intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét chẩn đoán và điều trị cắt gan rộng theo phương pháp Tôn Thất Tùng do chấn thương bụng kín và ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

75
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đưa ra nhận xét về chẩn đoán, điều trị cắt gan rộng theo phương pháp Tôn Thất Tùng do chấn thương bụng kín và ung thư gan. Nghiên cứu phẫu thuật 2 ca vỡ gan độ 5 sau chấn thương bụng kín và 1 ca u gan (T) đã được mổ cắt gan rộng theo phương pháp Tôn Thất Tùng tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm về nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét chẩn đoán và điều trị cắt gan rộng theo phương pháp Tôn Thất Tùng do chấn thương bụng kín và ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHẬN XÉT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CẮT GAN RỘNG <br /> THEO PHƯƠNG PHÁP TÔN THẤT TÙNG DO CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN <br /> VÀ UNG THƯ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA <br /> Tạ Văn Tùng*, Lê Tất Hải, Dương Văn Hùng*, Dương Văn Thông*, Nguyễn Thành Thắng* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Nhận xét về chẩn đoán, điều trị cắt gan rộng theo phương pháp Tôn Thất Tùng do chấn thương<br /> bụng kín và ung thư gan.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. <br /> Kết quả: 3 ca: 2 ca vỡ gan độ 5 sau chấn thương bụng kín và 1ca u gan (T) đã được mổ cắt gan rộng theo<br /> phương pháp Tôn Thất Tùng tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa có kết quả tốt.<br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng điều trị vỡ gan nặng do chấn thương và<br /> UTBMG là an toàn và hiệu quả có thể áp dụng tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa.<br /> Từ khóa: Cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng, vỡ gan nặng do chấn thương, u gan. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> TO MAKE COMMENT ON DIAGNOSIS AND TREATMENT LARGE HEPATECTOMY WITH TON<br /> THAT TUNG,S METHOD FOR HEPATORUPTURE DUE TO CLOSED ABDOMINAL TRAUMA AND<br /> A HEPATOCELLULAR CARCINOMA AT PEDIATRIC THANH HOA HOSPITAL<br /> Ta Van Tung, Le Tat Hai, Duong Van Hung, Duong Van Thong, Nguyen Thanh Thang <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 96 ‐ 101 <br /> Objectives: To make comment on diagnosis and treatment large hepatectomy with Ton That Tung’s method<br /> for hepatorupture due to closed abdominal trauma and a hepatocellular carcinoma.<br /> Methods: Cases stady. <br /> Results: 3 cases: 2 cases of liver rupture due to closed abdominal trauma and a hepatocellular carcinoma was<br /> opened large hepatectomy with Ton That Tung’s method in the Thanh Hoa Childrenʹs Hospital have good results. <br /> Conclusions: Large hepatectomy with Ton That Tung’s method is safe and effectively can apply in the<br /> Thanh Hoa Childrenʹs Hospital.  <br /> Key  words: Large hepatectomy with Ton That Tung’s method, severe hepatorupture due to closed<br /> abdominal trauma, hepatocellular carcinoma.<br /> thuật này(1). Chúng tôi xin nêu một số nhận xét <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> qua  3  ca  (2  ca  vỡ  gan  độ  5  sau  chấn  thương <br /> Cắt gan rộng là cắt 2 hoặc 3 phân thùy gan <br /> bụng  kín  và  1  u  gan  (T)  đã  được  mổ  cắt  gan <br /> được  áp  dụng  dụng  để  điều  trị  cho  chấn <br /> rộng  theo  phương  pháp  Tôn  Thất  Tùng  tại <br /> thương  gan  nặng  và  u  gan.  Đây  là  một  loại <br /> Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. <br /> phẫu thuật khó phức tạp vì nhiều nguy cơ gây <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> chảy  máu  ‐  mất  máu,  gây  rối  loạn  đông  máu <br /> Nhận xét về chẩn đoán, điều trị cắt gan rộng <br /> nên đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm và <br /> theo  phương  pháp  Tôn  Thất  Tùng  do  chấn <br /> nắm  rât  chắc  giải  phẫu  gan  áp  dụng  cho  kỹ <br /> * Bệnh viện Nhi Thanh Hóa <br /> Tác giả liên lạc: BS Tạ Văn Tùng, ĐT: 0373953979, Email: tavantung1956@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> 97<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> thương bụng kín và ung thư gan. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Báo cáo loạt ca. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Bệnh án 1 <br /> Bệnh  nhân  Trần  Kim  Hoàng  11  tuổi.  Quê <br /> quán: Đông Tiến 2, xã Thiệu Tâm, huyện Thiệu <br /> hóa, tỉnh Thanh Hóa vào viện ngày: 24/08/2011 <br /> do  ngã  đập  bụng  vào  tường  gạch.  Bệnh  nhân <br /> vào  viện  trong  tình  trạng  vật  vã,  kêu  đau <br /> bụng,  da  xanh  niêm  mạc  mắt  nhợt,  mạch  130 <br /> l/ph, HA 60/40 mmHg, thở 35 l/ph, sonde tiểu <br /> nước  tiểu  vàng  không  có  máu.  Bụng  chướng <br /> có cảm ứng phúc mạc, gõ đục vùng thấp, vùng <br /> đục  trước  gan  còn.  Thăm  trực  tràng  túi  cùng <br /> Douglas căng đau. <br /> <br /> Tiến  hành  Cắt  gan  (F)  theo  phương  pháp <br /> Tôn Thất Tùng, khâu buộc kỹ các mạch máu và <br /> ống mật ở mặt cắt. Lau rửa sạch ổ bụng kiểm tra <br /> không chảy máu các bộ phận khác bình thường <br /> đặt  dẫn  lưu  dưới  gan  và  Douglas,  khâu  đóng <br /> bụng.  Trong  thời  gian  hồi  sức  đến  khi  kết  thúc <br /> cuộc mổ bệnh nhân được truyền 4 đơn vị máu. <br /> Bệnh nhân hồi phục và ra viện sau 12 ngày điều <br /> trị.  Hiện  tại  bệnh  nhân  khỏe  mạnh  tăng  trọng <br /> lượng, sinh hoạt và đi học bình thường. <br /> <br /> Bệnh án 2 <br /> <br /> Siêu âm: Dịch tự do không đồng nhất trong <br /> ổ bụng, tụ dịch bao gan có các ổ trống âm ở gan. <br /> <br /> Bệnh  nhân  Trần  Quốc  Khánh  10  tuổi,  Quê <br /> quán: Cà Lạt ‐ xã Thọ Xương – huyện Thọ Xuân <br /> ‐ Thanh Hóa. Vào viện: 20h15ph ngày 4/9/2012; <br /> Số  bệnh  án  19810,  mã  bệnh  án:  1202940.  