intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân tố vĩ mô tác động đến độ tự vững của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, trong đó tập trung vào tăng trưởng kinh tế và lạm phát, đến mức độ tự vững của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) chính thức tại Việt Nam. Biến phụ thuộc được lựa chọn để đánh giá mức độ tự vững của các tổ chức TCVM là tự vững hoạt động (OSS), tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân tố vĩ mô tác động đến độ tự vững của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> Nhân tố vĩ mô tác động đến độ tự vững của các<br /> tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam<br /> Phạm Thị Hoàng Anh<br /> Phan Thị Hồng Thảo<br /> Ngày nhận: 22/01/2019 <br /> <br /> Ngày nhận bản sửa: 24/01/2019 <br /> <br /> Ngày duyệt đăng: 29/01/2019<br /> <br /> Nghiên cứu phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, trong đó<br /> tập trung vào tăng trưởng kinh tế và lạm phát, đến mức độ tự vững<br /> của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) chính thức tại Việt Nam.<br /> Biến phụ thuộc được lựa chọn để đánh giá mức độ tự vững của các tổ<br /> chức TCVM là tự vững hoạt động (OSS), tỷ suất sinh lời trên tài sản<br /> (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Bằng phương<br /> pháp hồi qui dữ liệu bảng hiệu ứng ngẫu nhiên, kết quả mô hình cho<br /> thấy, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động tiêu cực đến độ tự<br /> vững thì lạm phát lại có tác động tích cực. Ngoài ra, nghiên cứu còn<br /> tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa qui mô của tổ chức với mức độ tự<br /> vững của tổ chức. Nghiên cứu được kết cấu thành 4 phần: (i) Tổng<br /> quan nghiên cứu, (ii) Mô hình và phương pháp nghiên cứu, (iii) Kết<br /> quả và thảo luận (iv) Kết luận và khuyến nghị.<br /> Từ khóa: Độ tự vững, Lạm phát, Tăng trưởng kinh tế, Tổ chức TCVM<br /> chính thức<br /> <br /> 1. Tổng quan nghiên cứu<br /> <br /> khách hàng có thu nhập thấp… Cùng với trung<br /> gian tài chính, nhiều tổ chức TCVM cung cấp<br /> các dịch vụ trung gian xã hội…". Như vậy, theo<br /> quan niệm này, TCVM không phải là một hoạt<br /> động từ thiện, nó là một phương pháp phát triển<br /> kinh tế. Theo đó, TCVM không chỉ đơn thuần<br /> là tín dụng vi mô mà còn bao gồm nhiều dịch<br /> vụ tài chính và phi tài chính khác. Trong khi đó,<br /> theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 2000)<br /> thì TCVM chỉ tập trung đề cập đến các dịch vụ<br /> tài chính cho người nghèo, bao gồm tiền gửi,<br /> cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm.<br /> <br /> 1.1. Tổ chức tài chính vi mô chính thức<br /> ài chính vi mô (TCVM) ra đời<br /> đã thu hút sự quan tâm của rất<br /> nhiều nhà nghiên cứu, các khái<br /> niệm về TCVM cũng rất đa dạng.<br /> Theo tác giả Ledgerwood (1998),<br /> "TCVM là một phương pháp phát triển kinh tế<br /> nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập<br /> thấp. TCVM đề cập đến dịch vụ tài chính cho<br /> <br /> © Học viện Ngân hàng<br /> ISSN 1859 - 011X<br /> <br /> 69<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> Số 200+ 201- Tháng 1&2. 