Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NHẬN THỨC VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỚI TÁC ĐỘNG<br />
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI DÂN<br />
XÃ DUY TÂN, HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM, NĂM 2017<br />
Mai Thị Cẩm Vân*, Trần Ngọc Đăng*, Phan Trọng Lân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bối cảnh: Theo báo cáo “Chỉ số khí hậu toàn cầu năm 2017”, Việt Nam đứng thứ 8 do chịu ảnh hưởng<br />
của biến đổi khí hậu (BĐKH). Tuy nhiên rất ít nghiên cứu tìm hiểu nhận thức và khả năng đáp ứng với tác<br />
động của BĐKH đến sức khỏe được thực hiện tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người dân có nghe nói, đáp ứng với tác động của BĐKH lên sức khỏe tại xã<br />
Duy Tân, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, năm 2017.<br />
Phương pháp: sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả, cỡ mẫu 346 người. Bộ câu hỏi soạn sẵn về đặc điểm<br />
dân số xã hội, có nghe nói đến BĐKH và nguồn thông tin tiếp cận với BĐKH, đáp ứng với tác động của<br />
BĐKH lên sức khỏe.<br />
Kết quả: Tỷ lệ người dân có nghe nói đến BĐKH là 89,02%. Để thích ứng, phòng ngừa bệnh tật với<br />
BĐKH, biện pháp được áp dụng nhiều nhất là: mặc áo chống nắng, đeo khẩu trang (63,87%) vào mùa hè,<br />
tắm với nước ấm (79,77%) vào mùa mưa, chuẩn bị dự phòng 3 lít nước mỗi ngày, trong 3 ngày (58,09%)<br />
khi có bão lũ, quản lý trẻ em và chăm sóc người già, người bệnh, người tàn tật an toàn (65,32%) khi có<br />
triều cường. Có mối liên quan không có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và nhận thức của người dân<br />
về BĐKH.<br />
Kết luận: Tỉ lệ người dân có nghe nói đến BĐKH khá cao. Các biện pháp để thích ứng với BĐKH còn<br />
mang tính truyền thống, cần phối hợp giữa y tế và chính quyền địa phương để cung cấp những biện pháp<br />
hữu ích cho người dân thích ứng với BĐKH.<br />
Từ khóa: biến đổi khí nhậu, sức khỏe, đáp ứng.<br />
ABSTRACT<br />
PERCEPTION AND ADAPTION TO THE IMPACTS OF CLIMATE CHANGE TO THE HEALTH OF<br />
PEOPLE IN DUY TAN COMMUNE, DUY XUYEN DISTRICT, QUANG NAM PROVINCE, 2017<br />
Mai Thi Cam Van , Tran Ngoc Dang, Phan Trong Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 203 - 210<br />
<br />
Background: According to the report "Global climate index 2017", Vietnam ranked 8th due to the<br />
impacts of climate change. Research about perception and adaption of people to the impacts of climate<br />
change on health, however, is limited in Vietnam.<br />
Objectives: To explore the perception and adaption to the impacts of climate change on health of people<br />
living in Duy Tan commune, Duy Xuyen district, Quang Nam province, 2017.<br />
Method: Using descriptive-cross sectional design, the sample size was 346 people. A set of questions<br />
about the demographics, perception and information sources of climate change impacts, adaption to the<br />
impacts of climate change on health were included in the questionnaire.<br />
Results: The percentage of people who have perception on climate change was 89.02%. The most<br />
