒAN BỘ THỰC QUẢN- DẠ DÀY DO BỎNG HÓA CHẤT<br />
Lưu Ngân Tâm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Suy dinh dưỡng là kết quả của tình trạng suy giảm chức năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn và<br />
những thay ñổi nội tiết tố ñường tiêu hóa sau cắt tòan bộ thực quản và dạ dày. Suy dinh dưỡng nặng<br />
sẽ xảy ra khi không có một chế ñộ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, làm ảnh hưởng ñến phẫu thuật<br />
phục hồi lưu thông tiêu hóa. Đây là một bệnh nhân nam 25 tuổi, sụt 19kg thể trọng (cân nặng 39kg,<br />
chiều cao 1,65m) trong 14 tháng sau cắt toàn bộ thực quản và dạ dày do bỏng thuốc sát trùng dù với<br />
chế ñộ dinh dưỡng qua ống thông hỗng tràng ra da từ 4000 - 5000 ml dịch/ ngày (3000 - 4000kcal, 90<br />
-100g ñạm/ngày). Sau khi ñược tư vấn, ñiều trị và theo dõi dinh dưỡng trong 3 tháng, bệnh nhân tăng<br />
4kg thể trọng và các chỉ số hóa sinh như ion ñồ máu, BUN, creatinine và albumin/ máu ñều ở mức<br />
bình thường.<br />
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, ñiều trị dinh dưỡng, cắt thực quản- dạ dày.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
NUTRITION THERAPY AFTER ESOPHAGOGASTRECTOMY COMPLICATED BY CORROSIVE<br />
DETERGENT: A CASE REPORT<br />
Luu Ngan Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 440 - 443<br />
Malnutrition is a result from nutrient maldigestion and – absorption and changes in<br />
gastrointestinal hormone after total esophagogastrectomy. As a consequence of no appropriate diet, it<br />
becomes more severe and affects significantly the reconstruction after esophagogastrectomy. This was<br />
a 25 year old male patient, who loss 19 kg body weight within 14 months (body weight 39kg, height 1,<br />
65m) after esophagogastrectomy complicated by corrosive detergent, despite jejunostomy feeding<br />
achieved 4000- 5000ml fluid/day (3000 - 4000kcal, 90 - 100g protein per day). After 3 months of<br />
consulted enteral nutrition his body weight increased 4 kg and blood biochemical parameters<br />
including electrolytes, BUN, creatinine, and albumin were within the normal levels.<br />
Key words: malnutrition, nutrition therapy, esophagogastrectomy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vấn ñề dinh dưỡng cho bệnh nhân tại nhà sau khi xuất viện thật sự cho ñến nay vẫn chưa ñược<br />
quan tâm ñúng mức, không những làm ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng mà còn làm giảm chất<br />
lượng cuộc sống của người bệnh. Điều này càng thấy rõ ở nhóm bệnh nhân sau phẫu thuật, ñặc biệt<br />
sau phẫu thuật cắt ñọan ống tiêu hóa. Những bệnh nhân ở nhóm này thường hay có những rối lọan về<br />
dinh dưỡng do kém tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng kèm theo là một số rối lọan về nội tiết<br />
