TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA VÀO THỊ TRƢỜNG<br />
LAO ĐỘNG CỦA NGƢỜI CAO TUỔI VIỆT NAM<br />
Nguyễn Thị Hồng Điệp1, Nguyễn Thị Hƣờng2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Già hóa dân số tạo sức ép nặng nề cho ngân sách nhà nước vì vấn đề an sinh xã hội<br />
cho người cao tuổi (NCT). Khuyến khích NCT tham gia lao động là một giải pháp an sinh<br />
thu nhập cho người già, giảm gánh nặng cho ngân sách, theo thống kê nguồn thu nhập cho<br />
chi tiêu của NCT Việt Nam hiện nay từ việc làm chiếm 29%. Tham gia vào thị trường lao<br />
động NCT có thể chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Bài viết này, phân tích các yếu tố nhân<br />
khẩu học và yếu tố thuộc đặc điểm hộ gia đình của NCT: giới tính, tuổi, trình độ học vấn,<br />
tình trạng hôn nhân, sức khỏe tự đánh giá, khu vực (thành thị, nông thôn), nhóm xã hội (hộ<br />
nghèo, không nghèo). Đánh giá sự phù hợp về mặt lý thuyết kinh tế với các mức ý nghĩa<br />
thống kê. Giúp cho việc đề xuất sự tác động vào các yếu tố nhằm kích thích NCT tham gia<br />
làm việc.<br />
Từ khóa: Người cao tuổi, việc làm, Việt Nam<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo điều tra dân số giữa kỳ năm 2013 của Tổng cục Thống kê (TCTK, 2013) cho<br />
thấy tỷ lệ ngƣời cao tuổi Việt Nam (NCT - là những ngƣời từ 60 tuổi trở) đã ở mức 10,5%<br />
tổng dân số. Chỉ số già hóa (đƣợc tính bằng tỷ số giữa dân số cao tuổi với dân số trẻ em)<br />
tăng nhanh từ 35,5 năm 2009 lên 43,5 năm 2013. Xu hƣớng biến động dân số sang giai<br />
đoạn dân số “già” (dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 14% tổng dân số) trong điều kiện kinh tế<br />
mới chỉ ở mức trung bình thấp đang và sẽ đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam.<br />
Điều tra Ngƣời cao tuổi Việt Nam (VNAS - Vietnam Aging Survey) năm 2011 cho thấy,<br />
nguồn thu nhập cho chi tiêu hàng ngày của NCT từ làm việc chiếm 29%. Tuy nhiên, sự<br />
tham gia vào thị trƣờng lao động có sự khác nhau theo một số đặc điểm nhân khẩu học<br />
(giới tính, tuổi, trình độ giáo dục, tôn giáo). Từ đó tác giả có một số khuyến nghị tác động<br />
đến sự tham gia vào thị trƣờng lao động của NCT, giảm bớt áp lực về ngân sách thực hiện<br />
an sinh thu nhập cho NCT.<br />
<br />
2. SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
2.1. Số liệu<br />
Sử dụng số liệu điều tra Quốc gia về ngƣời cao tuổi (VNAS) năm 2011. Điều tra<br />
Quốc gia về ngƣời cao tuổi năm 2011 đã khảo sát 4.007 ngƣời từ 50 tuổi trở lên tại 12 tỉnh<br />
<br />
1<br />
ThS. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức<br />
2<br />
ThS. Giảng viên khoa Lý luận Chính trị - Luật, Trường Đại học Hồng Đức<br />
<br />
<br />
42<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
thành đại diện cho 6 khu vực sinh thái. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn nghiên cứu viên<br />
chỉ thực hiện các phân tích trên 2.789 ngƣời cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) tại 12 tỉnh thành,<br />
đại diện cho 6 khu vực sinh thái Việt Nam là: Hưng Yên, Nam Định, Hà Nội, Thái Nguyên,<br />
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Thanh Hóa, Đắk Lắk, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Sóc<br />