Lý  do <br /> vào  viện:  Đau  hạ  sườn  phải  sau  ngã  xe  đạp. <br /> Bệnh nhân đi xe đạp tự ngã bị tay cầm thúc vào <br /> DSP lúc 11h ngày 4/9/2012. Sau tai nạn đau bụng <br /> tăng, nôn và bụng chướng dần, vào viện lúc 20 <br /> giờ  15  cùng  ngày  trong  tình  trạng:  Bệnh  nhân <br /> tỉnh,  da  xanh,  niêm  mạc  nhợt,  mạch <br /> 110lần/phút,  huyết  áp  115/70mmHg,  bụng <br /> chướng vừa, ấn đau nhiều vùng hạ sườn phải. <br /> <br /> CT Scanner: Hình ảnh khối giảm âm tỷ trọng <br /> không  đều  choán toàn  bộ  gan  phải  và  hạ  phân <br /> thùy IV. <br /> <br /> Các xét nghiệm: CTM: Hồng cầu 3,2 x 1012/l; <br /> Bạch cầu: 23,75 x109/l; TC 270 x 109/l; HST 93g/l; <br /> Hem 27l/l. <br /> <br /> XN: HC 3,1 x 1012/l; HST: 92 g/l; Hematocrit: <br /> 0,26  l/l;  TC:  413x  109/l,  BC:  27,8  x  109/L;  ALAT: <br /> 373 U/L; ASAT: 644 U/L. <br /> <br /> Chẩn  đoán:  Vỡ  gan  sau  chấn  thương  bụng <br /> kín. <br /> Bệnh nhân được hồi sức tích cực truyền dịch <br /> máu,  thở  oxy  nhưng  tình  trạng  không  tốt  hơn, <br /> huyết  áp  tiếp  tục  giảm  (HA:  50/40  mmHg  khi <br /> chuyển  mổ),  mổ  cấp  cứu  lúc  18  giờ  ngày <br /> 24/8/2011  với  chẩn  đoán:  Chảy  máu  trong  ổ <br /> bụng do vỡ gan. Mở bụng thấy ổ bụng đầy máu, <br /> có ít máu đông ở dưới gan, bao gan phải và một <br /> phần  HPT  IV  căng  mọng  do  chứa  máu  phía <br /> trong ngay mặt trên gan (F) gần tĩnh mạch chủ <br /> dưới  có  đường  vỡ  lớn  đang  chảy  máu  từ  tĩnh <br /> mạch trên gan (F) khâu cầm máu chỗ chảy ngay. <br /> Kiểm  tra  tổ  chức  gan  phải  dập  nát  không  thể <br /> khâu  bảo  tồn  gan  được,  thùy  đuôi  và  tổ  chức <br /> gan  còn  lại  bình  thường,  các  tạng  khác  trong  ổ <br /> bụng bình thường. Chẩn đoán trong mổ: Vỡ gan <br /> phải độ V. <br /> <br /> 98<br /> <br /> Sinh hoá: ASAT 657U/l, ALAT 510U/l <br /> Siêu  âm  ổ  bụng:  Nhu  mô  gan  phải  có  khối <br /> tăng âm kích thước 69 x 88 mm, dịch dưới bao <br /> gan dày 14 mm, ổ bụng dịch dày 14 mm. <br /> CT  Scanner  ổ  bụng:  Có  hình  ảnh  vỡ  gan <br /> phải, máu tụ dưới bao gan. <br /> Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  là  vỡ  gan  sau <br /> chấn  thương  bụng  kín  được  điều  trị  nội  khoa: <br /> Bù nước điện giải, truyền máu, kháng sinh, thở <br /> Oxy,  an  thần,  bất  động  và  theo  dõi  mạch,  HA <br /> 1h/lần đến ngày 6/9, trẻ đau bụng tăng, khó thở, <br /> bụng  chướng  căng  ấn  đau,  huyết  áp  110/60 <br /> mmHg, mạch 110lần/phút, nhịp thở 40 lần/phút. <br /> Xét nghiệm: ASAT 1660 U/l, ALAT 1260U/l. Hội <br /> chẩn mổ cấp cứu lúc 4h ngày 6/9/2012 với chẩn <br /> đoán: Tụ máu gan dọ vỡ. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Vào ổ bụng kiểm tra thấy tụ máu dưới bao <br /> gan rất lớn, chèn ép vào cơ hoành, sau khi giải <br /> phóng khối máu tụ kiểm tra thấy đứt tình mạch <br /> trên gan phải ( được khâu cầm máu ngay), dập <br /> nát  nhu  mô  gan  phải  và  HPT  IV  >  75%  không <br /> thể  điều  trị  bảo  tồn,  thùy  đuôi  và  tổ  chức  gan <br /> còn lại bình thường, các tạng khác trong ổ bụng <br /> bình thường. Chẩn đoán trong mổ: Vỡ gan phải <br /> đô V. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan phải <br /> và  HPT  IV  theo  phương  pháp  Tôn  Thất  Tùng, <br /> dẫn lưu dưới gan. Sau phẫu thuật bệnh nhân ổn <br /> định. Xét nghiệm ngày thứ  4 sau mổ  HC: 3,6  x <br /> 1012/l,  HST  105  g/l;  Hem  0,316  l/l;  ASAT  146 <br /> U/L;  ALAT  21U/l.  Huyết  áp:  100/60  mmHg; <br /> Mạch: 100lần/phút; Nhịp thở: 25lần/phút. <br /> Ngày  thứ  11  sau  mổ  bệnh  nhân  ổn  định <br /> không  sốt,  ăn  uống  tốt,  thể  trạng  trung  bình, <br /> huyết  động  ổn  định,  bụng  không  chướng,  vết <br /> mổ  liền  tốt.  BN  xuất  viện.  Hiện  tại  sức  khỏe <br /> bệnh nhân tốt. <br /> Hai  ca  vỡ  gan  độ  V  sau  chấn  thương  (theo <br /> phân độ của “AAST” Hiệp hội phẫu thuật chấn <br /> thương  Hoa  Kỳ)  được  phẫu  thuật  cắt  gan  phải <br /> và HPT IV tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện <br /> Nhi Thanh Hoá thành công. <br /> <br /> Bệnh án 3 <br /> Bệnh  nhân  Lê  Thị  Ngọc  Anh  8  tuổi.  Quê <br /> quán thôn 8, xã Thọ Lộc, huyện Thọ Xuân, tỉnh <br /> Thanh  Hóa  vào  viện  lúc  9  giờ  ngày  14/05/2012; <br /> Số  bệnh  án  10166.  Vào  viện:  Vì  u  gan.  Tiền  sử <br /> khỏe  mạnh  tình  cờ  siêu  âm  phát  hiện  u  gan, <br /> chụp CT Scanner xác định u gan trái và đã được <br /> mổ sinh thiết u với chẩn đoán u nguyên bào tế <br /> bào  gan  type  biểu  mô.  Xét  nghiệm  trước  mổ: <br /> AFP:  37100  ng/ml;  HCV  và  HbsAg  âm  tính; <br /> blirubin: 13,5 mmol/l; ASAT 262 U/L; ALAT 198 <br /> U/L; Protein 56 g/l; HC 4,4 x 1012//L; HST 132g/l; <br /> Hematocit 0,39 l/l. Chẩn đoán trước mổ: K gan  <br /> Bệnh  nhân  được  mổ  lúc  9  giờ  ngày <br /> 20/5/2012.  Vào  bụng  theo  đường  vòng  cung <br /> dưới bờ sườn (F) và dưới bờ sườn (T). Kiểm tra ổ <br /> bụng  sạch  gan  hồng,  gan  (T)  to  có  khối  u  màu <br /> trắng ngà KT 4,5x 5 cm mặt u hơi gồ ghề khu trú <br /> ở HPT III và lấn sang phân thùy giữa cạnh dây <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chằng  tròn,  mật  độ  chắc,  tổ  chức  gan  còn  lại <br /> quanh  u  bình  thường.  