liên quan ñến hệ tiêu hóa(6). Tuy nhiên người bệnh do thiếu thông tin cần thiết từ nhân viên y tế liên<br />
quan ñến dinh dưỡng tại nhà trước khi xuất viện, nên việc chăm sóc dinh dưỡng sai không phải là<br />
hiếm gặp, hậu quả là tình trạng suy dinh dưỡng nặng, giảm chất lượng cuộc sống cũng như giảm cơ<br />
may ñược phẫu thuật lưu thông ống tiêu hóa sớm hơn.<br />
Nhân một trường hợp khoa Dinh dưỡng bệnh viện Chợ Rẫy khám và tư vấn dinh dưỡng cho bệnh<br />
nhân nam 25 tuổi sau hơn một năm tự chăm sóc dinh dưỡng tại nhà sau phẫu thuật cắt toàn bộ thực<br />
quản và dạ dày do bỏng thuốc sát trùng, cơ thể càng yếu, suy mòn dần và giảm chất lượng cuộc sống,<br />
ñể từ ñó với hy vọng mang ñến một vài thông tin hữu ích về dinh dưỡng trị liệu, qua ñó các nhà phẫu<br />
thuật sẽ quan tâm hơn ñến vấn ñề dinh dưỡng cho bệnh nhân, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho<br />
người bệnh.<br />
* Khoa Dinh Dưỡng Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br />
Liên hệ: TS. BS. Lưu Ngân Tâm ĐT: 0989590507 E-mail: tamnganluu@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
440<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br />
Bệnh nhân<br />
Dương Đình Anh L, nam, sinh năm 1985.<br />
Nghề nghiệp: Làm ruộng.<br />
Nhập viện ngày: 11/ 08/ 2008.<br />
Lý do nhập viện: Ngộ ñộc thuốc sát trùng.<br />
<br />
Bệnh sử<br />
Sau khi uống rượu về bệnh nhân uống thuốc sát trùng gốc Aldehyde khoảng 100ml, sau ñó ñau<br />
bụng và ñược ñưa vào bệnh viện.<br />
<br />
Tiền căn<br />
Không có bệnh lý gì.<br />
<br />
Tình trạng lúc nhập viện<br />
Tỉnh, tiếp xúc tốt. Da niêm tím.<br />
M: 90lần/phút; T: 37oC; HA: 90/60mmHg; Nhịp thở: 25 lần/phút.<br />
Cân nặng: 58kg; chiều cao: 1, 65m.<br />
Khám lâm sàng có dấu hiệu tràn khí dưới da vùng cổ ngực. Âm phế bào giảm ở phổi trái. Xquang phổi: tràn khí màng phổi trái. Loét vùng hầu họng. Chẩn ñoán lúc nhập viện: Bỏng họng, thực<br />
quản, khí quản do ngộ ñộc thuốc sát trùng gốc Aldehyde. Bệnh nhân ñược dẫn lưu màng phổi trái,<br />
Gelofusin 500ml, lactate ringer 1500ml, glucose 20% 500ml, Forkaxim 2g/ngày, Solcer 40mg.<br />
<br />
Diễn tiến lâm sàng và ñiều trị<br />
Ngày 13/08: tỉnh, không khó thở, không ñau ngực, ñược rút dẫn lưu màng phổi. Bụng ấn ñau ½<br />
bụng trái, có ñề kháng thành bụng. Chỉ ñịnh mổ cấp cứu với chẩn ñoán trước mổ là viêm hoại tử ống<br />
tiêu hóa do bỏng hóa chất. Chẩn ñoán sau mổ: viêm phù nề toàn bộ dạ dày- tá tràng. Phương pháp mổ<br />
là mở dạ dày hút giải áp, mở thông hỗng tràng ra da ñể nuôi ăn. Điều trị: glucose 20% 500ml,<br />
Dextrose saline 1000ml, NaCl 0, 9% 500ml, Lemibet 500mg, Ranitidine 1000mg, Tramadol 300mg.<br />
Ngày 14/08: bụng chướng căng, ấn ñau ít, dẫn lưu dạ dày ra 500ml dịch vàng lợn cợn, ống<br />