<br />
* Khoa YTCC, ĐHYD TPHCM, ** Viện Pasteur TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Trần Ngọc Đăng ĐT: 0985137435 Email: ngocdangytcc@gmail.com<br />
Y tế Công cộng 203<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
common adaptation strategies in order to prevent diseases due to climate change were: wearing sun coat,<br />
wearing face mask in summer (63.87%), bathing using warm water in rainy season (79.77%), preserving 3<br />
liters of water a day, in 3 days in flood period (58.09%), taking care of children, elderly people, the sick and<br />
disable people for safety in the high-tide (65.32%). The relationship between education background and<br />
perception on climate change was not significantly.<br />
Conclusion: The percentage of people who have perception on climate change is quite high. The<br />
adaptation strategies of people for the impacts of climate change are traditional. It is needed the support<br />
from medical staff and local authorities to provide useful measures to people for climate change adaptation<br />
activities.<br />
Keywords: climate change, health, adaption, perception.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hoạch định nhằm hạn chế đến mức tối thiểu<br />
có thể mà các tác động đó gây nên. Kết quả<br />
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), biến đổi khảo sát sẽ là bằng chứng khoa học cho việc<br />
khí hậu (BĐKH) là một trong những thách lập kế hoạch của chính quyền địa phương về<br />
thức lớn trong thời đại của chúng ta(3). Trong các hoạt động truyền thông, giáo dục sức<br />
21 thế kỷ qua, nhiệt độ toàn cầu tăng từ 1,1 khỏe, hỗ trợ người dân để thích ứng với các<br />
đến 6,40C, mực nước biển tăng từ 18 đến 59 tác động của BĐKH, và cung cấp các dịch vụ y<br />
cm(5). Các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra tế cần thiết góp phần bảo vệ sức khỏe cho<br />
thường xuyên hơn và ngày càng khắc người dân tốt hơn.<br />
nghiệt(11). Phần lớn BĐKH gây ra nhiều ảnh<br />
hưởng tiêu cực đến sức khỏe. Theo dự báo, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
trong giai đoạn 2030-2050, BĐKH gây ra Thiết kế nghiên cứu<br />
250.000 ca tử vong mỗi năm . Theo báo cáo<br />
(11) Nghiên cứu cắt ngang mô tả<br />
của “Chỉ số khí hậu toàn cầu năm 2017”, trong Cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu<br />
10 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của Chọn 346 người trong số những người dân<br />
BĐKH thì Việt Nam đứng thứ 8 . Quảng Nam<br />
(8) đang sinh sống tại xã Duy Tân, huyện Duy<br />
có khí hậu nhiệt đới điển hình, có 2 mùa mưa Xuyên, tỉnh Quảng Nam từ 5 năm trở lên, có<br />
và mùa khô rõ rệt, lượng mưa trung bình là độ tuổi từ 18 tuổi trở lên tại thời điểm khảo<br />
2,000 – 2,500 mm. Mùa mưa lại trùng với mùa sát.<br />
bão, nên khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề Thời gian nghiên cứu<br />
như sạt lở đất, ngập lụt kéo dài, lũ quét(7). 10/3/2017- 30/6/2017.<br />
Năm 2016 nhiệt độ tăng 1,5 C so với năm<br />
0 Công cụ nghiên cứu<br />
2015. Số cơn bão và áp thấp nhiệt đới hoạt Sử dụng BCH soạn sẵn phát triển từ các<br />
