Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP POLYP SỢI – BIỂU MÔ NIỆU QUẢN <br />
TRÊN BỆNH NHI THẬN ĐÔI KHÔNG HOÀN TOÀN <br />
Huỳnh Công Chấn*, Nguyễn Thị Trúc Linh**, Huỳnh Cao Nhân*, Lê Thanh Hùng*, Lê Công Thắng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Giới thiệu ca Polyp sợi ‐ biểu mô niệu quản hiếm gặp. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca lâm sàng. Bé trai, 8 tuổi, với tiền căn đau bụng hông lưng trái tái đi <br />
tái lại một năm. Trên siêu âm và UIV cho thấy hình ảnh tắc nghẽn hoàn toàn 1/3 giữa niệu quản trái. Kết quả phẫu <br />
thuật cho thấy thận T có dạng đôi không hoàn toàn, có rất nhiều polyp trong 1/3 giữa niệu quản trái, gây tắc nghẽn <br />
hoàn toàn. Phẫu thuật cắt đoạn niệu quản chứa polyp, nối lại niệu quản. <br />
Kết quả: Kết quả giải phẫu bệnh là polyp sợi ‐ biểu mô (fibroepithelial polyp). Sau mổ tình trạng bé cải thiện <br />
tốt, tái khám định kì cho kết quả tốt. <br />
Kết luận: Polyp sợi ‐ biểu mô niệu quản trên bệnh nhi thận đôi là bệnh rất hiếm gặp. Việc cắt trọn khối polyp <br />
tránh bỏ sót, giải phóng chỗ tắc sẽ cải thiện tốt tình trạng lâm sàng. <br />
Từ khóa: Polyp sợi ‐ biểu mô niệu quản ở trẻ em. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
URETERAL FIBROEPITHELIAL POLYPS ASSOCIATED WITH INCOMPLETE RENAL DUPLICATION: A <br />
CASE REPORT <br />
Huynh Cong Chan, Nguyen Thi Truc Linh, Huynh Cao Nhan, Le Thanh Hung, Le Cong Thang. <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 144 ‐ 147 <br />
Objective: Introduction rare ureteral fibroepithelial polyps cases. <br />
Method: A case report. A boy, 8 years old, with recurring left flank pain in a recent year. The ultrasound and <br />
UIV showed a complete obstruction on one third of left ureter right in the middle. The operation result showed left <br />
incompletely renal complication, and there were many polyps in the middle third of the left ureter, causing complete <br />
obstruction. Total modular removal within polyps, ureteral renewal. <br />
Results: The result of pathology was fibroepithelial polyp. Postoperation health conditions have been much <br />
improved. Follow up examinations after surgery gave good results. <br />
Conclusions: Ureteral fibroepithelial polyps associated with incomplete renal duplication in children is very <br />
rare. The total modular removal without remaining faulty polyps to release the obstruction will improve clinical <br />
status. <br />
Key words: Ureteral fibroepithelial polyps, ureteral fibroepithelial polyps in children. <br />
<br />
144<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Polyp sợi ‐ biểu mô niệu quản là một dạng <br />
bướu lành tính của niệu quản hiếm gặp ở người <br />
lớn càng hiếm gặp ở trẻ em. Ở trẻ em, nguyên <br />
nhân thường do bẩm sinh, triệu chứng có thể <br />
giống như một bệnh tắc nghẽn niệu quản. Bệnh <br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 1. <br />
** Đại Học Y Dược TP HCM. <br />
Tác giả liên lạc: Bs Huỳnh Công Chấn <br />
ĐT: 0938469945 <br />
Email: chan170486@yahoo.com <br />
<br />
có thể đi kèm với hẹp khúc nối bể thận – niệu <br />
quản, sỏi niệu quản. Tuy nhiên, Polyp sợi ‐ biểu <br />
mô niệu quản kết hợp với thận đôi thì rất hiếm. <br />
Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp polyp sợi <br />
‐ biểu mô niệu quản gây tắc nghẽn hoàn toàn kết <br />
hợp với bệnh cảnh thận đôi không hoàn toàn ở <br />
trẻ em. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Báo cáo ca hiếm gặp. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Báo cáo ca lâm sàng. <br />
<br />
Hành chính <br />
Họ và tên: Nguyễn Văn H, nam, 8 tuổi. <br />
Địa chỉ: Tổ 3, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre. <br />
Ngày nhập viện: 29/ 11/ 2012. <br />
<br />
Lâm sàng <br />
Đau bụng hông lưng trái tái đi tái lại 1 năm, <br />
không kèm ói, không sốt, tiêu tiểu bình thường. <br />
Qua thăm khám không phát hiện gì lạ, ấn bụng <br />