thông hỗng tràng ra da ra 300ml dịch vàng trong. Chẩn ñoán trước và sau mổ: họai tử thực quản<br />
dạ dày do bỏng hóa chất. Phương pháp mổ: Cắt toàn bộ thực quản dạ dày không mở ngực, ñưa<br />
ñầu thực quản cổ ra da, dẫn lưu màng phổi 2 bên, dẫn lưu trung thất, hỗng tràng ra da nuôi ăn.<br />
Điều trị: Glucose 5% 500ml, NaCl 500ml.<br />
Các ngày sau ñó tình trạng ổn ñịnh dần. Được ñiều trị Dextrose saline 1000ml, NaCl 0,9% 500ml,<br />
Lemibet 500mg, Ranitidine 1000mg, Tramadol 300mg. Dinh dưỡng ñạt 800kcal trong 4<br />
(Aminiplasmal Hepa 10% 500ml, Glucose 30% 500ml) ñến 1400 kcal trong 15 ngày (Aminiplasma<br />
Hepa 10% 500ml, Glucose 30% 500ml, Lipofundin 10% 250ml; súp xay 800ml).<br />
Đến ngày 04/09/2008 bệnh nhân ñược xuất viện. Cân nặng lúc xuất viện 55kg (sụt 3 kg thể trọng<br />
trong 23 ngày nằm viện).<br />
Sau 6 tháng xuất viện: Nhập viện lần II (tháng 03/2009) với lý do nhập viện phục hồi lưu<br />
thông tiêu hóa, nhưng thất bại. Lúc này cân nặng 48kg (sụt 10kg, 17% cân nặng trong 1 năm).<br />
Một năm sau khi xuất viện (Từ tháng 03/2009 ñến tháng 09/2009): bệnh nhân ñược người nhà<br />
nuôi dưỡng: 4000 - 5000ml dịch (súp xay kèm sữa Ensure với 3000 - 4000kcal/ngày, ñạm 90 -100g/<br />
ngày). Cơ thể càng ốm dần, ñi lại rất yếu, tiểu liên tục khoảng 5-6 lít/ ngày, thường ñi tiêu phân lỏng.<br />
<br />
Tư vấn tại Khoa Dinh Dưỡng<br />
Tháng 09/2009 bệnh nhân ñược tư vấn dinh dưỡng tại khoa Dinh dưỡng bệnh viện Chợ Rẫy với<br />
cân nặng 39kg (sụt 19 kg trong vòng 14 tháng, BMI 14, ñi lại rất yếu, da khô, tróc da nhẹ ở cẳng chân<br />
với chẩn ñoán suy dinh dưỡng thể marasmus.<br />
Được ñiều trị dinh dưỡng như sau:<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
441<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6 cử ăn trong ngày: súp xay 300 - 350ml * 3 cử (900 - 1000 kcal, 35g ñạm, béo 30g ); sữa<br />
Peptamen: 300- 350ml * 3 cử (900 - 1000 kcal, 40g ñạm, 35g béo, chứa 27g MCT); glutamin 20g/<br />
ngày. Bổ sung các vi chất dinh dưỡng qua ñường ruột theo RDA.<br />
3 tháng sau kể từ ngày ñược tư vấn dinh dưỡng: Bệnh nhân vẻ mặt hồng hào, cảm thấy rất khỏe,<br />
tự ñi lại tốt, cân nặng 42kg (tăng 4 kg trong 3 tháng), lượng nước tiểu khoảng 1, 5- 2 lít ngày. Kết quả<br />
cận lâm sàng: ion ñồ máu: Na+ 141mmol/ L, K+ 5, 1mmol/L, Cl- 102mmol/L, CaTP 2, 2mmol/L;<br />
BUN 19mg/dL; creatinine 1, 0mg/dL, albumin/máu 4, 9g/dL.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phẫu thuật cắt toàn bộ thực quản, dạ dày làm mất ñi tính liên tục của ñọan ống tiêu hóa trên và<br />
mất ñi tính năng chứa ñựng thức ăn của dạ dày. Những thay ñổi này làm giảm chức năng tiêu hóa, vận<br />
chuyển và bài tiết, có thể dẫn ñến những triệu chứng như cảm giác căng tức, ñầy bụng, nôn và tiêu<br />
chảy trong tuần ñầu sau mổ hay hội chứng Dumping sớm hay muộn nếu dinh dưỡng qua ñường ruột<br />
