QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
Nhân tố vĩ mô tác động đến độ tự vững của các<br />
tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam<br />
Phạm Thị Hoàng Anh<br />
Phan Thị Hồng Thảo<br />
Ngày nhận: 22/01/2019 <br />
<br />
Ngày nhận bản sửa: 24/01/2019 <br />
<br />
Ngày duyệt đăng: 29/01/2019<br />
<br />
Nghiên cứu phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, trong đó<br />
tập trung vào tăng trưởng kinh tế và lạm phát, đến mức độ tự vững<br />
của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) chính thức tại Việt Nam.<br />
Biến phụ thuộc được lựa chọn để đánh giá mức độ tự vững của các tổ<br />
chức TCVM là tự vững hoạt động (OSS), tỷ suất sinh lời trên tài sản<br />
(ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Bằng phương<br />
pháp hồi qui dữ liệu bảng hiệu ứng ngẫu nhiên, kết quả mô hình cho<br />
thấy, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động tiêu cực đến độ tự<br />
vững thì lạm phát lại có tác động tích cực. Ngoài ra, nghiên cứu còn<br />
tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa qui mô của tổ chức với mức độ tự<br />
vững của tổ chức. Nghiên cứu được kết cấu thành 4 phần: (i) Tổng<br />
quan nghiên cứu, (ii) Mô hình và phương pháp nghiên cứu, (iii) Kết<br />
quả và thảo luận (iv) Kết luận và khuyến nghị.<br />
Từ khóa: Độ tự vững, Lạm phát, Tăng trưởng kinh tế, Tổ chức TCVM<br />
chính thức<br />
<br />
1. Tổng quan nghiên cứu<br />
<br />
khách hàng có thu nhập thấp… Cùng với trung<br />
gian tài chính, nhiều tổ chức TCVM cung cấp<br />
các dịch vụ trung gian xã hội…". Như vậy, theo<br />
quan niệm này, TCVM không phải là một hoạt<br />
động từ thiện, nó là một phương pháp phát triển<br />
kinh tế. Theo đó, TCVM không chỉ đơn thuần<br />
là tín dụng vi mô mà còn bao gồm nhiều dịch<br />
vụ tài chính và phi tài chính khác. Trong khi đó,<br />
theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 2000)<br />
thì TCVM chỉ tập trung đề cập đến các dịch vụ<br />
tài chính cho người nghèo, bao gồm tiền gửi,<br />
cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm.<br />
<br />
1.1. Tổ chức tài chính vi mô chính thức<br />
ài chính vi mô (TCVM) ra đời<br />
đã thu hút sự quan tâm của rất<br />
nhiều nhà nghiên cứu, các khái<br />
niệm về TCVM cũng rất đa dạng.<br />
Theo tác giả Ledgerwood (1998),<br />
"TCVM là một phương pháp phát triển kinh tế<br />
nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập<br />
thấp. TCVM đề cập đến dịch vụ tài chính cho<br />
<br />
© Học viện Ngân hàng<br />
ISSN 1859 - 011X<br />
<br />
69<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
Số 200+ 201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
Cũng theo ADB, "Tổ chức TCVM là tổ chức có<br />
hoạt động kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ<br />
TCVM", bao gồm cả tổ chức ở khu vực chính<br />
thức và bán chính thức. Tổ chức TCVM chính<br />
thức là những tổ chức hoạt động trên cơ sở giấy<br />
phép của ngân hàng trung ương (NHTW), chịu<br />
sự quản lý và giám sát của NHTW. Luật Các Tổ<br />
chức tín dụng (2010) qui định, tổ chức TCVM<br />
là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) chủ yếu<br />
thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm<br />
đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình<br />
có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.<br />
Như vậy, theo qui định này thì tổ chức TCVM<br />
chính thức là những tổ chức được Ngân hàng<br />
Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp phép chủ yếu<br />
cung cấp các dịch vụ cho đối tượng khách hàng<br />
có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Do<br />
đó, các tổ chức TCVM chính thức được đề cập<br />
tới trong nghiên cứu này bao gồm: Tổ chức<br />
TCVM Tình Thương (TYM), tổ chức TCVM<br />
M7 (M7 MFI), tổ chức TCVM Thanh Hóa<br />
(Thanh Hóa MFI) và tổ chức TCVM cho người<br />
lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP).<br />
1.2. Độ tự vững của tổ chức tài chính vi mô<br />
Độ tự vững đề cập đến khả năng mà tổ chức<br />
TCVM có thể trang trải chi phí hoạt động bằng<br />
cách sử dụng doanh thu được tạo ra từ hoạt<br />
động cốt lõi (Woller, Christopher & Warner,<br />
1999; Ledgerwood, 1999). Một tổ chức TCVM<br />
đạt tự vững sẽ cung cấp các dịch vụ cho khách<br />
hàng một cách liên tục và có thể đáp ứng được<br />
nhu cầu của thành viên thông qua các nguồn lực<br />
được huy động từ các hoạt động và các nguồn<br />
lực bên ngoài (UNESCAP, 2006). Đạt được tự<br />
vững là một xu hướng tất yếu do các nguyên<br />
nhân bên trong và bên ngoài. Các nguyên nhân<br />
bên trong thúc đẩy sự tự vững xuất phát từ mối<br />
quan tâm của nhân viên và các nhà quản lý đến<br />
sự an toàn của tổ chức, đặc biệt khi tổ chức<br />
không nhận được trợ cấp từ nhà tài trợ. Trong<br />
khi đó, các nguyên nhân bên ngoài thúc đẩy<br />
sự tự vững có thể kể tới là các khoản tài trợ<br />
ngày càng giảm, sự gia tăng của các ngân hàng<br />
thương mại (NHTM) trong việc cung ứng dịch<br />
vụ TCVM và những thay đổi của công nghệ tài<br />
<br />
70<br />
<br />
Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
chính tạo thuận lợi cho tổ chức TCVM giảm chi<br />
phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Có nhiều<br />
mức độ khác nhau để đánh giá độ tự vững của<br />
các tổ chức TCVM chính thức, trong đó ban<br />
đầu là tự vững hoạt động, tiếp theo là tự vững<br />
tài chính và cuối cùng là lợi nhuận.<br />
Tự vững về hoạt động (OSS) thể hiện mối quan<br />
hệ giữa thu nhập hoạt động và tổng chi phí cho<br />
hoạt động; chỉ số này được sử dụng để đánh giá<br />
xem các tổ chức TCVM có tự trang trải chi phí<br />
hoạt động như lương, vật tư, tổn thất cho vay và<br />
các chi phí hành chính khác bằng thu nhập từ<br />
hoạt động hay chưa.<br />
OSS = Doanh thu tài chính / (Chi phí tài chính<br />
+ Dự phòng mất vốn + Chi phí hoạt động) ×<br />
100%<br />
Tỷ lệ OSS =100% cho biết điểm hòa vốn của<br />
tổ chức TCVM tại đó thu nhập hoạt động bằng<br />
với tổng chi phí. Các tổ chức TCVM trẻ, chưa<br />
trưởng thành có thể mất một vài năm để đạt<br />
điểm hòa vốn này. Một tổ chức TCVM được coi<br />
là bền vững về hoạt động nếu OSS>100%, điều<br />
này có nghĩa là tổ chức TCVM có thể trang<br />
trải toàn bộ chi phí hoạt động bằng nguồn thu<br />
từ hoạt động. Tuy nhiên, thông lệ quốc tế cho<br />
thấy, để đạt được độ bền vững hoạt động lâu<br />
dài thì OSS nên lớn hơn 120% (IFAD, 2000).<br />
Bên cạnh tỷ lệ OSS, một số nghiên cứu khác<br />