2019<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> Cũng theo ADB, "Tổ chức TCVM là tổ chức có<br /> hoạt động kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ<br /> TCVM", bao gồm cả tổ chức ở khu vực chính<br /> thức và bán chính thức. Tổ chức TCVM chính<br /> thức là những tổ chức hoạt động trên cơ sở giấy<br /> phép của ngân hàng trung ương (NHTW), chịu<br /> sự quản lý và giám sát của NHTW. Luật Các Tổ<br /> chức tín dụng (2010) qui định, tổ chức TCVM<br /> là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) chủ yếu<br /> thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm<br /> đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình<br /> có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.<br /> Như vậy, theo qui định này thì tổ chức TCVM<br /> chính thức là những tổ chức được Ngân hàng<br /> Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp phép chủ yếu<br /> cung cấp các dịch vụ cho đối tượng khách hàng<br /> có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Do<br /> đó, các tổ chức TCVM chính thức được đề cập<br /> tới trong nghiên cứu này bao gồm: Tổ chức<br /> TCVM Tình Thương (TYM), tổ chức TCVM<br /> M7 (M7 MFI), tổ chức TCVM Thanh Hóa<br /> (Thanh Hóa MFI) và tổ chức TCVM cho người<br /> lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP).<br /> 1.2. Độ tự vững của tổ chức tài chính vi mô<br /> Độ tự vững đề cập đến khả năng mà tổ chức<br /> TCVM có thể trang trải chi phí hoạt động bằng<br /> cách sử dụng doanh thu được tạo ra từ hoạt<br /> động cốt lõi (Woller, Christopher & Warner,<br /> 1999; Ledgerwood, 1999). Một tổ chức TCVM<br /> đạt tự vững sẽ cung cấp các dịch vụ cho khách<br /> hàng một cách liên tục và có thể đáp ứng được<br /> nhu cầu của thành viên thông qua các nguồn lực<br /> được huy động từ các hoạt động và các nguồn<br /> lực bên ngoài (UNESCAP, 2006). Đạt được tự<br /> vững là một xu hướng tất yếu do các nguyên<br /> nhân bên trong và bên ngoài. Các nguyên nhân<br /> bên trong thúc đẩy sự tự vững xuất phát từ mối<br /> quan tâm của nhân viên và các nhà quản lý đến<br /> sự an toàn của tổ chức, đặc biệt khi tổ chức<br /> không nhận được trợ cấp từ nhà tài trợ. Trong<br /> khi đó, các nguyên nhân bên ngoài thúc đẩy<br /> sự tự vững có thể kể tới là các khoản tài trợ<br /> ngày càng giảm, sự gia tăng của các ngân hàng<br /> thương mại (NHTM) trong việc cung ứng dịch<br /> vụ TCVM và những thay đổi của công nghệ tài<br /> <br /> 70<br /> <br /> Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br /> <br /> chính tạo thuận lợi cho tổ chức TCVM giảm chi<br /> phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Có nhiều<br /> mức độ khác nhau để đánh giá độ tự vững của<br /> các tổ chức TCVM chính thức, trong đó ban<br /> đầu là tự vững hoạt động, tiếp theo là tự vững<br /> tài chính và cuối cùng là lợi nhuận.<br /> Tự vững về hoạt động (OSS) thể hiện mối quan<br /> hệ giữa thu nhập hoạt động và tổng chi phí cho<br /> hoạt động; chỉ số này được sử dụng để đánh giá<br /> xem các tổ chức TCVM có tự trang trải chi phí<br /> hoạt động như lương, vật tư, tổn thất cho vay và<br /> các chi phí hành chính khác bằng thu nhập từ<br /> hoạt động hay chưa.<br /> OSS = Doanh thu tài chính / (Chi phí tài chính<br /> + Dự phòng mất vốn + Chi phí hoạt động) ×<br /> 100%<br /> Tỷ lệ OSS =100% cho biết điểm hòa vốn của<br /> tổ chức TCVM tại đó thu nhập hoạt động bằng<br /> với tổng chi phí. Các tổ chức TCVM trẻ, chưa<br /> trưởng thành có thể mất một vài năm để đạt<br /> điểm hòa vốn này. Một tổ chức TCVM được coi<br /> là bền vững về hoạt động nếu OSS>100%, điều<br /> này có nghĩa là tổ chức TCVM có thể trang<br /> trải toàn bộ chi phí hoạt động bằng nguồn thu<br /> từ hoạt động. Tuy nhiên, thông lệ quốc tế cho<br /> thấy, để đạt được độ bền vững hoạt động lâu<br /> dài thì OSS nên lớn hơn 120% (IFAD, 2000).