không ñúng cách. Đồng thời có sự gia tăng các nội tiết tố thuộc hệ tiêu hóa như polypeptid hệ tiêu hóa<br />
(GIP) và Cholecystokinin (CCK), làm giảm nồng ñộ các nội tiết tố khác như gastrin, các polypetid<br />
tụy, motilin và secretin. Sự gia tăng hormon CCK và giảm secretin gây ra suy giảm chức năng tụy<br />
ngọai tiết, là nguyên nhân gây kém tiêu hóa và sụt cân ở nhiều bệnh nhân sau cắt dạ dày(6). Trong một<br />
nghiên cứu trên 71 bệnh nhân cắt bán phần hay toàn phần dạ dày ñược theo dõi trong vòng 6 ñến 24<br />
tháng hay 24 ñến 60 tháng, có ñến 70% bệnh nhân sụt cân, trong ñó suy dinh dưỡng do thiếu năng<br />
lượng và ñạm xuất hiện sớm hơn và trầm trọng hơn ở nhóm cắt toàn bộ dạ dày. Đáng chú ý nhất là có<br />
sự sụt giảm hematocrit, hemoglobin và sắt, tình trạng này nặng hơn ở nhóm bị cắt toàn bộ dạ dày(5).<br />
Theo khuyến nghị dinh dưỡng sau phẫu thuật của Hội Dinh dưỡng tiêu hóa và tĩnh mạch của<br />
Châu Âu năm 2006 (EPSEN guideline 2006), dinh dưỡng ñường ruột nên ñược chỉ ñịnh sớm, trong<br />
vòng 24 tiếng sau mổ ngay cả ñối với các phẫu thuật tại ñường tiêu hóa (mức ñộ A)(7). Vì dinh dưỡng<br />
ñường ruột sớm giúp làm giảm tỷ lệ biến chứng sau mổ như nhiễm trùng, bung vết mổ, cũng như làm<br />
giảm tỷ lệ tử vong là do dinh dưỡng ñường ruột giúp làm tăng sức ñề kháng của cơ thể bằng cách tăng<br />
tiết IgA thông qua hệ thống lympho liên quan ñến ruột–Gut associated lympho tissue GALT, duy trì<br />
ñược tính toàn vẹn của niêm mạc ruột ngăn ngừa tình trạng thẩm lậu vi khuẩn vào máu(1,Error! Reference<br />
source not found.,4)<br />
. Tuy nhiên trong trường hợp bệnh này dù ñã có ống thông hỗng tràng ra da ñể nuôi<br />
dưỡng bệnh nhân, nhưng dinh dưỡng qua ñường ruột vẫn chỉ ñược thực hiện sau 4 ngày ñược ñặt ống<br />
thông hỗng tràng ra da. Đồng thời bệnh nhân cũng chỉ nhận ñược từ 800 ñến 1400 kcal trong ngày,<br />
tương ứng 15 ñến 25 kcal/ kg thể trọng/ ngày, trong khi nhu cầu dinh dưỡng cho lọai bệnh nhân này<br />
với tình trạng stress chuyển hóa nặng (theo phân lọai EPSEN 2002)(3), nên khoảng 30 - 35<br />
kcal/kg/ngày(2). Tuy vậy tác giả xin không bàn luận thêm về vấn ñề dinh dưỡng cho bệnh nhân trong<br />
thời gian nằm viện.<br />
Điều ñặt ra trong bài báo này là việc chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh sau khi xuất viện. Rõ<br />
ràng dinh dưỡng thiếu năng lượng, ñạm và các vi chất dinh dưỡng kéo dài sẽ dẫn ñến tình trạng suy<br />
dinh dưỡng, ngược lại việc nuôi dưỡng quá mức cũng sẽ dẫn ñến các biến chứng liên quan ñến<br />
chuyển hóa như tăng ñường huyết, rối lọan nước ñiện giải. Ở bệnh nhân này ñược nuôi dưỡng trong<br />
vòng 1 năm, mỗi ngày từ 4000 - 5000ml dịch gồm súp và sữa với giá trị dinh dưỡng từ 3000 - 4000<br />