Không  thấy  hạch  ở  rốn <br /> gan  và  mạc  nối  bé,  các  bộ  phận  khác  bình <br /> thường . <br /> Chẩn đoán trong mổ: U gan (T)  <br /> Tiến hành cắt gan (T) theo phương pháp Tôn <br /> Thất Tùng quá trình mổ thuận lợi. Sau mổ bệnh <br /> nhân diễn biến tốt xuất viện ngày 28/5/2012 cho <br /> đén  nay  (20/05/2013)  bệnh  nhân  được  điều  trị <br /> hóa trị liệu 2 đợt: Thể trạng bệnh nhân tốt (lên 5 <br /> kg so với ngày mổ), siêu âm không thấy u gan, <br /> không  thấy  di  căn  hạch  và  các  tạng  trong  ổ <br /> bụng.  Chụp  tim  phổi  bình  thường,  không  sốt, <br /> gan  không  có  u.  Xét  nghiệm  chức  năng  gan  và <br /> chỉ  số  các  xét  nghiệm  bình  thường.  AFP  10 <br /> ng/ml. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> 2 ca vỡ gan do chấn thương đều do tai nạn <br /> sinh hoạt, 1 ca được hồi sức tích cực trước mổ để <br /> mổ cấp cứu ngay, 1 ca điều trị bảo tồn không có <br /> kết quả được mổ cấp cứu sau tai nạn 2 ngày. <br /> 1  ca  u  gan  khu  trú  ở  giai  đoạn  T2,N0.  đã <br /> được mổ sinh thiết u trước mổ và sau mổ. <br /> <br /> Vỡ gan do chấn thương <br /> Là  một  cấp  cứu  ngoại  khoa  thường  gặp <br /> đứng hàng thứ 2 sau chấn thương lách tỷ lệ gặp <br /> 15‐  20%  ngày  càng  gia  tăng(9).  Vỡ  gan  thường <br /> phối hợp với tổn thương các tạng khác hoặc đa <br /> chấn thương. Vỡ gan đơn thuần chỉ chiếm 34% <br /> trong đó Vỡ gan (P) 69,4%, vỡ gan (T) 21,4%, vỡ <br /> gan 2 bên 9,2%(6). <br /> <br /> Lâm sàng <br /> Biểu hiện đau bụng từ vị trí tổn thương sau <br /> lan  khắp  bụng.  Bụng  chướng  co  cứng  ấn  đau <br /> toàn bụng, gõ đục vùng thấp và thăm trực tràng <br /> túi  cùng  Douglas  căng  đau.  Toàn  thân  có  tình <br /> trạng  choáng:  Mạch  nhanh,  huyết  áp  không <br /> nâng lên được khi hồi sức tích cực.  <br /> Cận lâm sàng <br /> Siêu âm dịch tự do không đồng nhất trong ổ <br /> bụng, tổn thương ở gan.  <br /> <br /> 99<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> CT  Scanner  ổ  bụng:  Có  hình  ảnh  vỡ  gan <br /> phải, máu tụ dưới bao gan. <br /> <br /> biến gì sau mổ, bệnh nhân xuất viên ngày thứ <br /> 11 ‐ 12 an toàn. <br /> <br /> Xét  nghiệm:  HC  giảm,  Hematocrite  giảm, <br /> HST  giảm,  SGOT  và  SGPT  tăng  cao  đây  là <br /> trường hợp điển hình của vỡ gan mà bệnh nhân <br /> ở  bệnh  án  1  đã  được  chẩn  đoán  xác  định  ngay <br /> trước mổ. Việc chẩn đoán độ vỡ gan của chúng <br /> tôi  chỉ  được  thực  hiện  trong  mổ  vì  siêu  âm  và <br /> chụp CT Scanner của chúng tôi chưa đưa đủ các <br /> tiêu chuẩn phân độ  vỡ. Bệnh nhân thứ  2 (bệnh <br /> án 2) của chúng tôi cũng có đầy đủ những biểu <br /> hiện trên nhưng mạch tăng và huyết áp ổn định <br /> nên  chúng  tôi  hồi  sức  tích  cực  và  theo  dõi  sát <br /> nhưng khối tụ máu gan to dần và đau làm bệnh <br /> nhân khó thở dữ dội nên được chuyển mổ ngay   <br /> Chẩn đoán trước mổ: Khối máu tụ gan dọa