không đau, không sờ thấy mass bất thường. <br />
<br />
Cận lâm sàng <br />
Siêu âm: Thận phải (P) kích thước bình <br />
thường, 81 × 33 mm, không ứ nước. Thận trái (T) <br />
dạng đôi không hoàn toàn, kích thước 109 × 61 <br />
mm, 2 cực ứ nước độ II, dAP = 18 mm, bề dày <br />
nhu mô: 20 mm, không sỏi, giãn niệu quản đoạn <br />
đầu, d = 20 mm, không thấy giãn niệu quản <br />
đoạn chậu. <br />
UIV: Thận P bắt và thải thuốc bình thường. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Hình 1: Hình chụp UIV ở phút thứ tư. Hình ảnh <br />
nghĩ thận đôi không hoàn toàn, hai thận bắt và thải <br />
thuốc tốt, ứ nước độ II, dãn to 1/3 niệu quản trên, <br />
thuốc cản quang không xuống được đoạn niệu quản <br />
dưới <br />
Thận T dạng đôi không hoàn toàn (dạng chữ <br />
Y), 2 cực ứ nước độ II, 2 nhánh niệu quản nhập <br />
lại ở 1/3 trên, dãn to 1/3 trên niệu quản, thuốc <br />
không xuống được đoạn niệu quản dưới. <br />
TPTNT, Ure, Cre, UCR: Bình thường. <br />
Từ triệu chứng và kết quả cận lâm sàng, <br />
nghĩ bị tắc hoàn toàn 1/3 giữa niệu quản trái và <br />
có chỉ định mổ. <br />
<br />
Tường trình cuộc mổ <br />
Bé nằm nghiêng P, độn gối dưới hông P, mê <br />
nội khí quản. <br />
Rạch da đường chéo 3 cm, trên mào chậu P. <br />
Bóc tách cân cơ vào khoang sau phúc mạc, <br />
tìm thấy thận trái (T) dạng đôi không hoàn toàn, <br />
niệu quản T hình chữ Y, chỗ tắc ở đoạn niệu <br />
quản chung (1/3 trên). Trên chỗ tắc, các niệu <br />
<br />
145<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
quản giãn to, d= 20 mm, dưới chỗ tắc niệu quản <br />
teo nhỏ. <br />
Mở niệu quản chỗ hẹp thấy chi chít các <br />
polyp, đường kính khoảng 1 mm đến 3 mm, <br />
chiều dài từ 2 – 10 mm, trên một đoạn 1 cm niệu <br />
quản, gây tắc lòng niệu quản. <br />
Cắt đoạn 2 cm niệu quản có chứa polyp Æ <br />
gởi Giải phẫu bệnh, kiểm tra thấy đoạn dưới <br />
thông, luồng feeding tube số 8 xuống bàng <br />
quang không vướng, sờ đoạn niệu quản dưới <br />
không thấy u cục. <br />
Nối niệu quản tận – tận, 1 lớp bằng PDS 6.0, <br />
có đặt stent (feeding tube số 8) xuyên miệng nối. <br />
Dẫn lưu 1 penrose cạnh miệng nối. <br />
<br />
Đóng bụng từng lớp bằng Vicryl 3.0, <br />
khâu da bằng Catgut 4.0. <br />
<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh giải phẫu bệnh của polyp phù hợp <br />
với Fibroepithelial polyp: có mô đệm sợi mạch máu <br />
lỏng lẻo, được phủ bởi lớp biểu mô chuyển tiếp lành <br />
tính (hematoxylin và eosin, ×40) <br />
Bé được rút stent ở ngày hậu phẫu thứ 8, ra <br />
viện ở ngày hậu phẫu thứ 9 trong tình trạng tỉnh <br />
táo, ăn uống, tiêu tiểu bình thường, hết đau vết <br />
mổ, không đau bụng, vết mổ lành tốt. <br />
Tái khám sau 1 tuần, bé hết đau bụng, tiểu <br />
bình thường, nước tiểu trong, siêu âm: thận T <br />
còn ứ nước độ II. <br />
Tái khám sau 1 tháng: Bé không đau bụng, <br />
tiểu trong, tăng 0,5 kg. Siêu âm: Thận T còn ứ <br />
nước độ I. <br />
Tái khám sau 6 tháng: Bé không đau bụng, <br />
tiểu trong, tăng 3 kg. Siêu âm: Thận T còn ứ <br />
nước nhẹ. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Hình 2: Hình ảnh khi mở niệu quản đoạn tắc. Chi <br />
chít những polyp, kích thước từ 2 – 10 mm. <br />
<br />
Hậu phẫu <br />
Sau mổ bé được chuyển Hồi sức ngoại, nuôi <br />
ăn tĩnh mạch, kháng sinh, giảm đau. <br />
Bé được chuyển ra bệnh phòng 1 ngày sau <br />
đó, tỉnh táo, ăn uống bình thường, còn tiểu nước <br />
tiểu hồng, còn đau vết mổ. Bé được tiếp tục <br />
kháng sinh tĩnh mạch, giảm đau đường uống, <br />
thay băng mỗi ngày. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Kết quả giải phẫu bệnh lý: Fibroepithelial <br />
polyp. <br />
<br />
146<br />
<br />
Polyp sợi biểu mô là một dạng u lành tính <br />
hiếm gặp ở người lớn. Từ khi được báo cáo lần <br />
đầu tiên năm 1932(7), đến nay chỉ có gần 300 <br />
trường hợp được báo cáo. Ở trẻ em càng ít gặp <br />