<br /> Bên cạnh tỷ lệ OSS, một số nghiên cứu khác<br /> còn đã sử dụng khả năng sinh lời như một biến<br /> đại diện cho tính bền vững bởi tác giả cho rằng<br /> lợi nhuận là tín hiệu của sự bền vững (Millson,<br /> 2013). Theo tác giả, khả năng sinh lời là khả<br /> năng mà tổ chức TCVM tạo ra lợi nhuận trên<br /> tài sản (ROA) và trên vốn chủ sở hữu (ROE).<br /> Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả còn sử<br /> dụng thêm các chỉ tiêu thu nhập ròng trên tổng<br /> tài sản bình quân (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận trên<br /> vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) để phán ánh<br /> mức độ bền vững của các tổ chức TCVM. ROA<br /> đo lường mức độ sinh lời trên tổng tài sản bình<br /> quân của tổ chức TCVM. Tỷ lệ này càng cao<br /> chứng tỏ khả năng sinh lời của tổ chức TCVM<br /> trên 1 đồng tài sản càng lớn, tuy nhiên nếu tỷ<br /> lệ này quá cao thì lại cho thấy mức độ rủi ro<br /> của tổ chức TCVM, bởi nó đầu tư quá nhiều<br /> vào các tài sản có mức rủi ro cao. Theo thông<br /> lệ quốc tế, ROA >2% chứng tỏ tổ chức TCVM<br /> bền vững (IFAD, 2000). ROE đo lường khả<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> <br /> <br /> năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân.<br /> Theo thông lệ quốc tế, ROE ≥ 15% cho thấy<br /> mức độ bền vững của tổ chức TCVM (Nguyễn<br /> Quỳnh Phương, 2017).<br /> 1.3. Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô tới<br /> độ tự vững của các tổ chức TCVM<br /> Các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm: tăng trưởng<br /> kinh tế, lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát.<br /> Trong nghiên cứu này tác giả đề tập tới hai<br /> biến số kinh tế vĩ mô chính là tăng trưởng kinh<br /> tế và lạm phát. Tăng trưởng kinh tế là sự mở<br /> rộng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay sản<br /> lượng tiềm năng của một nước (Samuelson &<br /> Nordhaus, 2002). Lạm phát biểu thị một sự<br /> tăng lên trong mức giá chung (Samuelson &<br /> Nordhaus, 2002). Tuy nhiên theo quan điểm<br /> của các nhà kinh tế học thuộc phái trọng tiền<br /> hiện đại, lạm phát là sự tăng giá với tốc độ cao<br /> và kéo dài (Tô Kim Ngọc, 2017). Thước đo lạm<br /> phát được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá<br /> tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số giảm phát tổng sản<br /> phẩm quốc nội. Trong nghiên cứu này, tác giả<br /> sử dụng chỉ số giá tiêu dùng CPI để phản ánh<br /> tình trạng lạm phát.<br /> Tác động của tăng trưởng kinh tế: Theo truyền<br /> thống, TCVM tập trung vào khách hàng nghèo,<br /> vì vậy, khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập<br /> của các chủ thể trong nền kinh tế tăng thì nhu<br /> cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ TCVM sẽ<br /> giảm xuống bởi họ có thể tự tài trợ thông qua<br /> tiết kiệm hoặc dễ dàng tiếp cận với khu vực tài<br /> chính chính thức. Và điều này có tác động tiêu<br /> cực đến hoạt động cũng như độ tự vững của các<br /> tổ chức TCVM. Mối quan hệ giữa tăng trưởng<br /> kinh tế và độ tự vững của các tổ chức TCVM đã<br /> được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Njuguna<br /> (2013) kết luận rằng, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế<br /> có tác động tích cực đến ROA của 9 tổ chức<br /> TCVM nhận tiền gửi ở Kenya, trong khi đó ElMaksoud (2016) không tìm thấy tác động có ý<br /> nghĩa thống kê của tăng trưởng kinh tế đến hoạt<br /> động tài chính của các tổ chức TCVM trong<br /> nghiên cứu của mình.