Trăng và Tiền Giang. Thời gian thực hiện điều tra từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 12 năm<br />
2012. Trong số những ngƣời lớn tuổi, có 1.683 là nữ và 1.106 là nam giới; 2.050 ngƣời<br />
sống ở các khu vực nông thôn và 739 ngƣời sống tại các khu vực đô thị.<br />
VNAS cung cấp thông tin chi tiết về cá nhân (ví dụ độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn<br />
nhân, nghề nghiệp, v.v…), cuộc sống gia đình (sống sắp xếp, các mối quan hệ gia đình,<br />
chăm sóc và đƣợc chăm sóc, v.v...), cộng đồng và các mối quan hệ xã hội (sự tham gia vào<br />
các hoạt động cộng đồng, tiếp cận với các nguồn thông tin chính sách). Những mẩu thông<br />
tin đã đƣợc chuẩn hóa trong gia đình và sức khỏe các khảo sát lớn của Tổ chức Y tế Thế<br />
giới (WHO). Liên quan đến tình trạng làm việc, VNAS có câu hỏi cụ thể về quá khứ những<br />
ngƣời lớn tuổi và các tác phẩm hiện nay.<br />
2.2. Phƣơng pháp<br />
Sử dụng mô hình hồi quy propit để đánh giá xác suất tham gia vào thị trƣờng lao<br />
động của ngƣời cao tuổi.<br />
Biến phụ thuộc là sự tham gia vào thị trƣờng lao động của NCT: = 1 nếu NCT tham<br />
gia vào lực lƣợng lao động; = 0 nếu NCT không tham gia lực lƣợng lao động.<br />
Biến độc lập là các biến:<br />
Tuổi: Những ngƣời trên 60 tuổi<br />
Giới tính: = 1 nếu là nam; = 0 nếu là nữ<br />
Trình độ học vấn: = 1 nếu từ trung học cơ sở trở xuống; = 0 nếu trên trung học cơ sở<br />
Tình trạng hôn nhân: = 1 nếu đã kết hôn; = 2 nếu góa bụa; = 0 nếu đã ly dị, ly thân,<br />
chƣa kết hôn lần nào.<br />
Tình trạng sức khỏe tự đánh giá: = 1 nếu tốt; = 2 bình thƣờng; = 0 yếu<br />
Khu vực: = 1 nếu ở nông thôn; = 0 nếu nông thôn<br />
Nhóm xã hội: = 1 nghèo đói; = 0 không phải nghèo<br />
Kế thừa mô hình việc làm của Giang và cộng sự (2009), thiết lập mô hình xác suất<br />
tham gia vào thị trƣờng lao động của NCT đƣợc ƣớc lƣợng với mô hình sau:<br />
P(Pi = 1) = βiXi + ei<br />
Xi đại diện cho các nhân khẩu học và đặc điểm gia đình NCT, β i các tham số tƣơng<br />
ứng với các biến độc lập phản ánh mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phục thuộc,<br />
ei là sai số ngẫu nhiên.<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
3.1. Đặc điểm của ngƣời cao tuổi<br />
Theo Điều 2, Luật Ngƣời cao tuổi năm 2009 thì NCT là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi<br />
trở lên. Đặc điểm ngƣời cao tuổi Việt Nam đã đƣợc đề cập trong nhiều nghiên cứu và đƣợc<br />
<br />
<br />
43<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
tóm lƣợc nhƣ sau:<br />
Về giáo dục và đạo tạo: Tỷ lệ NCT biết đọc và viết tăng lên theo thời gian, đặc biệt<br />
tỷ lệ NCT có trình độ giáo dục từ cấp II trở lên đƣợc đào tạo nghề tăng lên. Bên cạnh đó, tỷ<br />
lệ NCT biết đọc và biết viết dễ dàng khoảng 64%, ngƣời cao tuổi là nữ, ngƣời sống ở nông<br />
thôn và ngƣời dân tộc thiểu số có tỷ lệ biết đọc, biết viết thấp hơn so với nam giới, ngƣời<br />
sống ở khu vực thành thị và ngƣời Kinh, đặc biệt ở nông thôn có tới 23,1% ngƣời cao tuổi<br />
không đi học, 35,7% chƣa học hết tiểu học (VNAS 2011).<br />
Về tình trạng hôn nhân: Số liệu từ VNAS 2011 cho thấy, phần lớn NCT đã kết hôn<br />