vỡ. <br /> <br /> Ung thư gan nguyên phát (UTGNP)  <br /> <br /> Điều trị <br /> Trước đây khi đã chẩn đoán xác dịnh là vỡ <br /> gan thì mổ sớm là một việc làm quan trọng và <br /> tích  cực  để  hồi  sức  bệnh  nhân(6),  khoảng  30 <br /> năm trở lại đây do sự phát triển của chẩn đoán <br /> hình  ảnh,  hồi  sức  cấp  cứu  ngoại  khoa  cũng <br /> như  nghiên  cứu  của  nhiều  tác  giả  nhận  thấy <br /> 70%  máu  đã  tự  cầm  khi  mổ  và  hiệu  quả  của <br /> phương  pháp  điều  trị  bảo  tồn  không  mổ  đối <br /> với  chấn  thương  gan  đã  làm  thay  đổi  thái  độ <br /> xử trí chấn thương gan. Phương pháp điều trị <br /> bảo  tồn  đã  có  những  chỉ  định  tương  đối  rõ <br /> ràng được chấp nhận và khá phổ biến trên thế <br /> giới  cũng  như  1  số  bệnh  viện  của  Việt  nam(6), <br /> tiêu chuẩn quan trọng quyết định điều trị bảo <br /> tồn là tình trạng huyết động ổn định. Đối với 2 <br /> bệnh  nhân  của  chúng  tôi  đều  được  hồi  sức <br /> trước mổ nhưng tình trạng huyết động tiếp tục <br /> giảm và tình trạng bụng chướng dần gây đau ‐ <br /> khó  thở  tăng,  nên  được  chuyển  mổ  cấp  cứu <br /> chẩn  đoán  trong  mổ:  Vỡ  gan  độ  5.  Chúng  tôi <br /> sử  dụng  phương  pháp  cắt  gan  của  Tôn  Thất <br /> Tùng  (sau  khi  đã  khâu  cầm  máu  tĩnh  mạch <br /> gan  phải  vỡ)  có  chuẩn  bị  cuống  gan  nhưng <br /> không ga ro mà chỉ kiểm soát thắt cắt các mạch <br /> và  đường  mật  trong  gan,  dẫn  lưu  dưới  gan. <br /> Quá  trình  phẫu  thuật  thuận  lợi  không  có  tai <br /> <br /> 100<br /> <br /> Thường gặp là ung thư biểu mô tế bào gan <br /> (UTBMG)  rất  ác  tính  và  thường  gặp:  500.000  ‐ <br /> 1000.000  ca/năm  trên  thế  giới  và  chết  500.000 <br /> người/  năm(3)  Phạm  Hoàng  Phiệt  thống  kê  ở <br /> Bệnh  viện  Việt  Đức  1972‐1975  trẻ  em  dưới  10 <br /> tuổi mắc 3,75%, tỉ lệ nam/ nữ là 3/1 và nhận thấy <br /> k  liên  bào  gan  chiếm  89%  trong  tổng  số  k  gan <br /> nguyên phát(5) Văn Tần và cộng sự thấy UTGNP <br /> ở  TP  Hồ  Chí  Minh  cao  hơn  ở  Hà  Nội  và  các <br /> nước trong khu vực, đặc biệt là loại ung thư  tế <br /> bào gan (HCC) cao chiếm 92,25%, tỉ lệ nam/nữ là <br /> 3/1 ở các nước khác tỉ lệ này có thể lên đến 8/1(10). <br /> <br /> Chẩn đoán <br /> Dựa  vào  triệu  chứng  lâm  sàng:  mệt  mỏi, <br /> nặng vùng DSP, sờ thấy u. Triệu chứng cận lâm <br /> sàng:  Siêu  âm  và  chụp  CT  scanner,  xét  nghiệm <br /> AFP,  chọc  hút  hoặc  mổ  sinh  thiết  gan.  Qua <br /> nghiên cứu các tác giả thấy kết quả xét nghiệm <br /> HbsAg chiếm 83,3% và nhận định UTBMG hầu <br /> hết đều nhiễm vi rút viêm gan B và thường phát <br /> triển  trên  nền  gan  mạn  tính  như  viêm  gan  xơ <br /> gan(2,4) AFP > 200 ng/ml gặp 72,4%, siêu âm phát <br /> hiện  u  gan  100%,  chụp  CT  Scanner  thấy  hình <br /> ảnh  điển  hình  của  ung  thư  94,8%.  