t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG GÃY LỒI CẦU<br />
XƯƠNG HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Nguyễn Hùng Thắng1; Nguyễn Anh Tú1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng gãy lồi cầu xương hàm dưới giúp chẩn đoán gãy lồi cầu<br />
xương hàm dưới sớm, chính xác hơn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang,<br />
tiến cứu 56 bệnh nhân chấn thương mới được điều trị tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt, Bệnh viện<br />
Quân y 103 từ 11 - 2017 đến 4 - 2019 với chẩn đoán gãy lồi cầu xương hàm dưới. Kết quả:<br />
tỷ lệ nam/nữ: 6/1; lứa tuổi hay gặp 18 - 39 (66,1%). Nguyên nhân chính do tai nạn giao thông<br />
(85,7%). Phân loại: gãy chỏm lồi cầu 29 bệnh nhân (51,8%), cổ lồi cầu 10 bệnh nhân (17,8%)<br />
và 17 bệnh nhân gãy dưới lồi cầu (30,4%). Phần lớn bệnh nhân có gãy lồi cầu kết hợp với gãy<br />
xương vùng mặt khác (67,9%). Triệu chứng lâm sàng: đau vùng trước tai (100%); sưng nề (98,6%);<br />
hạn chế há miệng (94,6%); sai khớp cắn (76,8%). Kết luận: gãy lồi cầu xương hàm dưới gặp<br />
chủ yếu ở nam (90%), lứa tuổi từ 18 - 39 (66,1%). Gãy lồi cầu kết hợp với gãy xương hàm dưới<br />
vùng cằm chiếm tỷ lệ cao. Phần lớn gãy chỏm lồi cầu, gãy một bên. Triệu chứng lâm sàng có<br />
giá trị chẩn đoán bao gồm: đau vùng trước tai, sai khớp cắn.<br />
* Từ khóa: Gãy lồi cầu xương hàm dưới; Đặc điểm lâm sàng.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ chẩn đoán sớm, điều trị đúng và kịp thời,<br />
gãy lồi cầu xương hàm dưới sẽ để lại<br />
Lồi cầu xương hàm dưới không những những di chứng phức tạp khó điều trị sau<br />
là một thành phần tham gia cấu tạo khớp này như loạn chức năng khớp, cứng<br />
thái dương hàm, một cấu trúc giải phẫu khớp, rối loạn vận động hàm dưới, hở<br />
quan trọng vùng hàm mặt mà còn là trung khớp cắn, biến dạng mặt... [4].<br />
tâm tăng trưởng của xương hàm dưới. Vì vậy, việc nghiên cứu để nâng cao<br />
Khớp thái dương hàm dưới là khớp động khả năng chẩn đoán gãy lồi cầu xương<br />
duy nhất ở vùng hàm mặt, đóng vai trò hàm dưới là cần thiết cho các bác sỹ<br />
quan trọng trong chức năng ăn, nói, nuốt, chuyên ngành phẫu thuật hàm mặt.<br />
thở. Ngoài ra, khớp thái dương hàm còn Nghiên cứu này thực hiện với mục đích:<br />
góp phần tạo nên khuôn mặt. Chấn thương Mô tả đặc điểm lâm sàng gãy lồi cầu<br />
lồi cầu xương hàm dưới thường không xương hàm dưới, giúp chẩn đoán sớm,<br />
ảnh hưởng đến tính mạng, nhưng ảnh chính xác và điều trị kịp thời, mang lại<br />
hưởng nhiều đến thẩm mỹ và chức năng kết quả thẩm mỹ và chức năng tối ưu nhất<br />
vùng hàm mặt. Đặc biệt, nếu không được cho người bệnh.<br />
<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Anh Tú (drnguyenanhtu@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 06/06/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/07/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/08/2019<br />
<br />
73<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP * Giới:<br />
NGHIÊN CỨU 48 BN nam (85,7%); 8 BN nữ (14,3%).<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ: 6/1.<br />
56 trường hợp điều trị nội trú tại Khoa Gãy lồi cầu gặp chủ yếu ở nam<br />
Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh (85,7%), lứa tuổi 18 - 39 (66,1%); kết quả<br />
viện Quân y 103 từ 11 - 2017 đến 4 - 2019, này phù hợp với nghiên cứu của Phạm<br />
bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định Hoàng Tuấn [1], Nam và CS [5]: đây là<br />
gãy lồi cầu xương hàm dưới qua khám lứa tuổi lao động, tham gia nhiều vào các<br />