động trên biển Đông nhiều gấp 3 lần so với nghiên cứu tiến hành ở Việt Nam và thế giới.<br />
năm 2015, và gấp 6 lần so với trung bình các Kiểm soát sai lệch chọn lựa và sai lệch thông<br />
năm(2). Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh tin<br />
giá việc có nghe nói hay không của người dân<br />
Thiết kế BCH với mục tiêu rõ ràng, người<br />
về tác động của BĐKH lên sức khỏe, những<br />
phỏng vấn được tập huấn kỹ càng, nắm rõ<br />
đáp ứng của họ với BĐKH, ngoài ra còn đánh<br />
mục tiêu nghiên cứu và BCH để giải đáp thắc<br />
giá các loại bệnh tương ứng với các mùa để<br />
mắc cho người dân khi cần thiết.<br />
nhằm có cái nhìn thiết thực hơn về các hoạt<br />
động thích ứng có phù hợp với việc phòng các Phân tích và xử lý số liệu<br />
bệnh xảy ra nhiều nhất không, nó sẽ cung cấp Dữ kiện được nhập bằng phần mềm<br />
những thông tin cần thiết hỗ trợ trong việc ra Epidata 3.1, xử lý dữ kiện bằng Stata 13.0.<br />
<br />
<br />
204 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vấn đề Y đức gia đình có thành viên bị bệnh, thì đối tượng<br />
Đối tượng được giải thích rõ ràng về mục đã nêu được 5 biện pháp để xử lý, có 2 biện<br />
đích nghiên cứu và kí tên vào phần đồng ý ở pháp được đối tượng phỏng vấn áp dụng<br />
phiếu khảo sát BCH. BCH không có vấn đề nhiều nhất: khám bác sĩ/đi bệnh viện (74,86%),<br />
nhạy cảm. Thông tin cá nhân của đối tượng hỏi người từng bị bệnh họ điều trị như thế nào<br />
hoàn toàn được bảo mật. rồi làm theo (47,11%), (Bảng 2)<br />
KẾT QUẢ Bảng 2: Chiến lược đáp ứng với tác động của BĐKH<br />
Chiến lược đáp ứng với tác động của<br />
Qua khảo sát 346 người dân tại xã Duy Tần số Tỷ lệ(%)<br />
BĐKH<br />
Tân, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam năm Anh/ chị làm gì để thích ứng và phòng<br />
ngừa bệnh tật do nắng nóng trong<br />
2017 thì tỷ lệ người dân có nghe nói về BĐKH<br />
mùa hè/mùa khô?<br />
là 89,02% và có đến 74,35% người dân cho Hoàn thành công việc từ sáng sớm, 109 31,5<br />
rằng BĐKH là do con người gây nên và có đến Không đi ra ngoài khi nhiệt độ quá cao, 158 45,66<br />
79,87% đối tượng cho rằng BĐKH tác động Không đi ra ngoài trừ khi có việc khẩn cấp<br />
104 30,06<br />
hoặc cần thiết,<br />
đến sức khỏe. (Bảng 1)<br />
Uống nhiều nước, 203 58,67<br />
Bảng 1: Nghe nói về BĐKH và tác động của BĐKH Uống nhiều nước trái cây, 124 35,84<br />
(n=346) Uống các loại nước làm mát, tăng sức đề<br />
116 33,62<br />
kháng cho cơ thể,<br />
Nghe nói về BĐKH Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Mặc áo chống nắng, đội mũ, đeo khẩu<br />
Nghe nói về BĐKH 221 63,87<br />
trang…<br />
Có 308 89,02<br />
Để cửa nhà thông thoáng, thoáng mát, 173 50<br />
Nguyên nhân gây BĐKH<br />
Khác (thay đổi giờ giấc làm việc) 1 0,29<br />
Nhận thức đúng 229 74,35<br />
Không biết 0 0<br />
Nhận thức không đúng 79 25,65<br />
Anh/chị làm gì để thích ứng và phòng<br />
Nghe nói về tác động của ngừa bệnh tật nhạy cảm vì lạnh trong<br />
BĐKH mùa lạnh/mùa mưa?<br />
Có 298 86,13<br />
Uống nhiều nước ấm/trà nóng, 183 52,89<br />