còn đã sử dụng khả năng sinh lời như một biến<br />
đại diện cho tính bền vững bởi tác giả cho rằng<br />
lợi nhuận là tín hiệu của sự bền vững (Millson,<br />
2013). Theo tác giả, khả năng sinh lời là khả<br />
năng mà tổ chức TCVM tạo ra lợi nhuận trên<br />
tài sản (ROA) và trên vốn chủ sở hữu (ROE).<br />
Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả còn sử<br />
dụng thêm các chỉ tiêu thu nhập ròng trên tổng<br />
tài sản bình quân (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận trên<br />
vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) để phán ánh<br />
mức độ bền vững của các tổ chức TCVM. ROA<br />
đo lường mức độ sinh lời trên tổng tài sản bình<br />
quân của tổ chức TCVM. Tỷ lệ này càng cao<br />
chứng tỏ khả năng sinh lời của tổ chức TCVM<br />
trên 1 đồng tài sản càng lớn, tuy nhiên nếu tỷ<br />
lệ này quá cao thì lại cho thấy mức độ rủi ro<br />
của tổ chức TCVM, bởi nó đầu tư quá nhiều<br />
vào các tài sản có mức rủi ro cao. Theo thông<br />
lệ quốc tế, ROA >2% chứng tỏ tổ chức TCVM<br />
bền vững (IFAD, 2000). ROE đo lường khả<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
<br />
<br />
năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân.<br />
Theo thông lệ quốc tế, ROE ≥ 15% cho thấy<br />
mức độ bền vững của tổ chức TCVM (Nguyễn<br />
Quỳnh Phương, 2017).<br />
1.3. Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô tới<br />
độ tự vững của các tổ chức TCVM<br />
Các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm: tăng trưởng<br />
kinh tế, lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát.<br />
Trong nghiên cứu này tác giả đề tập tới hai<br />
biến số kinh tế vĩ mô chính là tăng trưởng kinh<br />
tế và lạm phát. Tăng trưởng kinh tế là sự mở<br />
rộng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay sản<br />
lượng tiềm năng của một nước (Samuelson &<br />
Nordhaus, 2002). Lạm phát biểu thị một sự<br />
tăng lên trong mức giá chung (Samuelson &<br />
Nordhaus, 2002). Tuy nhiên theo quan điểm<br />
của các nhà kinh tế học thuộc phái trọng tiền<br />
hiện đại, lạm phát là sự tăng giá với tốc độ cao<br />
và kéo dài (Tô Kim Ngọc, 2017). Thước đo lạm<br />
phát được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá<br />
tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số giảm phát tổng sản<br />
phẩm quốc nội. Trong nghiên cứu này, tác giả<br />
sử dụng chỉ số giá tiêu dùng CPI để phản ánh<br />
tình trạng lạm phát.<br />
Tác động của tăng trưởng kinh tế: Theo truyền<br />
thống, TCVM tập trung vào khách hàng nghèo,<br />
vì vậy, khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập<br />
của các chủ thể trong nền kinh tế tăng thì nhu<br />
cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ TCVM sẽ<br />
giảm xuống bởi họ có thể tự tài trợ thông qua<br />
tiết kiệm hoặc dễ dàng tiếp cận với khu vực tài<br />
chính chính thức. Và điều này có tác động tiêu<br />
cực đến hoạt động cũng như độ tự vững của các<br />
tổ chức TCVM. Mối quan hệ giữa tăng trưởng<br />
kinh tế và độ tự vững của các tổ chức TCVM đã<br />
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Njuguna<br />
(2013) kết luận rằng, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế<br />