lâm sàng, chụp X quang. hoạt động xã hội, giao thông nên dễ bị<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. chấn thương, tai nạn.<br />
Mô tả cắt ngang, tiến cứu. * Nguyên nhân:<br />
- BN được khám lâm sàng các triệu Do tai nạn giao thông 48 BN (85,7%);<br />
chứng gãy lồi cầu xương hàm dưới: đau tai nạn lao động 1 BN (1,8%); tai nạn sinh<br />
trước tai, sưng nề, chảy máu ống tai hoạt 5 BN (8,9%); đánh nhau 2 BN (3,6%).<br />
ngoài, vết thương phần mềm vùng cằm, Đa số BN trong nhóm nghiên cứu bị tai<br />
hạn chế há miệng, khớp cắn. nạn giao thông. Kết quả này phù hợp với<br />
- Chụp X quang quy ước: thẳng mặt, nghiên cứu của Phạm Hoàng Tuấn [1],<br />
Panorama. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy sọ Huỳnh Trần Gia Hưng [2]. Tại Việt Nam,<br />
mặt với các lát cắt axial, coronal và dựng tình trạng sử dụng xe máy tham gia giao<br />
hình 3D. thông không an toàn hay gặp ở nam và<br />
- Phân loại gãy lồi cầu theo vị trí gãy xác lứa tuổi thanh niên, nên tỷ lệ tổn thương<br />
định trên X quang và chụp cắt lớp vi tính: ở nam thanh niên cao hơn.<br />
chỏm lồi cầu, cổ lồi cầu, dưới lồi cầu [5]. 2. Phân loại.<br />
- Thông tin thu được ghi lại vào bệnh * Gãy lồi cầu theo vị trí gãy:<br />
án nghiên cứu.<br />
29 BN (51,8%) gãy lồi cầu ở vị trí chỏm<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS lồi cầu; 10 BN (17,9%) gãy ở cổ lồi cầu;<br />
statistic 20. 17 BN (30,4%) gãy ở dưới lồi cầu. Vị trí<br />
gãy lồi cầu gặp chủ yếu ở chỏm khớp<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
(63,3%), do vùng cằm và lồi cầu liên quan<br />
BÀN LUẬN<br />
trực tiếp với nhau trong cơ chế chấn thương.<br />
1. Đặc điểm chung. Vùng cằm là điểm chạm lực chấn thương<br />
* Tuổi: đầu tiên, sau đó truyền lực đến chỏm lồi<br />
Trong 56 BN, 7 BN (12,5%) từ 6 - 17 tuổi; cầu là vùng chịu phản lực nhiều nhất từ<br />
18 - 39 tuổi: 37 BN (66,1%); 40 - 60 tuổi: cấu trúc giải phẫu xung quanh (ổ chảo,<br />
10 BN (17,8%); > 60 tuổi: 2 BN (3,6%). thành trước ống tai ngoài) nên dễ bị tổn<br />
Tuổi trung bình 31 ± 13,1. thương nhất, dẫn đến gãy chỏm lồi cầu.<br />
<br />
74<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
* Gãy lồi cầu một bên và hai bên: kể cả khi BN ở giai đoạn đã giảm phù nề.<br />
42 BN (75%) gãy lỗi cầu một bên; Tuy nhiên, các điểm đau chói này cũng có<br />
14 BN (25%) gãy lồi cầu hai bên. Tỷ lệ thể gặp trên BN chỉ chấn thương khớp<br />
gãy 1 bên/2 bên là 4/1, phù hợp với hoặc phần mềm vùng khớp thái dương<br />
nghiên cứu của Hoàng Anh Tuấn [3], hàm. Đó là dấu hiệu bước đầu giúp các<br />
Phạm Hoàng Tuấn [1] và Van den Berg B [6]. bác sỹ thăm khám kỹ và chỉ định chụp X<br />
quang để tránh bỏ sót tổn thương này.<br />
* Gãy lồi cầu theo các đường gãy phối<br />
Sưng nề vùng trước tai gặp chủ yếu<br />
hợp của xương hàm dưới:<br />
(98,6%). 1 BN không sưng nề do BN vào<br />
18 BN (32,1%) gãy lồi cầu đơn thuần; khoa sau khi điều trị ở chuyên khoa sọ<br />
32 BN (57,1%) gãy vùng cằm; 10 BN não. Vết thương vùng cằm gặp trên 1/2<br />
(17,9%) gãy cành ngang; 4 BN (7,1%) số trường hợp gãy lồi cầu. Đây là triệu<br />
gãy góc hàm; 1 BN (1,8%) gãy cành cao; chứng cần phải khám kỹ để chẩn đoán có<br />
2 BN (3,6%) gãy tầng giữa mặt (hàm trên, gãy lồi cầu hay không. Chảy máu ống tai<br />
gò má, ổ mắt...); không gặp BN nào gãy ngoài tuy chỉ chiếm tỷ lệ thấp (14,3%)<br />
mỏm vẹt. Gãy lồi cầu thường kết hợp nhưng theo chúng tôi đây là triệu chứng<br />
đường gãy khác vùng hàm mặt (67,9%), quan trọng gợi ý tổn thương khớp thái<br />
trong đó gãy vùng cằm chiếm tỷ lệ cao dương hàm và lồi cầu. Lực chấn thương<br />