Các tác động của BĐKH<br />
Không đi ra khỏi nhà, 90 26,01<br />
Tác động tới sức khỏe 238 79,87<br />
Tắm với nước ấm, 276 79,77<br />
Tác động tới vật nuôi 190 63,76<br />
Sử dụng quần áo dày hoặc ấm, 190 54,91<br />
Tác động tới cây trồng 193 64,77<br />
Sử dụng dầu hoặc kem dưỡng để ngừa<br />
Tác động tới môi trường 233 78,19 95 27,46<br />
bệnh về da,<br />
Không biết 2 0,67 Uống các loại nước tăng sức đề kháng<br />
146 42,2<br />
cho cơ thể<br />
Vào lúc mùa hè/mùa khô, biện pháp được<br />
Không biết 2 0,58<br />
áp dụng nhiều nhất để thích ứng và phòng<br />
Anh/chị làm gì để thích ứng và phòng<br />
ngừa bệnh tật với thời tiết nắng nóng là: mặc ngừa bệnh tật nhạy cảm vì bão lũ?<br />
áo chống nắng, đội mũ, đeo khẩu trang Chuẩn bị một nguồn cung cấp thuốc thiết<br />
141 40,75<br />
yếu cho bệnh tật/dị ứng,<br />
(63,87%), Trong mùa mưa/mùa lạnh thì<br />
Kiểm tra nguồn cung cấp thuốc thiết yếu<br />
phương pháp tắm với nước ấm (79,77%) được 125 36,13<br />
của tôi ít nhất 6 tháng 1 lần,<br />
sử dụng nhiều nhất, Để thích ứng và phòng Có ít nhất 3 lít nước (trong hộp nhựa) mỗi<br />
153 44,22<br />
ngừa bệnh tật vào lúc bão lũ, các biện pháp người, mỗi ngày, trong 3 ngày,<br />
Chuẩn bị thức ăn đủ cho cả gia đình<br />
được lựa chọn là có ít nhất 3 lít nước (trong trong ít nhất 3 ngày,<br />
201 58,09<br />
hộp nhựa) mỗi người, mỗi ngày, trong 3 ngày Có pin dự phòng cho các thiết bị tôi có<br />
(58,09%), Để thích ứng và phòng ngừa bệnh thể phải sử dụng: máy đun nước, điện 167 48,27<br />
thoại, đèn pin…<br />
tật vì triều cường, việc quản lý trẻ em, người Biết làm thế nào và có phương tiện để tắt<br />
115 33,24<br />
già, người bệnh, người tàn tật an toàn được ưu các dịch vụ thiết yếu (như là nước, điện)<br />
tiên (65,32%), Khi được hỏi về cách xử lý khi Chuẩn bị tâm lý trước những khó khăn và<br />
142 41,04<br />
lo lắng mà tôi có thể gặp trong bão lũ,<br />
<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Chuẩn bị những hoạt động đối phó với Kiểm tra an toàn các thiết bị điện, hàng<br />
những yêu cầu và lo lắng mà tôi có thể 65 18,79 hóa, vật tư, sắp xếp giấy tờ, đồ đạc và tài 8 23,12<br />
gặp phải khi có bão lũ sản ở những nơi cao ráo<br />
Các thành viên trong gia đình có phương Chấp hành lệnh sơ tán, di dời của chính<br />
tiện di chuyển khẩn cấp trong trường hợp 156 45,09 quyền địa phương đến nơi tạm cư an 153 4,22<br />
chúng ta phải di chuyển nhanh chóng, toàn, không bị ngập úng<br />
Có thông tin của những người có trang Mặc áo phao khi đi trên các phương tiện<br />
164 47,4<br />
thiết bị và hoặc các kỹ năng quan trọng giao thông thủy,<br />
145 41,91<br />
(như là cán bộ y tế, cán bộ địa phương…) Không biết 40 11,63<br />
để liên lạc khi cần trợ giúp,<br />
Khi thành viên trong gia đình bị bệnh,<br />
Không biết 12 3,49 anh/ chị đã xử lý như thế nào?<br />
Anh/ chị làm gì để thích ứng và phòng Hỏi người thân/ hàng xóm 71 20,52<br />
ngừa bệnh tật nhạy cảm vì triều<br />
Hỏi người từng bị bệnh cách họ điều trị<br />
cường? 163 47,11<br />
như thế nào rồi làm theo<br />
Dự trữ nước sạch, lương thực, thực Tự ra tiệm thuốc tây mua thuốc 123 35,55<br />