có tác động tích cực đến ROA của 9 tổ chức<br />
TCVM nhận tiền gửi ở Kenya, trong khi đó ElMaksoud (2016) không tìm thấy tác động có ý<br />
nghĩa thống kê của tăng trưởng kinh tế đến hoạt<br />
động tài chính của các tổ chức TCVM trong<br />
nghiên cứu của mình.<br />
Tác động của lạm phát: Mối quan hệ giữa lạm<br />
phát và hiệu quả tài chính (được thể hiện qua<br />
chỉ tiêu lợi nhuận) của tổ chức TCVM là khá<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br />
<br />
chặt chẽ và đã được minh chứng qua một số<br />
nghiên cứu. Vanroose & D'Espallier (2009) đã<br />
phát hiện ra rằng tổ chức TCVM có lợi nhuận<br />
thấp hơn khi tỷ lệ lạm phát cao. Tương tự,<br />
Njuguna (2013) cũng tìm thấy bằng chứng về<br />
tác động tiêu cực giữa lạm phát tới lợi nhuận<br />
của các tổ chức TCVM nhận tiền gửi ở Kenya.<br />
Trong khi đó, tác giả EL-Maksoud (2016) cũng<br />
tìm thấy tác động tích cực của lạm phát tới chất<br />
lượng cho vay của tổ chức TCVM.<br />
2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu<br />
Tác giả Vanroose & cộng sự (2009) trong<br />
nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động<br />
TCVM với sự phát triển của khu vực tài chính<br />
đã đề cập tới các biến vĩ mô, trong đó có lạm<br />
phát, như là biến kiểm soát. Ngoài ra, trong<br />
mô hình, tác giả cũng sử dụng các biến đặc<br />
điểm của tổ chức làm biến kiểm soát như tuổi<br />
và tổng tài sản của tổ chức TCVM. Bằng mô<br />
hình hồi qui dữ liệu bảng hiệu ứng ngẫu nhiên,<br />
nghiên cứu chỉ ra rằng, các tổ chức TCVM có<br />
lợi nhuận thấp hơn khi lạm phát ở mức cao.<br />
Tác giả Njuguna (2013) đã tiến hành đánh giá<br />
tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới hoạt<br />
động tài chính của các tổ chức TCVM nhận<br />
tiền gửi tại Kenya trong giai đoạn 2008-2012<br />
thông qua mô hình OLS. Kết quả mô hình cho<br />
biết, trong khi tăng trưởng kinh tế có tác động<br />
tích cực đến ROA thì lạm phát và lãi suất lại có<br />
tác động tiêu cực. Tác giả El-Maksoud (2016)<br />
đã kiểm tra tác động của tất cả các yếu tố môi<br />
trường bên ngoài đến hoạt động của các tổ<br />
chức TCVM ở khu vực MENA trong giai đoạn<br />
2004-2011. Trong các biến kinh tế vĩ mô, tác<br />
giả cũng đề cập tới biến tăng trưởng kinh tế<br />
và lạm phát. Tác giả cũng sử dụng qui mô và<br />
tuổi của tổ chức làm biến kiểm soát. Với mô<br />
hình hồi qui dữ liệu bảng hiệu ứng ngẫu nhiên,<br />
nghiên cứu chỉ ra rằng, không có mối quan hệ<br />
có ý nghĩa thống kê giữa tăng trưởng kinh tế<br />
với hoạt động của các tổ chức TCVM. Ngoài ra,<br />
tác giả cũng không tìm thấy tác động đáng kể<br />
của lạm phát tới hoạt động của tổ chức TCVM,<br />
ngoài tác động tiêu cực tới tỷ lệ dư nợ rủi ro<br />
trên 30 ngày (Par 30).<br />
Nghiên cứu đề xuất mô hình tổng quát đánh giá<br />
<br />
Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
71<br />
<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
ảnh hưởng của nhân tố môi trường kinh tế vĩ<br />
mô tới mức độ tự vững của các tổ chức TCVM<br />
chính thức như sau:<br />
Yi,t = β0 + β1X1i,t + β2X2i,t + β3X3i,t + τi<br />
Trong đó:<br />
Yi,t là véc tơ biến phụ thuộc phản ánh mức độ<br />
tự vững của tổ chức TCVMi. Trong nghiên cứu<br />
này, tác giả sử dụng biến OSS, ROA và ROE để<br />