kcal/ ngày, ñạm từ 90 - 100g/ ngày nhưng tình trạng cơ thể cứ yếu và suy mòn dần, chỉ còn 39kg (chỉ<br />
số khối cơ thể-BMI 14kg/m2), kèm theo lượng nước tiểu trong ngày khỏang 5 - 6 lít, tiêu phân lỏng từ<br />
3 ñến 4 lần trong ngày. Nhưng chỉ trong một thời gian ngắn, sau khi ñược khám và tư vấn dinh dưỡng<br />
ñúng cách, với năng lượng khoảng 2000 kcal/ngày (50 kcal/kg/ngày) và lượng ñạm khoảng 75g<br />
(1,9g/kg/ngày), ñầy ñủ các vi chất dinh dưỡng, người bệnh ñã có thể trở về cuộc sống bình thường,<br />
tăng ñược 4 kg trong 3 tháng, lượng nước tiểu từ 1500- 2000ml, ñi tiêu phân sệt 1 lần trong ngày.<br />
Điều này càng cho thấy nếu người bệnh nhận ñược sự quan tâm hơn, hướng dẫn chăm sóc dinh dưỡng<br />
tại nhà trước khi xuất viện sẽ phòng tránh ñược tình trạng suy dinh dưỡng, có ñược chất luợng cuộc<br />
sống tốt hơn.<br />
Tóm lại dinh dưỡng cho bệnh nhân sau phẫu thuật cắt toàn bộ thực quản dạ dày tại nhà ñóng một<br />
vai trò rất quan trọng trong giai ñoạn hồi phục, duy trì các chức năng sống cũng như giúp cho người<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
442<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bệnh có ñược cơ may phẫu thuật tái tạo lưu thông ống tiêu hóa sớm hơn, cải thiện chất lượng cuộc<br />
sống cho người bệnh. Vì vậy việc tư vấn, hướng dẫn chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân trước khi<br />
xuất viện là một việc làm rất cần thiết.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
Carr CS, Ling KDE, Boulos P, Singer M (1996). Randomised trial of safety and efficacy of immediate postoperative enteral feeding in<br />
patients undergoing gastrointestinal resection. BMJ; 312: 869- 71 (6 April).<br />
Empfehlungen fuer die parenterale und enterale Ernaehrungstherapie des Erwachsenen. AKE. Version (2004). Seite 11- 22.<br />
Kondrup J, Allison S P, Elia M, Plauth M (2002). ESPEN Guideline for Nutrition Screening. Clinical Nutrition 2003. 22 (4): 415- 421.<br />
Li J, Kudsk K A, Gocinski BD, Daniel GJ, Langkamp B (1995). Effects of Parenteral and Enteral Nutrition on Gut- Associated<br />
Lymphoid Tissue. The journal of trauma, July, 39: 1.<br />
Papini- Berto SJ, Maio R, Modolo AK, dos Santos, Dichi I, Burini RC (2002). Protein- energy malnutrition in the gastrectomized<br />
patient. Arq Gastroenterol. Jan- Mar; 39 (1): 3-10.<br />
Stein J, Jordan A (2003). Ernaehrung bei Krankenheiten des Gastrointestinaltrankts. In Stein J, Jauch K W. Prakxishandbuch klinische<br />
Ernaehrung und Infusionstherapie. Springer, page 586- 590.<br />
Weimann A, Braga M, Harsanyi L, Laviano A, Ljungqvist O, Soeters P et al (2006). ESPEN Guideline on Enteral nutrition: surgery<br />
including organ transplantation. Clinical nutrition, 25. 224- 244.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
443<br />
<br />