<br /> Tác động của lạm phát: Mối quan hệ giữa lạm<br /> phát và hiệu quả tài chính (được thể hiện qua<br /> chỉ tiêu lợi nhuận) của tổ chức TCVM là khá<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br /> <br /> chặt chẽ và đã được minh chứng qua một số<br /> nghiên cứu. Vanroose & D'Espallier (2009) đã<br /> phát hiện ra rằng tổ chức TCVM có lợi nhuận<br /> thấp hơn khi tỷ lệ lạm phát cao. Tương tự,<br /> Njuguna (2013) cũng tìm thấy bằng chứng về<br /> tác động tiêu cực giữa lạm phát tới lợi nhuận<br /> của các tổ chức TCVM nhận tiền gửi ở Kenya.<br /> Trong khi đó, tác giả EL-Maksoud (2016) cũng<br /> tìm thấy tác động tích cực của lạm phát tới chất<br /> lượng cho vay của tổ chức TCVM.<br /> 2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu<br /> Tác giả Vanroose & cộng sự (2009) trong<br /> nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động<br /> TCVM với sự phát triển của khu vực tài chính<br /> đã đề cập tới các biến vĩ mô, trong đó có lạm<br /> phát, như là biến kiểm soát. Ngoài ra, trong<br /> mô hình, tác giả cũng sử dụng các biến đặc<br /> điểm của tổ chức làm biến kiểm soát như tuổi<br /> và tổng tài sản của tổ chức TCVM. Bằng mô<br /> hình hồi qui dữ liệu bảng hiệu ứng ngẫu nhiên,<br /> nghiên cứu chỉ ra rằng, các tổ chức TCVM có<br /> lợi nhuận thấp hơn khi lạm phát ở mức cao.<br /> Tác giả Njuguna (2013) đã tiến hành đánh giá<br /> tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới hoạt<br /> động tài chính của các tổ chức TCVM nhận<br /> tiền gửi tại Kenya trong giai đoạn 2008-2012<br /> thông qua mô hình OLS. Kết quả mô hình cho<br /> biết, trong khi tăng trưởng kinh tế có tác động<br /> tích cực đến ROA thì lạm phát và lãi suất lại có<br /> tác động tiêu cực. Tác giả El-Maksoud (2016)<br /> đã kiểm tra tác động của tất cả các yếu tố môi<br /> trường bên ngoài đến hoạt động của các tổ<br /> chức TCVM ở khu vực MENA trong giai đoạn<br /> 2004-2011. Trong các biến kinh tế vĩ mô, tác<br /> giả cũng đề cập tới biến tăng trưởng kinh tế<br /> và lạm phát. Tác giả cũng sử dụng qui mô và<br /> tuổi của tổ chức làm biến kiểm soát. Với mô<br /> hình hồi qui dữ liệu bảng hiệu ứng ngẫu nhiên,<br /> nghiên cứu chỉ ra rằng, không có mối quan hệ<br /> có ý nghĩa thống kê giữa tăng trưởng kinh tế<br /> với hoạt động của các tổ chức TCVM. Ngoài ra,<br /> tác giả cũng không tìm thấy tác động đáng kể<br /> của lạm phát tới hoạt động của tổ chức TCVM,<br /> ngoài tác động tiêu cực tới tỷ lệ dư nợ rủi ro<br /> trên 30 ngày (Par 30).<br /> Nghiên cứu đề xuất mô hình tổng quát đánh giá<br /> <br /> Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br /> <br /> 71<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> ảnh hưởng của nhân tố môi trường kinh tế vĩ<br /> mô tới mức độ tự vững của các tổ chức TCVM<br /> chính thức như sau:<br /> Yi,t = β0 + β1X1i,t + β2X2i,t + β3X3i,t + τi<br /> Trong đó:<br /> Yi,t là véc tơ biến phụ thuộc phản ánh mức độ<br /> tự vững của tổ chức TCVMi. Trong nghiên cứu<br /> này, tác giả sử dụng biến OSS, ROA và ROE để<br /> phản ánh độ tự vững của tổ chức TCVM chính<br /> thức (Millson, 2013).