phản ánh độ tự vững của tổ chức TCVM chính<br />
thức (Millson, 2013).<br />
X1 là biến độc lập phản ánh tốc độ tăng trưởng<br />
kinh tế.<br />
X2 là biến độc lập phản ánh tỷ lệ lạm phát theo<br />
CPI.<br />
X3 là biến kiểm soát phản ánh qui mô của tổ<br />
chức TCVM.<br />
τi là sai số thống kê.<br />
Cụ thể về các biến phụ thuộc và độc lập trong<br />
mô hình được mô tả trong Bảng 1.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Mô tả dữ liệu<br />
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được<br />
thu thập trong thời gian 10 năm (2008-2017) từ<br />
4 tổ chức TCVM chính thức được NHNN cấp<br />
<br />
phép, gồm TYM, M7MFI, Thanh Hóa MFI và<br />
CEP. Thống kê mô tả các biến được trình bày<br />
trong Bảng 2.<br />
Các tổ chức TCVM chính thức đều đảm bảo<br />
trang trải chi phí hoạt động từ nguồn thu hoạt<br />
động và đạt độ tự vững trong dài hạn với chỉ số<br />
tự vững hoạt động trung bình của một tổ chức<br />
TCVM chính thức đạt 138%. Tuy nhiên, mức<br />
độ tự vững hoạt động có sự khác biệt khá lớn,<br />
tổ chức đạt mức độ tự vững cao nhất là 196%,<br />
trong khi thấp nhất là 100%. Theo khả năng<br />
sinh lời, các tổ chức TCVM chính thức đều có<br />
chỉ số ROA và ROE bình quân cao hơn so với<br />
chuẩn quốc tế, trong đó ROA trung bình gần<br />
5% và ROE trung bình đạt 19%. Mức độ tự<br />
vững theo ROA và ROE cũng có sự khác biệt<br />
khá lớn giữa các tổ chức, tổ chức có ROA và<br />
ROE lớn nhất đạt 13% và 40,5%; trong khi đó<br />
tổ chức có ROA và ROE thấp nhất lần lượt là<br />
2,9% và 8,2%.<br />
Trong giai đoạn 2008-2017, tăng trưởng kinh<br />
tế bình quân đạt 6% và tỷ lệ lạm phát bình<br />
quân 8,5%. Trong khi mức độ biến thiên của<br />
tăng trưởng kinh tế không lớn, với tốc độ tăng<br />
trưởng cao nhất đạt 6,8% và thấp nhất đạt<br />
5,25% thì tỷ lệ lạm phát có mức độ biến thiên<br />
khá lớn, với giá trị cao nhất là 23,12% và thấp<br />
<br />
Bảng 1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình<br />
Tên biến<br />
<br />
Công thức/Giải thích<br />
<br />
Ký hiệu trong Tác động Nguồn số<br />
mô hình<br />
kỳ vọng liệu<br />
<br />
Biến phụ thuộc<br />
Tự vững hoạt<br />
động<br />
Tỷ suất sinh<br />
lời trên tài sản<br />
Tỷ suất sinh<br />
lời trên vốn<br />
chủ sở hữu<br />
Biến độc lập<br />
<br />
Thu nhập từ hoạt động/(Chi phí hoạt động + chi phí OSS<br />
tài chính + chi phí dự phòng rủi ro) × 100%<br />
(Thu nhập ròng - thuế)/Tài sản bình quân × 100% ROA<br />
<br />
Tăng trưởng<br />
kinh tế<br />
Tỷ lệ lạm phát<br />
<br />
GDP<br />
<br />
-<br />
<br />
ADB<br />
<br />
ifl<br />
<br />
+<br />
<br />
ADB<br />
<br />
Log_size<br />
<br />
+<br />
<br />
The Mix &<br />
VMFWG<br />
<br />
(Thu nhập ròng - thuế)/Vốn chủ sở hữu bình quân<br />
× 100%<br />
<br />
The Mix &<br />
VMFWG<br />
The Mix &<br />
VMFWG<br />
The Mix<br />
&VMFWG<br />
<br />
ROE<br />
<br />
Biến kiểm soát<br />
Tổng tài sản<br />
<br />
72<br />
<br />
Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến được sử dụng trong mô hình<br />
Variable<br />
<br />
Số quan sát<br />
<br />
Mean<br />
<br />
Std. Dev.<br />
<br />
Min<br />
<br />
Max<br />
<br />
OSS<br />
<br />
40<br />
<br />
138,2088<br />
<br />
24,50185<br />