Hướng  dẫn <br /> thực  hành  ung  thư  của  mạng  các  quốc  gia  về <br /> ung  thư  (2010)  siêu  âm  là  phương  pháp  chẩn <br /> đoán  thuận  lợi  và  thường  được  thực  hiện  đầu <br /> tiên ở các bệnh nhân ung thư gan và sử dụng để <br /> kiểm  tra  định  kỳ  các  bệnh  gan  mạn  tính.  Khi <br /> siêu  âm  gan  thấy  khối  bất  thường  nên  tiếp  tục <br /> thử  AFP,  chụp  CT  Scanner(4).  Quan  điểm  hiện <br /> nay trong chẩn đoán UTBMG hầu hết các tác giả <br /> đều  thống  nhất  chẩn  đoán  xác  định  khi  nhận <br /> thấy  hình  ảnh  đặc  trưng  của  u  gan  tăng  tưới <br /> máu ở thì động mạch trên 2 phương pháp chẩn <br /> đoán  hình  ảnh  hoặc  trên  1  phương  pháp  thấy <br /> dấu hiệu đặc trưng và AFP > 200 ng/ml(2,4). Sinh <br /> thiết u là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung <br /> thư gan bằng phương pháp chọc sinh thiết hoặc <br /> mổ  sinh  thiết.  phương  pháp  mổ  sinh  thiết  cho <br /> chẩn doán chính xác nhất. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Bệnh  nhân  của  chúng  tôi  không  có  triệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và trong cắt gan trái do u truyền 2 đơn vị máu, <br /> <br /> chứng  lâm  sàng  như  trên,  chỉ  tình  cờ  siêu  âm <br /> <br /> chúng tôi không thấy có rối loạn đông máu. <br /> <br /> siêu âm phát hiện u gan trái rồi nhập viện được <br /> <br /> Tỷ lệ tử vong <br /> <br /> chụp CT scanner thấy hình ảnh của u gan (T) KT <br /> <br /> Giai đoạn trước đây, tỷ lệ tử vong chung của <br /> <br /> 5  cm,  xét  nghiệm  AFP  >  31100  ng/ml.  Đã  được <br /> <br /> cắt gan do ung thư nguyên phát là 17,4%(8). Theo <br /> <br /> mổ  sinh  thiết  gan  chẩn  đoán  là  ung  thư  tế  bào <br /> <br /> nghiên  cứu  của  Tôn  Thất  Bách  và  CS  từ  năm <br /> <br /> biểu mô gan. <br /> <br /> 1994‐1999  tại  Bệnh  viện  Việt  Đức  tỉ  lệ  này  là <br /> <br /> Điều trị <br /> <br /> 6,06%, trên thế giới theo G. Mentha cắt gan rộng <br /> <br /> Việc  điều  trị  của  chúng  tôi  được  thực  hiện <br /> <br /> là 10%(8), của Văn Tần và CS 2004 là 3,7%(10). Lê <br /> <br /> theo hướng dẫn của mạng các quốc gia về ung <br /> <br /> Văn Thành, Nguyễn Cường Thịnh, Lương Công <br /> <br /> thư  NCCN  (2010):  Chức  năng  gan  ở  Child  – <br /> <br /> Chánh là 0,64%(9). Kết quả khác nhau này chúng <br /> <br /> Pugh A, tình trạng u ≤ 5 cm, thể tích gan còn lại <br /> <br /> tôi nghĩ do trình độ kỹ thuật và gây mê hồi sức <br /> <br /> đủ  đảm  bảo  chức  năng  gan  sau  mổ,  u  không <br /> <br /> ngày  càng  tiến  bộ,  do  việc  chọn  lọc  bệnh  nhân <br /> <br /> xâm lấn vào các mạch máu lớn .  <br /> <br /> mổ.  