165 47,69<br />
phẩm cần thiết,<br />
Khám bác sĩ/ đi bệnh viện 259 74,86<br />
Dự trữ thuốc chữa bệnh thông thường dễ<br />
128 36,99 Tự chữa trị bằng phương pháp dân gian 70 20,23<br />
sử dụng,<br />
Thường xuyên theo dõi tình hình dự báo, Không làm gì cả 2 0,58<br />
cảnh báo, hướng dẫn của cơ quan chức Nguồn thông tin về BĐKH tiếp nhận chủ<br />
năng để tự thực hiện các biện pháp 213 61,56<br />
phòng, tránh, không đi vào khu vực ngập yếu từ truyền hình (73,96%), internet (56,61%),<br />
sâu, nguy hiểm, Mức độ quan tâm của đối tượng về biến đổi<br />
Quản lý trẻ em, chăm sóc người già,<br />
226 65,32 khí hậu nhiều nhất là rất quan tâm (40,24%),<br />
người bệnh, người tàn tật an toàn,<br />
và quan tâm (34,32%), (Bảng 3).<br />
Bảng 3: Nguồn thông tin về BĐKH và mối quan tâm của người dân<br />
Nguồn thông tin BĐKH Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Nguồn thông tin tiếp cận BĐKH<br />
Truyền hình 250 73,96<br />
Đài phát thanh 167 49,41<br />
Loa phát thanh 127 37,57<br />
Báo chí 100 29,59<br />
Internet 191 56,51<br />
Gia đình/ bạn bè 85 25,15<br />
Bác sĩ/ nhân viên y tế 54 15,98<br />
Chính quyền địa phương 85 25,15<br />
Mức độ quan tâm thông tin về BĐKH<br />
Rất quan tâm 136 40,24<br />
Quan tâm 116 34,32<br />
Bình thường 70 20,71<br />
Ít quan tâm 15 4,44<br />
Không quan tâm 1 0,3<br />
Có mối liên quan không có ý nghĩa thống càng tăng, Với khoảng tin cậy 95%: 0,95-1,21,<br />
kê giữa trình độ học vấn và nhận thức của nếu trình độ học vấn tăng một bậc thì nhận<br />
người dân về BĐKH (p>0,05), Trình độ học thức của người dân về BĐKH tăng 1,08 lần,<br />
vấn càng tăng thì nhận thức của người dân (Bảng 4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa nghe nói về BĐKH của người dân và các đặc điểm dân số-xã hội theo đơn biến<br />
Nghe nói vê BĐKH PR<br />
Đặc điểm dân số học Giá trị p<br />
Có n (%) Không n (%) (KTC 95%)<br />
Trình độ học vấn<br />
≤ cấp I 32 (78,05) 9 (21,95)<br />
Cấp II 76 (82,61) 16 (17,39) 0,207 1,08 (0,95-1,21)<br />
Cấp III 118 (92,19) 10 (7,81)<br />
THCN/CĐ/ĐH/sau ĐH 82 (96,47) 3 (3,53)<br />
Vào mùa nóng, các bệnh nổi trội nhất đó là cho rằng đang xảy ra với mức độ nhiều, chiếm<br />
đau đầu với mức độ bệnh nhiều nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trong mức độ xảy ra nhiều hơn,<br />
tỷ lệ bệnh cao nhất trong mùa nóng là 19,07%, với tỷ lệ lần lượt là 24,71%, 10,04%, 9,65%, Các<br />
kế đến là tiêu chảy với mức độ bệnh nhiều bệnh ngoài da, rối loạn tâm lý, cảm<br />
nhất, chiếm tỷ lệ là 17,44%, Theo đối tượng, lạnh/ho/sốt thông thường được các đối tượng<br />
vào mùa lạnh thì xuất hiện các bệnh với mức cho rằng đã xảy ra nhiều hơn khi có triều<br />
độ nhiều hơn đó là bệnh cảm lạnh/ho/sốt cường xảy ra, với tỷ lệ lần lượt là 16,98%,<br />
thông thường; viêm phổi, sốt rét, chiếm tỷ lệ 12,5%, 12,5%, Vào mùa bão lũ, các bệnh ngoài<br />
tương ứng là 29,18%, 11,67%, 10,12%, Vào mùa da, sút cân, sốt rét xảy ra mức độ ngày càng<br />
mưa, các bệnh như sốt xuất huyết, sốt rét, cảm nhiều hơn, chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là<br />