<br />
100<br />
<br />
196<br />
<br />
ROA<br />
<br />
40<br />
<br />
4,9865<br />
<br />
2,863793<br />
<br />
0,4<br />
<br />
13<br />
<br />
ROE<br />
<br />
40<br />
<br />
19,111<br />
<br />
8,192325<br />
<br />
3,33<br />
<br />
40,52<br />
<br />
Tăng trưởng kinh tế<br />
<br />
40<br />
<br />
6,007<br />
<br />
0,5331098<br />
<br />
5,25<br />
<br />
6,81<br />
<br />
Lạm phát<br />
<br />
40<br />
<br />
8,51<br />
<br />
6,822168<br />
<br />
0,88<br />
<br />
23,12<br />
<br />
Tổng tài sản<br />
<br />
40<br />
<br />
12,49589<br />
<br />
1,434375<br />
<br />
9,81214<br />
<br />
14,99859<br />
<br />
Nguồn: Dữ liệu của TYM, M7MFI, Thanh Hóa MFI và CEP, trong 10 năm (2008-2017); Kết quả thu được từ<br />
xử lý dữ liệu qua Phần mềm Stata.<br />
<br />
Bảng 3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến<br />
OSS<br />
<br />
ROA<br />
<br />
ROE Tăng trưởng kinh tế Lạm phát Tổng Tài sản<br />
<br />
OSS<br />
<br />
1<br />
<br />
ROA<br />
<br />
0,7664<br />
<br />
1<br />
<br />
ROE<br />
<br />
0,3522<br />
<br />
0,6095<br />
<br />
1<br />
<br />
-0,2983<br />
<br />
-0,4689<br />
<br />
-0,2077<br />
<br />
1<br />
<br />
Lạm phát<br />
<br />
0,4425<br />
<br />
0,4335<br />
<br />
0,1448<br />
<br />
-0,3127<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng tài sản<br />
<br />
0,1293<br />
<br />
0,1983<br />
<br />
0,2487<br />
<br />
0,266<br />
<br />
-0,3688<br />
<br />
Tăng trưởng kinh tế<br />
<br />
1<br />
<br />
Nguồn: Kết quả thu được từ xử lý dữ liệu qua Phần mềm Stata<br />
<br />
Bảng 4. Tổng hợp kết quả mô hình<br />
<br />
<br />
OSS<br />
<br />
ROA<br />
<br />
ROE<br />
<br />
Tăng trưởng kinh tế -10,90075<br />
<br />
-2,483692***<br />
<br />
-4,22217*<br />
<br />
Lạm phát<br />
<br />
1,81821***<br />
<br />
0,200558***<br />
<br />
0,2676557<br />
<br />
Tổng tài sản<br />
<br />
6,468105**<br />
<br />
0,9953917***<br />
<br />
2,324618**<br />
<br />
Hằng số<br />
<br />
107,4468**<br />
<br />
5,741894<br />
<br />
12,99687<br />
<br />
Kiểm định Hausman P = 0.3199<br />
<br />
P = 0.6873<br />
<br />
P = 0.9308<br />
<br />
Mô hình<br />
<br />
Hiệu ứng ngẫu nhiên (RE) Hiệu ứng ngẫu nhiên (RE)<br />
<br />
Mô hình có biến phụ thuộc<br />
<br />
Hiệu ứng ngẫu nhiên (RE)<br />
<br />
Nguồn: Kết quả thu được từ xử lý dữ liệu qua Phần mềm Stata<br />
Ghi chú bảng: ***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%<br />
<br />
nhất là 0,88%. Điều này chứng tỏ, đây là giai<br />
đoạn có sự biến động lớn về lạm phát.<br />
Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến<br />
(Bảng 3) cho biết các biến độc lập có tương<br />
quan khá chặt chẽ với biến phụ thuộc. Cụ thể,<br />
trong khi biến tăng trưởng kinh tế tương quan<br />
âm với mức độ tự vững thì tỷ lệ lạm phát tương<br />
quan dương. Ngoài ra, biến qui mô của tổ chức<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
<br />
có tương quan tích cực với mức độ tự vững của<br />
tổ chức.<br />
3.2. Kết quả và thảo luận<br />
<br />
Trên cơ sở số liệu dữ liệu bảng, nhóm<br />
nghiên cứu đã sử dụng Hausman test để<br />
kiểm tra độ tin cậy của mô hình. Nhóm<br />
<br />
Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br />
<br />
73<br />
<br />