(gần 60%), tiếp đến là góa vợ/chồng (khoảng 37%), trong khi tình trạng hôn nhân khác<br />
(nhƣ ly thân, ly dị, chƣa kết hôn bao giờ) chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Đáng chú ý là tuổi càng<br />
cao thì tỷ lệ góa vợ/chồng càng cao và phụ nữ cao tuổi có tỷ lệ góa chồng cao hơn so với<br />
nam góa vợ rất nhiều: ví dụ, ở độ tuổi từ 70-79, tỷ lệ nam giới góa vợ là 15,73% trong khi<br />
tỷ lệ phụ nữ góa chồng là 57,94%; tƣơng ứng cho độ tuổi từ 80 trở lên là 36,02% và<br />
81,93%.<br />
Về sắp xếp cuộc sống gia đình: UNFPA (2011) cho thấy, tỷ lệ NCT sống với con cái<br />
vẫn cao nhƣng có xu hƣớng giảm từ gần 80% vào đầu những năm 1990 xuống còn gần<br />
60% vào năm 2010. Đặc biệt, tỷ lệ NCT sống cô đơn có xu hƣớng tăng (từ 3,47% vào năm<br />
1993 lên 7,1% năm 2010); tỷ lệ hộ gia đình chỉ có hai vợ chồng NCT tăng lên hơn hai lần<br />
(từ 9,5% vào năm 1993 lên gần 25% vào năm 2010) và tỷ lệ hộ gia đình “khuyết thế hệ”<br />
(chỉ có ông bà cao tuổi sống với cháu là trẻ em) dù chƣa cao nhƣng cũng đã tăng lên hai<br />
lần (từ 0,68% vào năm 1993 lên gần 1,6% vào năm 2010).<br />
Tình trạng nghèo của NCT: Tỷ lệ nghèo đói ngày càng gia tăng cùng với già hóa<br />
dân số đã dẫn đến giảm thu nhập và giảm khả năng tạo thu nhập và điều này có thể là do sự<br />
suy giảm về sức khỏe, không đảm bảo quy định trên giới hạn tuổi để làm việc và hành<br />
động kỳ thị của nhà tuyển dụng. Việc tăng dân số ở nhóm những ngƣời già nhất có nghĩa là<br />
sẽ kéo dài thời gian an sinh xã hội và phúc lợi xã hội cũng nhƣ nhu cầu ngày càng tăng cho<br />
việc chăm sóc sức khỏe lâu dài ở NCT. Phụ nữ cao tuổi thƣờng dễ tổn thƣơng với nghèo<br />
đói so với nam giới cao tuổi. Tỷ lệ dân số cao tuổi là nữ nhiều hơn sẽ góp phần tăng tính dễ<br />
tổn thƣơng của nhóm dân số này. Tỷ lệ nghèo tăng theo độ tuổi và cao hơn ở phụ nữ.<br />
Giang và cộng sự (2013) cũng cho kết luận tƣơng tự về NCT Việt Nam ở cả ba chuẩn<br />
nghèo ((i) 50% chuẩn nghèo, trong đó tập trung vào nghèo đói cùng cực, (ii) chuẩn nghèo<br />
chính thức, (iii) 125% chuẩn nghèo, xem xét những ngƣời ở trên chuẩn nghèo chính thức<br />
nhƣng vẫn dễ bị nghèo).<br />
3.2. Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động của ngƣời cao tuổi theo đặc điểm nhân<br />
khẩu học<br />
Với số liệu VNAS (2011), sử dụng phần mềm STATA12 xử lý số liệu có kết quả<br />
bảng sau:<br />
<br />
<br />
44<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động của ngƣời cao tuổi<br />
theo đặc điểm nhân khẩu học<br />
<br />
Đặc điểm Nam (%) Nữ (%) Chênh lệch (%)<br />
Nhóm tuổi<br />
60 - 69 65.97 54.27 11.71**<br />
70 - 79 35.06 28.15 6.91***<br />
Trên 80 9.48 11.2 1.72***<br />
Trình độ học vấn<br />
- Từ trung học cơ sở trở xuống 45.93 38.04 7.89*<br />
- Trên trung học cơ sở 39.83 21.86 17.97*<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
- Đã kết hôn 47.84 40.88 6.96*<br />
- Góa bụa 14.7 26.02 11.32*<br />
- Đã ly dị, ly thân, chƣa kết hôn lần nào 12.07 58.74 46.67*<br />
Tình trạng sức khỏe tự đánh giá<br />
- Tốt 6.5 3.6 2.9*<br />
- Bình thƣờng 34.3 28.4 5.9*<br />
- Yếu 59.2 67.9 8.7*<br />
Khu vực<br />
- Nông thôn 30.95 24.16 6.79<br />