lạnh/ho/sốt thông thường được các đối tượng 26,39%, 22,59% , 15,93% (Bảng 5).<br />
Bảng 5: Các loại bệnh với mức độ nhiều nhất theo các mùa<br />
Bệnh nhiều hơn theo các Bệnh mùa nóng Bệnh mùa lạnh Bệnh mùa mưa Bệnh triều cường Bệnh mùa nóng<br />
mùa Tần số (Tỷ lệ) Tần số (Tỷ lệ) Tần số (Tỷ lệ) Tần số (Tỷ lệ) Tần số (Tỷ lệ)<br />
Tiêu chảy 64 (17,44%) 5 (1,95%) 11 (4,25%) 4 (3,57%) 10 (3,7%)<br />
Kiết lị 10 (2,72%) 6 (2,33%) 1 (0,39%) 1 (0,89%) 6 (2,2%)<br />
Sốt xuất huyết 17 (4,63%) 17 (6,61%) 64 (24,7%) 1 (0,89%) 20 (7,41%)<br />
Sốt rét 3 (0,82%) 26 (10,12%) 26 (10,0%) 1 (0,89%) 43 (15,93%)<br />
Các bệnh ngoài da 26 (7,08%) 20 (7,78%) 16 (6,18%) 18 (16,98%) 71 (26,39%)<br />
Rối loạn tâm lí 21 (5,72%) 2 (0,78%) 4 (1,54%) 14 (12,5%) 5 (1,85%)<br />
Các bệnh liên quan đến suy 14 (3,81%) 1 (0,39%) 4 (1,54%) 5 (4,46%) 4 (1,48%)<br />
dinh dưỡng<br />
Cảm lạnh/ho/sốt thông 18 (4,9%) 75 (29,18%) 25 (9,65%) 5 (4,46%) 4 (1,48%)<br />
thường<br />
Thương hàn 2 (0,55%) 7 (2,72%) 14 (5,41%) 14 (12,5%) 1 (0,37%)<br />
Hen xuyễn 1 (0,27%) 13 (5,06%) 10 (3,86%) 5 (4,46%) 5 (1,85%)<br />
Viêm gan B 3 (0,82%) 3 (1,17%) 2 (0,77%) 1 (0,89%) 4 (1,48%)<br />
Đau đầu 70 (19,07%) 22 (8,56%) 8 (3,09%) 2 (1,79%) 6 (2,2%)<br />
Sút cân 8 (2,18%) 4 (1,56%) 10 (3,86%) 2 (1,79%) 61 (22,59%)<br />
Viêm phổi 3 (0,82%) 30 (11,67%) 17 (6,56%) 7 (6,25%) 9 (3,3%)<br />
Bỏng nắng 34 (9,26%) 0 (0%) 3 (1,16%) 1 (0,89%) 0 (0%)<br />
Huyết áp cao 21 (5,72%) 4 (1,55%) 6 (2,32%) 1 (0,89%) 5 (1,85%)<br />
Sởi 12 (3,27%) 3 (1,17%) 8 (3,09%) 7 (6,25%) 2 (0,74%)<br />
Chảy máu cam 12 (3,27%) 1 (0,39%) 3 (1,16%) 4 (3,57%) 2 (0,74%)<br />
Đột quỵ 14 (3,81%) 5 (1,95%) 3 (1,16%) 3 (2,68%) 2 (0,74%)<br />
Bệnh thấp khớp 4 (1,12%) 11 (4,28%) 19 (7,33%) 4 (3,57%) 7 (2,59%)<br />
Bệnh thủy đậu 9 (2,45%) 2 (0,78%) 5 (1,93%) 7 (6,25%) 2 (0,74^%<br />
Bệnh khác 1 (0,27%) 0 (0%) 0 (0%) 2 (1,79%) 1 (0,37%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 207<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN người dân đã có nhiều biện pháp để đáp ứng,<br />
trong đó nổi trội nhất là khám bác sĩ/đi bệnh<br />
Đa số người dân sống ở đây đều có nghe viện chiếm tỷ lệ gần 75%, Như vậy, người dân<br />
nói về BĐKH và tác động của BĐKH, có đến rất quan tâm, chú trọng đến sức khỏe của<br />
89,02% đối tượng phỏng vấn cho rằng mình<br />
mình, tin tưởng vào sự hỗ trợ của nhân viên y<br />
đã từng nghe nói đến BĐKH và 86,13% đối<br />
tế, bệnh viện, Ngoài ra, gần 50% người dân<br />
tượng phỏng vấn cho rằng mình đã từng nghe hỏi người từng bị bệnh rồi làm theo, như vậy<br />
nói đến tác động của BĐKH, Kết quả này cao rất nguy hiểm, vì triệu chứng bệnh sẽ dễ<br />
hơn so với nghiên cứu tại Bangladesh nhầm lẫn giữa bệnh này với bệnh khác, liều<br />
(54,2%)(4) và cả nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị lượng thuốc cũng khác nhau giữa các cá thể<br />
Thanh Toàn (ở khu không phải ổ chuột thì có khác nhau, Đây là một điều cần lưu ý cần phải<br />
79,3% đối tượng phỏng vấn cho rằng mình đã khắc phục,<br />
từng nghe nói đến BĐKH và khu ổ chuột là<br />
Thời tiết nắng nóng với nhiệt độ tăng cao<br />