Tổng  kết  tỷ  lệ  tử  vong  chung  trong  chấn <br /> <br /> (4)<br /> <br /> Sau khi chẩn đoán xác định K gan trái chúng <br /> <br /> thương  và  vết  thương  gan  tại  Bệnh  viện  Việt <br /> <br /> tôi đã tiến hành cắt gan trái (cắt PT bên và giữa) <br /> <br /> Đức 2004 của Dương Trọng Hiền là 13% tương <br /> <br /> theo Phương pháp Tôn Thất Tùng thuận lợi do <br /> <br /> đương các tác giả nước ngoài(8).  <br /> <br /> u đơn độc gianh giới rõ và cắt bỏ gan xa tổ chức <br /> <br /> Trong 3 ca mổ cắt gan của chúng tôi đều rất <br /> <br /> u 5 cm. Kết quả sinh thiết u sau mổ là ung thư tế <br /> <br /> thuận  lợi  trong  mổ  và  điều  trị  sau  mổ,  bệnh <br /> <br /> bào biểu mô gan.  <br /> <br /> nhân đủ tiêu chuẩn xuất viện từ 8 ‐12 ngày, hiện <br /> <br /> Kỹ thuật cắt gan <br /> <br /> tại sức khỏe bệnh nhân tốt tăng cân, siêu âm và <br /> <br /> Cặp cuống gan<br /> <br /> các  chỉ  số  xét  nghiệm  được  kiểm  tra  định  kỳ <br /> <br /> Chuẩn bị và kẹp cuống gan để đảm bảo một <br /> phẫu  trường  khô  và  tiết  kiệm  máu,  có  những <br /> <br /> bình thường, sinh hoạt và học tập tốt. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> thông  báo  trên  y  văn  thế  giới  thời  gian  cặp <br /> <br /> Hai trường hợp cắt gan do vỡ gan nặng sau <br /> <br /> cuống gan ở thân nhiệt bình thường tới 24 phút <br /> <br /> chấn thương bụng kín và tổn thương tĩnh mạch <br /> <br /> thậm chí của các tác giả nước ngoài tới 65 phút <br /> <br /> gan phải được chỉ định cắt gan phải ngay. 1 ca u <br /> <br /> của  Tôn  Thất  Bách  77  phút   nhưng  vẫn  có <br /> <br /> gan  trái  được  cắt  gan  trái  với  diện  cắt  cách  u  5 <br /> <br /> những nguy hiểm do thiếu máu cho gan và ứ trệ <br /> <br /> cm.  Các  ca  mổ  này  đều  thuận  lợi  trong  mổ  và <br /> <br /> tuần  hoàn  cửa  dẫn  đến  rối  loạn  về  sinh  học. <br /> <br /> điều tri sau mổ bệnh nhân không có biến chứng <br /> <br /> Chúng tôi chỉ chuẩn bị cuống gan mà không kẹp <br /> <br /> gì và xuất viện an toàn. <br /> <br /> (7)<br /> <br /> cuống  bởi  chúng  tôi  kiểm  soát  và  buộc  tốt  các <br /> <br /> Phẫu  thuật  cắt  gan  theo  phương  pháp  Tôn <br /> <br /> cuống  mạch  và  đường  mật  của  gan  trong  nhu <br /> <br /> Thất Tùng điều trị vỡ gan nặng do chấn thương <br /> <br /> mô gan  <br /> <br /> và  UTBMG  là  an  toàn  và  hiệu  quả  có  thể  áp <br /> <br /> Truyền máu <br /> <br /> dụng tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa. <br /> <br /> Mỗi ca cắt gan trong chấn thương từ khi hồi <br /> sức đến khi mổ xong chúng tôi truyền 4 đon vị <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Cao  Thị  Anh  Đào,  Nguyễn  Thụ  (2012).  Đặc  điểm  rối  loạn <br /> đông  máu  ở  bệnh  nhân  được  mổ  cắt  gan  lớn  tại  bệnh  viện <br /> <br /> 101<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2