- Thành thị 50.41 42.29 8.12<br />
Nhóm xã hội<br />
- Nghèo 34.58 47.6 13,02*<br />
- Không nghèo 45.89 34.21 11.68*<br />
Nguồn: sử dụng số liệu VNAS 2011.<br />
Với tổng mẫu nghiên cứu 2.789 NCT, bảng trên cho thấy, nam giới ở độ tuổi 60 - 69<br />
tham gia thị trƣờng lao động chiếm 65,97% của tổng số nam tuổi 60 - 69, trong khi nữ chỉ<br />
chiếm 54,27%, với mức ý nghĩa thống kê 10%, tỷ lệ nữ tham gia lao động thấp hơn so với<br />
nam 11,7%. Ở nhóm tuổi 70 - 79, tỷ lệ tham gia vào thị trƣờng lao động của cả nam và nữ<br />
đều giảm hơn so với nhóm tuổi trẻ hơn, tỷ lệ NCT nữ tham gia thấp hơn nam 6,91%. Ở<br />
nhóm tuổi cao nhất tỷ lệ tham gia làm việc của cả nam và nữ đều thấp hơn nhiều so với các<br />
nhóm tuổi khác, nam chiếm 9,48%, nữ chiếm 11,2%, tuy nhiên, tỷ lệ của nữ lại cao hơn<br />
nam 1,72%. Ở nhóm tuổi càng cao tỷ lệ tham gia vào thị trƣờng lao động của NCT càng<br />
giảm điều này có thể giải thích đơn giản là do sự suy giảm về sức khỏe.<br />
Mức ý nghĩa thống kê 1%, kết quả cho thấy tỷ lệ tham gia vào thị trƣờng lao động của cả<br />
nam và nữ ở trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống cao (nam: 45,93%; nữ: 38,04%). Tỷ<br />
<br />
*,**,*** Thể hiện ý nghĩa thống kê của hệ số β ≤ 1%, 5%, 10%<br />
<br />
<br />
45<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
lệ NCT có trình độ học vấn cao hơn (trên THCS) tham gia làm việc thấp hơn và nam cao<br />
hơn nhiều so với nữ (nam: 39,83%; nữ: 21,86 %), sự chênh lệch là 17,97%.<br />
Theo tình trạng hôn nhân, cũng với mức ý nghĩa thống kê 1%, tỷ lệ tham gia vào thị<br />
trƣờng lao động của NCT đã kết hôn của cả nam và nữ đều cao (nam: 47,84%; nữ:<br />
40,88%), tỷ lệ nam vẫn cao hơn nữ (6,96%). Khác với nhóm đã kết hôn, nhóm NCT đã góa<br />
bụa, lị dị, ly thân hoặc chƣa từng kết hôn, tỷ lệ nữ tham gia và thị trƣờng lao động cao hơn<br />
nhiều so với nam giới, sự chệnh lệch tƣơng ứng cho hai nhóm đối tƣợng (11,32% và<br />
46,67%), sở dĩ có sự chênh lệch lớn nhƣ vậy có thể do những ngƣời nữ nhóm này không<br />
nhận đƣợc sự hỗ trợ từ đối tƣợng khác là chồng hoặc con.<br />
Về tình trạng sức khỏe tự đánh giá, đối với những NCT đi làm báo cáo có sức khỏe<br />
tốt chiếm tỷ lệ không cao (nam: 6,5%; nữ: 3,6%). Với mức ý nghĩa thống kê 1%, tỷ lệ tham<br />
gia lao động của nam cao tuổi có sức khỏe tốt hơn nữ 2,9%. Nhóm NCT có sức khỏe bình<br />
thƣờng, nam tham gia lao động chiếm 34,3%; nữ chiếm 28,4% so với nhóm của họ. Nhóm<br />
có sức khỏe yếu, tỷ lệ tham gia vào thị trƣờng lao động lại cao hơn nam và nhóm này<br />
chiếm tỷ lệ cao: nam chiếm 59,2% so với tổng nam giới cao tuổi; nữ chiếm 67,9% so với<br />
tổng NCT là nữ. Có sự chênh lệch tỷ lệ nữ cao hơn nam, điều này là do nhóm NCT tham<br />
gia vào thị trƣờng lao động đƣợc hỏi là nghèo và cận nghèo, nhóm này thƣờng bị hạn chế<br />
về việc chăm sóc sức khỏe, đặc biệt nữ giới.<br />
Sự chênh lệch tỷ lệ nam giới cao tuổi và nữ giới cao tuổi tham gia vào thị trƣờng lao<br />
động cả nông thôn và thành thị đều không đáng kể về mặt thống kê. Cụ thể khu vực nông<br />
thôn tỷ lệ chênh lệch (6,79%) và thành thị (8,17%).<br />
Xem xét sự tham gia vào thị trƣờng lao động của NCT theo đặc điểm hộ gia đình<br />