<br /> X1 là biến độc lập phản ánh tốc độ tăng trưởng<br /> kinh tế.<br /> X2 là biến độc lập phản ánh tỷ lệ lạm phát theo<br /> CPI.<br /> X3 là biến kiểm soát phản ánh qui mô của tổ<br /> chức TCVM.<br /> τi là sai số thống kê.<br /> Cụ thể về các biến phụ thuộc và độc lập trong<br /> mô hình được mô tả trong Bảng 1.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Mô tả dữ liệu<br /> Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được<br /> thu thập trong thời gian 10 năm (2008-2017) từ<br /> 4 tổ chức TCVM chính thức được NHNN cấp<br /> <br /> phép, gồm TYM, M7MFI, Thanh Hóa MFI và<br /> CEP. Thống kê mô tả các biến được trình bày<br /> trong Bảng 2.<br /> Các tổ chức TCVM chính thức đều đảm bảo<br /> trang trải chi phí hoạt động từ nguồn thu hoạt<br /> động và đạt độ tự vững trong dài hạn với chỉ số<br /> tự vững hoạt động trung bình của một tổ chức<br /> TCVM chính thức đạt 138%. Tuy nhiên, mức<br /> độ tự vững hoạt động có sự khác biệt khá lớn,<br /> tổ chức đạt mức độ tự vững cao nhất là 196%,<br /> trong khi thấp nhất là 100%. Theo khả năng<br /> sinh lời, các tổ chức TCVM chính thức đều có<br /> chỉ số ROA và ROE bình quân cao hơn so với<br /> chuẩn quốc tế, trong đó ROA trung bình gần<br /> 5% và ROE trung bình đạt 19%. Mức độ tự<br /> vững theo ROA và ROE cũng có sự khác biệt<br /> khá lớn giữa các tổ chức, tổ chức có ROA và<br /> ROE lớn nhất đạt 13% và 40,5%; trong khi đó<br /> tổ chức có ROA và ROE thấp nhất lần lượt là<br /> 2,9% và 8,2%.<br /> Trong giai đoạn 2008-2017, tăng trưởng kinh<br /> tế bình quân đạt 6% và tỷ lệ lạm phát bình<br /> quân 8,5%. Trong khi mức độ biến thiên của<br /> tăng trưởng kinh tế không lớn, với tốc độ tăng<br /> trưởng cao nhất đạt 6,8% và thấp nhất đạt<br /> 5,25% thì tỷ lệ lạm phát có mức độ biến thiên<br /> khá lớn, với giá trị cao nhất là 23,12% và thấp<br /> <br /> Bảng 1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình<br /> Tên biến<br /> <br /> Công thức/Giải thích<br /> <br /> Ký hiệu trong Tác động Nguồn số<br /> mô hình<br /> kỳ vọng liệu<br /> <br /> Biến phụ thuộc<br /> Tự vững hoạt<br /> động<br /> Tỷ suất sinh<br /> lời trên tài sản<br /> Tỷ suất sinh<br /> lời trên vốn<br /> chủ sở hữu<br /> Biến độc lập<br /> <br /> Thu nhập từ hoạt động/(Chi phí hoạt động + chi phí OSS<br /> tài chính + chi phí dự phòng rủi ro) × 100%<br /> (Thu nhập ròng - thuế)/Tài sản bình quân × 100% ROA<br /> <br /> Tăng trưởng<br /> kinh tế<br /> Tỷ lệ lạm phát<br /> <br /> GDP<br /> <br /> -<br /> <br /> ADB<br /> <br /> ifl<br /> <br /> +<br /> <br /> ADB<br /> <br /> Log_size<br /> <br /> +<br /> <br /> The Mix &<br /> VMFWG<br /> <br /> (Thu nhập ròng - thuế)/Vốn chủ sở hữu bình quân<br /> × 100%<br /> <br /> The Mix &<br /> VMFWG<br /> The Mix &<br /> VMFWG<br /> The Mix<br /> &VMFWG<br /> <br /> ROE<br /> <br /> Biến kiểm soát<br /> Tổng tài sản<br /> <br /> 72<br /> <br /> Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2. Thống kê mô tả các biến được sử dụng trong mô hình<br /> Variable<br /> <br /> Số quan sát<br /> <br /> Mean<br /> <br /> Std. Dev.