70,1%), Có đến 74,35% đối tượng nghiên cứu<br />
làm tăng nguy cơ xảy ra nhiều bệnh tật, Thời<br />
trả lời được nguyên nhân gây nên BĐKH là do<br />
tiết nắng nóng oi bức, khó chịu, mồ hôi nhiều,<br />
con người, cũng xấp xỉ so với kết quả nghiên<br />
rối loạn điện giải, dễ gây đau đầu, chính vì<br />
cứu của Tô Thị My Phương (76,1%)(9). Ngày<br />
vậy mà các đối tượng tham gia cho rằng đau<br />
nay, công nghệ thông tin hiện đại ngày càng<br />
đầu có mức độ bệnh nhiều nhất, chiếm tỷ lệ<br />
phát triển, việc tiếp cận với các phương tiện<br />
bệnh cao nhất trong mùa nóng là 19,07%, Vào<br />
thông tin đại chúng dễ dàng, nên những thông<br />
mùa lạnh, nhiệt độ giảm, hanh khô kèm theo<br />
tin về BĐKH đến với người dân dễ hơn,<br />
các đợt gió mùa, là cơ hội thuận lợi cho nhiều<br />
Người dân đã tự nhận thấy nguyên nhân gây<br />
loại virut, vi khuẩn gây dịch phát triển và lây<br />
nên BĐKH là do con người, nên giúp cho<br />
lan chính là nguyên nhân khiến cho xuất hiện<br />
người dân hiểu được trách nhiệm của mình<br />
nhiều bệnh, Đặc biệt, những bệnh đường hô<br />
trong việc bảo vệ môi trường,<br />
hấp, hay cảm lạnh/ho/sốt gia tăng, Theo Cục Y<br />
Qua cuộc điều tra khảo sát, để thích ứng<br />
tế Dự phòng, nhiệt độ, độ ẩm thay đổi, là điều<br />
với thời tiết nắng nóng, người dân đưa ra các<br />
kiện thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển và<br />
biện pháp khác nhau, Các biện pháp được lây lan, như bệnh đường hô hấp, cảm,<br />
người dân áp dụng chủ yếu đó là: mặc áo<br />
cúm…(1), Vào mùa mưa, nhiệt độ, độ ẩm thuận<br />
chống nắng, đội mũ, đeo khẩu trang; uống lợi cho sự phát triển, sinh sôi nảy nở của muỗi,<br />
nhiều nước; để nhà cửa thông thoáng, thoáng<br />
Hơn nữa, vào mùa mưa, đặc biệt trong trường<br />
mát, Kết quả cũng giống nghiên cứu của Tô hợp ngập lụt, nước thải, rác thải, vùng nước<br />
Thị My Phương(9), Đây là các biện pháp cơ bản<br />
đọng là môi trường thuận lợi để muỗi và vi-<br />
để thích ứng, tuy nhiên, những biện pháp liên rút sinh sôi, nguy cơ truyền bệnh là rất cao,<br />
quan đến vệ sinh thức ăn, vệ sinh thân thể Theo Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thì<br />
cũng không được người dân đề cập đến, mùa mưa là mùa của sốt xuất huyết, bởi vì<br />
Người dân đưa ra các biện pháp để thích ứng muỗi có điều kiện đẻ trứng và thời tiết cũng<br />
phòng ngừa bệnh trong mùa lạnh/mưa là tắm rất thuận lợi để trứng muỗi phát triển thành<br />
với nước ấm, sử dụng quần áo dày hoặc ấm, bọ gậy (lăng quăng), Ngoài ra, theo Cục Y tế<br />
uống nhiều nước ấm/trà nóng, Những biện Dự phòng thì khu vực miền Trung còn thiếu<br />
pháp này khá đơn giản, phổ biến, cho nên kết nước sinh hoạt, nên dự trữ nước trong chum,<br />
quả cũng tương tự với nghiên cứu của Tô Thị<br />
trong vại lu không có nắp đậy hoặc không<br />
My Phương(9), Trước những tác động của thường xuyên cọ rửa, nhiều nơi không thường<br />
BĐKH gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mình, xuyên phát quang bụi rậm hoặc không khơi<br />
<br />
<br />