nghèo hay không nghèo cho thấy: nam giới thuộc nhóm hộ gia đình không nghèo tham gia<br />
cao hơn (45,89%) trong khi đó thuộc hộ nghèo chiếm 34,58%. Điều đó khẳng định, làm<br />
việc đem lại nguồn thu nhập chính cho hộ gia đình ở khu vực thành thị. Ngƣợc lại đối với<br />
nhóm NCT nữ: NCT thuộc hộ nghèo tham gia thị trƣờng lao động nhiều hơn, chiếm 47,6%<br />
và hộ không nghèo chiếm 34,21%. Đây có thể đƣợc lý giải phụ nữ tham gia vào làm việc<br />
với những công việc có thu nhập thấp hoặc phi thu nhập, nên không có đóng góp đáng kể<br />
cho thu nhập của hộ gia đình. Sự khác nhau giữa hai giới tính đƣợc ƣớc lƣợng với mức ý<br />
nghĩa thống kê 1%.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Già hóa dân số và giải quyết các vấn đề do già hóa dân số đang là vấn đề cấp thiết<br />
hiện nay đối với các nƣớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Dân số già tạo áp<br />
lực tài chính đối với ngân sách nhà nƣớc để thực hiện an sinh xã hội cho ngƣời già. Để<br />
giảm bớt gánh nặng, tham gia vào thị trƣờng lao động nhằm an sinh thu nhập tuổi già là<br />
một giải pháp thiết thực, làm việc đƣợc coi là nguồn thu nhập chính của NCT. Từ kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy, các yếu tố nhân khẩu học có ảnh hƣởng đến quyết định tham gia làm<br />
việc của NCT: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, sức khỏe tự thân và<br />
yếu tố thuộc về đặc điểm hộ gia đình đƣợc mô tả đó là thuộc khu vực nông thôn hay thành<br />
<br />
<br />
46<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
thị, thuộc hộ nghèo hay không nghèo. Tất cả cho những kết luận phù hợp về mặt lý thuyết<br />
kinh tế. Từ đó cần có những giải pháp phù hợp tác động vào từng đối tƣợng theo từng tiêu<br />
chí để kích thích NCT tham gia vào thị trƣờng lao động.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Adriaan Kalwij and Frederic Vermeulen, (2005), “Labour force participation of the<br />
elderly in Europe: The importance of Being Healthy”, IZA DP No.1887.<br />
[2] Alexander Samorodov, (1999), “Ageing and labour markets for older workers”.<br />
Employment and training papers,33.<br />
[3] Bui, T. C., S. A. Truong, D. Goodkind, J. Knodel, and J. Friedman, (1999),<br />
“Vietnamese Older people amidst Transformations of Social Welfare Policy.”<br />
Population Studies Center (PSC) Research Report No. 99-436. Ann Arbor, MI:<br />
University of Michigan.<br />
[4] Bhorat Haroon, (2003), “Estimates of Poverty Alleviation in South Africa, with an<br />
Application to a Universal Income Grant”. Working Paper 03/75, Development<br />
Policy Research Unit, School of Economics, University of Cape Town.<br />
[5] Cem Mete and T.Paul Schultz, (June 2002), “Health and labor force participation of<br />
the elderly in Taiwan”, Center discussion paper No.846.<br />
[6] Clark, R. L. and Anker, R, (1993), “Cross-National Analysis of Labor Force<br />
Participation of Older Men and Women”, Economic Development and Cultural<br />
Change, Vol. 41, No. 3, (Apr., 1993), pp. 489-512.<br />
[7] Chandra Pasma and Jim Mulvale, (2008), “Income security for all Canadians:<br />
understanding guaranteed income”, Basic income studies, Vol. 3(1), Appril 2008.<br />