hơn(6). Trong trường hợp này polyp sợi biểu mô <br />
kết hợp với bệnh thận đôi ở trẻ em thì càng <br />
hiếm. <br />
Nguyên nhân vẫn chưa chắc chắn nhưng có <br />
một vài ý kiến cho rằng có hai nguyên nhân: <br />
Bẩm sinh ở trẻ em và viêm mạn tính ở người <br />
lớn(2). <br />
Triệu chứng thường là tiểu máu tái đi tái lại <br />
hoặc cơn đau hông lưng không đặc hiệu có thể <br />
do xoắn polyp, lồng đoạn niệu quản chứa polyp, <br />
hoặc do polyp gây tắc lòng niệu quản. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Về mặt giải phẫu bệnh, polyp sợi ‐ biểu mô <br />
niệu quản có nguồn gốc trung mô, và được mô <br />
tả có mô đệm sợi mạch máu lỏng lẻo, được phủ <br />
bởi lớp biểu mô chuyển tiếp lành tính. Mặc dù <br />
bản chất lành tính nhưng các trường hợp kết <br />
hợp với dạng ác tính đã được báo cáo(3). <br />
Polyp sợi – biểu mô thường được chẩn đoán <br />
phân biệt với carcinoma tế bào chuyển tiếp, u <br />
trung mô lành tính, các nguyên nhân không u <br />
như: Cục máu đông, mảng mô bị bong, quả cầu <br />
nấm, hoặc hiếm gặp hơn là nhiễm kí sinh trùng. <br />
Về cận lâm sàng, polyp sợi biểu mô có thể <br />
được phát hiện qua siêu âm dưới dạng một cấu <br />
trúc echo kém, hình con giun, có bờ trơn lán, <br />
vươn dài, mà thường dễ nhận thấy khi polyp <br />
vươn vào bàng quang hoặc vào bể thận(5) Siêu <br />
âm Doppler bổ sung giúp phân biệt với cục máu <br />
đông, mô bong tróc, hoặc cầu nấm, là các dạng <br />
di động hay gặp trong niệu quản. CT hệ niệu <br />
cũng có thể phát hiện polyp niệu quản dưới <br />
dạng một thực thể nằm kéo dài trong niệu quản, <br />
có hình xoắn ốc(1). <br />
Với trường hợp này, phương pháp điều trị là <br />
cắt bỏ đoạn niệu quản chứa polyp, nối lại niệu – <br />
niệu quản, phương pháp này mang lại hiệu quả <br />
tốt(4) Việc chẩn đoán chính xác trước mổ rất quan <br />
trọng vì nó hướng chúng ta mổ nội soi, ít xâm <br />
lấn hơn mổ hở(3,8). <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Polyp sợi ‐ biểu mô niệu quản trên bệnh nhi <br />
thận đôi là một bệnh rất hiếm gặp. Nguyên <br />
nhân nghĩ nhiều do bẩm sinh. Lâm sàng thường <br />
giống với các bệnh tắc nghẽn niệu quản khác. <br />
Việc cắt trọn khối polyp tránh bỏ sót, giải phóng <br />
chỗ tắc sẽ cải thiện tốt tình trạng lâm sàng. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Bellin MF, Springer O, Mourey‐Gerosa I (2002). CT diagnosis <br />
of ureteral fibroepithelial polyps. Eur Radiol.;12: pp 125–128. <br />
Bolton D, Stoller ML, Irby P (1994). Fibroepithelial ureteral <br />
polyps and urolithiasis. Urology.;44: pp 582–587. <br />
Faerber GJ, Ahmed MM, Marcovich R, Crisco CP, Belville <br />
WD (1997). Contemporary diagnosis and treatment of <br />
fibroepithelial ureteral polyp. J Endourol.;11: pp 349–351. <br />
Karaca I, Şencan A, Mir E, Sayan A, Ortaç R (1997). Ureteral <br />
fibroepithelial polyps in children. Pediatric Surgery <br />
International, Volume 12, Issue 8, pp 603‐604. <br />
Liddell RM, Weinberger E, Schofield DE, Pelman RS (1991). <br />
Fibroepithelial polyp of the ureter in a child. AJR Am J <br />
Roentgenol;157: pp 1273–1274. <br />
Macksood MJ, Roth DR, Chang CH, Perlmutter AD (1985). <br />
Benign fibroepithelial polyps as a cause of intermittent <br />
ureteropelvic junction obstruction in a child: A case report <br />
and review of the literature.J Urol Nov;134(5): pp 951‐2. <br />
Melicow MM, Findlay HV (1932). Primary benign tumors of <br />
ureter: review of literature and report of case. Surg Gynecol <br />
Obstet, 54: pp 680‐689. <br />
Yagi S, Kawano Y, Gotanda T (2001). Endoscopic treatment of <br />
a long fibroepithelial ureteral polyp. Int J Urol.;8: pp 467–469. <br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15/07/2013. <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
<br />
20/07/2013. <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
15–09‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
147<br />
<br />