nhất. Kết quả của chúng tôi phù hợp với tác động vào vùng cằm truyền lực đến lồi<br />
nghiên cứu của Zrounba H [7]. cầu xương hàm dưới, đẩy lồi cầu xương<br />
3. Triệu chứng lâm sàng gãy lồi cầu hàm dưới ra sau làm rách da và chảy<br />
xương hàm dưới. máu ống tai ngoài. Đa số BN gãy lồi cầu<br />
đều bị hạn chế há miệng (94,6%). Tỷ lệ<br />
Bảng 1: Các triệu chứng của gãy lồi cầu.<br />
này tương đương với nghiên cứu của<br />
Số lượng/tổng Tỷ lệ Phạm Hoàng Tuấn [1] (94,7%). Sai khớp<br />
Triệu chứng vị trí gãy % cắn là triệu chứng rất quan trọng trong<br />
Đau vùng trước tai 70/70 100 gãy lồi cầu xương hàm dưới. Đây là triệu<br />
Chảy máu ống tai ngoài 10/70 14,3<br />
chứng không những có giá trị trong chẩn<br />
đoán sai khớp cắn mà còn có giá trị trong<br />
Sưng nề trước tai 69/70 98,6<br />
xác định phương pháp điều trị, tỷ lệ này<br />
Hạn chế há miệng 53/56 94,6 trong nghiên cứu thấp hơn so với Phạm<br />
Sai khớp cắn 43/56 76,8 Hoàng Tuấn (83,6%) [1], nhưng khác biệt<br />
Vết thương vùng cằm 33/56 58,9<br />
không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Triệu chứng hay gặp nhất trong gãy KẾT LUẬN<br />
lồi cầu xương hàm dưới là đau vùng Trong 56 trường hợp gãy lồi cầu<br />
trước tai (100%). Tiếp đến là há miệng xương hàm dưới điều trị tại Bệnh viện<br />
hạn chế (94,6%) và sai khớp cắn (76,8%). Quân y 103, chúng tôi thấy chủ yếu BN là<br />
Chúng tôi gặp đau trước tai ở tất cả BN nam, độ tuổi 18 - 39 (66,1%), do tai nạn<br />
gãy lồi cầu. Đây là triệu chứng dễ xác định, giao thông (85,7%). Phần lớn gãy lồi cầu<br />
<br />
75<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
một bên (75%) và vị trí gãy hay gặp nhất Răng Hàm Mặt Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học<br />
là gãy chỏm lồi cầu (51,8%). Gãy lồi cầu Cần Thơ. 2018, 11-12, tr.144-150.<br />
phối hợp với gãy xương hàm mặt khác 3. Hoàng Anh Tuấn. Đánh giá kết quả điều<br />
chiếm tỷ lệ cao (67,9%), vị trí gãy xương trị gãy lồi cầu xương hàm dưới. Trường Đại<br />
hàm dưới kết hợp với gãy lồi cầu hay gặp học Y Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2002.<br />
ở vùng cằm (51,8%). Các triệu chứng có 4. Perry M, Simon H. Mandibular fractures.<br />
vai trò quan trọng trong chẩn đoán gãy lồi Atlas of Operative Maxillofacial Trauma Surgery.<br />
cầu: đau vùng trước tai, sai khớp cắn 2014.<br />
(76,8%). Chẩn đoán sớm gãy lồi xương 5. Nam et al. Application of the Risdon<br />
hàm dưới sẽ giúp điều trị đúng và kịp approach for mandibular condyle fracture.<br />
thời, tránh để lại những di chứng khó sửa BMC Surgery. 2013, 2, pp.13-25.<br />
chữa sau này. 6. Van den Berg B et al. Conservative<br />
treatment of a mandibular condyle fracture:<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Comparing intermaxillary fixation with screws<br />
1. Phạm Hoàng Tuấn. Tình trạng chấn or arch bar. A randomised clinicaltrial. Journal<br />
thương lồi cầu tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt of Cranio-Maxillo-Facial Surgery. 2015, 43,<br />
Trung ương Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. pp.671-676.<br />
2017, 2, tr.110-114. 7. Zrounba H et al. Epidermiology and<br />
2. Huỳnh Trần Gia Hưng, Trương Nhựt Khuê. treatment outcome of surgically treated<br />
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang gãy lồi mandibular condyle fractures. A five years<br />
cầu xương hàm dưới tại Bệnh viện Đa khoa retrospective study. Journal of Cranio-Maxillo-<br />
Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Mắt - Facial Surgery. 2014, 42, pp.879-884.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
76<br />