208 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thông cống rãnh, các vũng nước quanh nhà, ao Tỷ lệ người dân có nhận thức rằng BĐKH tác<br />
tù, nước đọng, các vật dụng ứ đọng nước cũng động lên sức là 79,87%, Mức độ rất quan tâm<br />
tạo điều kiện cho muỗi phát triển, Thêm vào của người dân về biến đổi khí hậu là 40,24%,<br />
đó do bệnh SXH chưa có vắc xin nên SXH gia Tỷ lệ nguồn thông tin tiếp cận với BĐKH của<br />
tăng(10), Trong và sau bão lũ lụt, vô số vi sinh người dân từ truyền hình (73,96%), internet<br />
vật từ đất, bụi, rác, chất thải, hòa vào dòng (56,61%), Có mối liên quan không có ý nghĩa<br />
nước, làm ô nhiễm môi trường và lây lan bệnh thống kê giữa trình độ học vấn và nhận thức<br />
tật, Tại nhiều nơi bị cô lập trong khi bị lũ lụt, của người dân về BĐKH, Nếu trình độ học<br />
điều kiện vệ sinh không đảm bảo, thiếu nước vấn tăng một bậc thì mức độ nhận thức của<br />
sạch, trong khi đó mầm bệnh từ các vùng người dân về BĐKH tăng 1,08 lần, Tỷ lệ bệnh<br />
nước ngập đọng, từ xác súc vật chết bị thối rữa đau đầu trong mùa nóng, bệnh cảm<br />
tiếp tục lây lan nên có nguy cơ làm bệnh ngoài lạnh/ho/sốt thông thường trong mùa lạnh,<br />
da tăng, bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa, bệnh<br />
Ngày nay, công nghệ hiện đại phát triển, ngoài da do triều cường, bệnh ngoài da do bão<br />
việc tiếp cận thông tin về BĐKH không còn lũ chiếm tỷ lệ cao nhất với mức độ bệnh nhiều<br />
quá xa lạ với người dân, Ngày càng có nhiều hơn so với 5 năm trước lần lượt là: 19,07%,<br />
thiết bị, phương tiện hiện đại, như tivi, điện 29,18%, 24,71%, 16,98%, 26,39%, Qua nghiên<br />
thoại, internet… Trong nghiên cứu này, nguồn cứu “Nhận thức và khả năng đáp ứng với tác<br />
thông tin mà người dân có được đa số là từ động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe của<br />
truyền hình, internet, đài phát thanh, kết quả người dân tại xã Duy Tân, huyện Duy Xuyên,<br />
này cũng giống với nghiên cứu của tác giả tỉnh Quảng Nam, năm 2017” chúng tôi có một<br />
Phùng Đức Nhật(6). Có mối liên quan khuynh số kiến nghị với các giải pháp như sau:<br />
hướng giữa trình độ học vấn và nhận thức của Tăng cường phát huy và nâng cao nhận<br />
người dân về BĐKH (p>0,05) , Trình độ học thức của người dân về BĐKH và tác động của<br />
vấn càng tăng thì nhận thức của người dân về BĐKH, Cung cấp các kiến thức về BĐKH một<br />
BĐKH càng tăng (KTC 95%: 0,95-1,21), nếu cách đơn giản, thực tế, gần gũi, dễ hiểu, hỗ trợ<br />
trình độ học vấn tăng một bậc thì mức độ người dân trong thích ứng với BĐKH, Chú<br />
nhận thức của người dân về BĐKH tăng 1,08 trọng hỗ trợ kiến thức cho người dân để<br />
lần, Có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu nhỏ nên phòng ngừa các loại bệnh trong các mùa, các<br />
chưa tìm thấy được ý nghĩa thống kê, Theo loại thiên tai, Như là: ăn uống đủ chất, đảm<br />
nghiên cứu tại Bangladesh, kết quả cũng cho bảo dinh dưỡng, ăn cân đối các nhóm dưỡng<br />
thấy được trình độ học vấn có liên quan đến chất: tinh bột, chất đạm, chất béo, vitamin và<br />
nhận thức của người dân về BĐKH khoáng chất, uống nước ấm, thường xuyên<br />
(p