<br /> <br /> Min<br /> <br /> Max<br /> <br /> OSS<br /> <br /> 40<br /> <br /> 138,2088<br /> <br /> 24,50185<br /> <br /> 100<br /> <br /> 196<br /> <br /> ROA<br /> <br /> 40<br /> <br /> 4,9865<br /> <br /> 2,863793<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 13<br /> <br /> ROE<br /> <br /> 40<br /> <br /> 19,111<br /> <br /> 8,192325<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 40,52<br /> <br /> Tăng trưởng kinh tế<br /> <br /> 40<br /> <br /> 6,007<br /> <br /> 0,5331098<br /> <br /> 5,25<br /> <br /> 6,81<br /> <br /> Lạm phát<br /> <br /> 40<br /> <br /> 8,51<br /> <br /> 6,822168<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 23,12<br /> <br /> Tổng tài sản<br /> <br /> 40<br /> <br /> 12,49589<br /> <br /> 1,434375<br /> <br /> 9,81214<br /> <br /> 14,99859<br /> <br /> Nguồn: Dữ liệu của TYM, M7MFI, Thanh Hóa MFI và CEP, trong 10 năm (2008-2017); Kết quả thu được từ<br /> xử lý dữ liệu qua Phần mềm Stata.<br /> <br /> Bảng 3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến<br /> OSS<br /> <br /> ROA<br /> <br /> ROE Tăng trưởng kinh tế Lạm phát Tổng Tài sản<br /> <br /> OSS<br /> <br /> 1<br /> <br /> ROA<br /> <br /> 0,7664<br /> <br /> 1<br /> <br /> ROE<br /> <br /> 0,3522<br /> <br /> 0,6095<br /> <br /> 1<br /> <br /> -0,2983<br /> <br /> -0,4689<br /> <br /> -0,2077<br /> <br /> 1<br /> <br /> Lạm phát<br /> <br /> 0,4425<br /> <br /> 0,4335<br /> <br /> 0,1448<br /> <br /> -0,3127<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổng tài sản<br /> <br /> 0,1293<br /> <br /> 0,1983<br /> <br /> 0,2487<br /> <br /> 0,266<br /> <br /> -0,3688<br /> <br /> Tăng trưởng kinh tế<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nguồn: Kết quả thu được từ xử lý dữ liệu qua Phần mềm Stata<br /> <br /> Bảng 4. Tổng hợp kết quả mô hình<br />  <br /> <br /> OSS<br /> <br /> ROA<br /> <br /> ROE<br /> <br /> Tăng trưởng kinh tế -10,90075<br /> <br /> -2,483692***<br /> <br /> -4,22217*<br /> <br /> Lạm phát<br /> <br /> 1,81821***<br /> <br /> 0,200558***<br /> <br /> 0,2676557<br /> <br /> Tổng tài sản<br /> <br /> 6,468105**<br /> <br /> 0,9953917***<br /> <br /> 2,324618**<br /> <br /> Hằng số<br /> <br /> 107,4468**<br /> <br /> 5,741894<br /> <br /> 12,99687<br /> <br /> Kiểm định Hausman P = 0.3199<br /> <br /> P = 0.6873<br /> <br /> P = 0.9308<br /> <br /> Mô hình<br /> <br /> Hiệu ứng ngẫu nhiên (RE) Hiệu ứng ngẫu nhiên (RE)<br /> <br /> Mô hình có biến phụ thuộc<br /> <br /> Hiệu ứng ngẫu nhiên (RE)<br /> <br /> Nguồn: Kết quả thu được từ xử lý dữ liệu qua Phần mềm Stata<br /> Ghi chú bảng: ***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%<br /> <br /> nhất là 0,88%. Điều này chứng tỏ, đây là giai<br /> đoạn có sự biến động lớn về lạm phát.<br /> Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến<br /> (Bảng 3) cho biết các biến độc lập có tương<br /> quan khá chặt chẽ với biến phụ thuộc. Cụ thể,<br /> trong khi biến tăng trưởng kinh tế tương quan<br /> âm với mức độ tự vững thì tỷ lệ lạm phát tương<br /> quan dương. Ngoài ra, biến qui mô của tổ chức<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> <br /> có tương quan tích cực với mức độ tự vững của<br /> tổ chức.<br /> 3.2. Kết quả và thảo luận<br /> <br /> Trên cơ sở số liệu dữ liệu bảng, nhóm<br /> nghiên cứu đã sử dụng Hausman test để<br /> kiểm tra độ tin cậy của mô hình. Nhóm<br /> <br /> Số 200+201- Tháng 1&2. 2019<br /> <br /> 73<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2