[8] David N.F. Bell and Alasdair C. Rutherford, (2013), “Older workers and working<br />
time”, The Journal of Economics of Ageing 1-2(2013): 18-24.<br />
[9] Evans, M., I. Gough, S. Harkness, A. McKay, T. H. Dao, and L. T. N. Do, (2007),<br />
“The Relationship between Old Age and Poverty in Viet Nam”. United Nations<br />
Development Program (UNDP) Vietnam Policy Dialogue Paper 2007-08. Hanoi,<br />
Vietnam: UNDP Vietnam.<br />
[10] Estelle James, (1992), “Income security for old age”, Country Economics<br />
Department, the World Bank, September 1992 WPS 977.<br />
[11] Friedman, J., D. Goodkind, T. C. Bui, and S. A. Truong, (2001), “Work and Retirement<br />
among the Older people in Vietnam”. Research on Aging, 23(2): 209-232.<br />
[12] Giang Thanh Long and Wade D. Pfau, (2008), “Aging, poverty, and the role of a social<br />
pension in Vietnam”, GRIPS policy information Center. Discussion paper: 07 - 10.<br />
[13] Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (VWU), Viện Nghiên cứu Y xã hội học (ISMS) và<br />
Công ty Nghiên cứu và Tƣ vấn Đông Dƣơng (IRC): “Kết quả điều tra Quốc gia về<br />
Người cao tuổi Việt Nam”, tổ chức ngày 04/5/2012.<br />
<br />
<br />
47<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
[14] Lam, D., Leibbrandt, M., and Ranchhod, V, (2005), “Labor Force Withdrawal of the<br />
Elderly in South Africa”. Paper prepared for International Conference of<br />
International Union for the Scientific Study of Population in 2005.<br />
[15] Manjo K.Pandey, (2009), “Labor force participation among Indian elderly does<br />
health matter?”. ASARC working paper 2009/11.<br />
[16] UNFPA, (2011), “Già hóa dân số ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và các vấn đề<br />
chính sách”. Hà Nội: UNFPA.<br />
[17] UNFPA, (2010), “Assuring income security in old age: views of the Mongolian<br />
elderly”. Mongolia. UNFPA.<br />
<br />
FACTORS AFFECT TO PARTICIPATION IN THE LABOUR<br />
MARKET OF ELDERLY IN VIETNAM<br />
Nguyen Thi Hong Diep, Nguyen Thi Huong<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Aging population heavy pressure for the Stage budget which social security issues<br />
for the elderly (NCT). Encouraging the elderly take part in work is a income security<br />
solution for the elder, reduce burden for the budge, according to income statistics for<br />
spending of the elder Vietnam from salaries and wages of the elderly accounts for only<br />
29 percent of their total income. When the elderly take part in the labour market, they<br />
could affected by various factors. This paper analyzes demographic and family-specific<br />
factors such as gender, age,education level, marital status, health, residence (city or<br />
countryside), social class (poor or rich) affect the elderly. It also assesses the<br />
appropriateness economic theories based on different economic levels. Finally, it<br />
provides suggestions on how those factors can be manipulated in order to stimulate the<br />
elderly's participation in the labor market.<br />
Keywords: Elderly, employment, Vietnam<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
48<br />