t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
<br />
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH<br />
CỘNG HƯỞNG TỪ U TỦY VÙNG NGỰC<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Nguyễn Văn Hưng*; Lê Khắc Tẩn**; Nguyễn Quang Huy*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ u tủy vùng ngực. Đối tượng<br />
và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu và hồi cứu có phân tích trên 32 bệnh nhân (BN)<br />
được chẩn đoán u tuỷ ngực trong thời gian từ tháng 8 - 2012 đến tháng 4 - 2017 tại Khoa Phẫu<br />
thuật Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103. Có 17 BN nam, 15 BN nữ. Kết quả: đặc điểm lâm sàng<br />
đau khởi phát 81,3%, khi nhập viện là 100%, yếu một vài nhóm cơ đến liệt hoàn toàn hai chân<br />
84,4%, tăng phản xạ 43,8%, phản xạ bệnh lý bó tháp gặp ít hơn (25%). Rối loạn cơ tròn kiểu<br />
tăng trương lực cơ thắt, rối loạn dinh dưỡng chủ yếu là teo cơ và phù 2 chi dưới do thiểu dưỡng.<br />
100% BN được chụp cộng hưởng từ cho thấy trên T1W gặp nhiều giảm tín hiệu và đồng<br />
tín hiệu. Trên T2W chủ yếu là tăng tín hiệu. Khi tiêm đối quang từ thường ngấm thuốc mạnh.<br />
Giải phẫu bệnh: u rễ thần kinh 43,8%; u màng tủy 33,3%; u mỡ 14,29%; u nang dịch 9,4%.<br />
Kết luận: kết quả sớm sau phẫu thuật: tốt 84,3%; tử vong sau mổ 0%.<br />
* Từ khoá: U tuỷ vùng ngực; Đặc điểm lâm sàng.<br />
<br />
Remarks on some Clinical Characteristics, Magnetic Resonance<br />
Imagings of Thoracic Spinal Cord Tumors at 103 Military Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To give some remarks on clinical characteristics, MRI of thoracic spinal cord<br />
tumors. Subjects and methods: A retrospective, analytical and descriptive study on 32 cases of<br />
thoracic spinal cord tumors who were operated in Neurosurgical Department, 103 Military<br />
Hospital from August 2012 to April 2017. There were 17 males and 15 females. Results: The clinical<br />
characteristics accounted for 81.3% at the onset and 100% at hospital admission. Weak in<br />
several muscle groups to full paralysis of the legs (84.4%), reflex hyperreflexia (43.8%),<br />
pathological reflex towers bundle was less common (25%). Musculoskeletal dysplasia,<br />
nutritional disorder, mainly amyotrophic and edema of the lower limbs. 100% of all patients were<br />
taken MRI for diagnosis. On T1W, there were mainly hypointense and isointense whereas<br />
on T2W, hyperintense was prevalent. When the GADO injection was done, drug absorbed strongly.<br />
Pathological results were: neurinoma 43.8%; meningioma 33.3%; lipoma 14.29%; kyst tumor 9.4%.<br />
Conclusion: Postoperative early results: Good 84.3%; death: 0%.<br />
* Keywords: Thoracic spinal cord tumor; Clinical characteristic]s.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Quân y 109<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Hưng (hungpttk103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 26/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/03/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 04/04/2018<br />
<br />
119<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U tủy ngực là tổ chức bất thường vùng<br />
ngực, đè ép vào tủy sống, rễ thần kinh,<br />
mạch máu trong ống sống. Đặc điểm ống<br />
sống đoạn tủy ngực tương đối hẹp, khác<br />
với vùng thắt lưng và vùng cổ. Mặt khác,<br />
động mạch chi phối cho tủy vùng ngực<br />
kém phong phú, ít nguồn nuôi. Do vậy,<br />
khi có u vùng tủy ngực, về mặt lâm sàng<br />
thường có biểu hiện sớm và diễn biến<br />
rầm rộ, dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh<br />
lý nội khoa của tủy sống. Việc chẩn đoán<br />
sớm u tủy ngực gặp nhiều khó khăn do<br />
BN đến khám muộn, không được các bác<br />
sỹ chuyên khoa khám từ đầu. Khi đến<br />
khám, BN thường có thiếu hụt thần kinh,<br />
u có kích thước lớn, do đó làm giảm kết<br />
quả điều trị và để lại di chứng ảnh hưởng<br />
đến chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu<br />
này nhằm: Đưa ra đặc điểm lâm sàng,<br />
phương pháp chẩn đoán hình ảnh u tủy<br />
vùng ngực nhằm phát hiện sớm và có chỉ<br />
định điều trị kịp thời.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
32 BN được chẩn đoán và điều trị vi<br />
phẫu thuật u tủy ngực tại Khoa Phẫu<br />
thuật Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
tháng 08 - 2012 đến 04 - 2017.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br />
Tất cả BN được chọn có chẩn đoán<br />
xác định là u tủy sống đoạn ngực bằng<br />
lâm sàng và cộng hưởng từ, được điều trị<br />
vi phẫu thuật; có đầy đủ hồ sơ bệnh án;<br />
có kết quả giải phẫu bệnh lý cụ thể; được<br />
khám, chẩn đoán, theo dõi theo quy trình<br />
nghiên cứu.<br />
120<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có u nhưng<br />
không mổ ở Bệnh viện Quân y 103; có mổ<br />
nhưng mất hồ sơ, phim ảnh, không có kết<br />
quả mô bệnh học.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Phân tích mô tả tiến cứu và hồi cứu.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Đặc điểm lâm sàng:<br />
+ Triệu chứng cơ năng: đau: khởi phát,<br />
đau theo dải rễ thần kinh…; dị cảm: BN<br />
có cảm giác bất thường (tê bì, kiến bò..);<br />
yếu mỏi chân: vận động khó khăn, chóng<br />
mỏi; rối loạn đại tiểu tiện, teo cơ.<br />
+ Triệu chứng thực thể: rối loạn cảm<br />
giác: giảm, tăng, mất cảm giác; rối loạn<br />
vận động: mức độ liệt (trung ương, ngoại<br />
vi); rối loạn phản xạ: tăng, giảm, mất phản<br />
xạ gân xương; phản xạ bệnh lý bó tháp,<br />
phản xạ tự động tuỷ…; rối loạn cơ tròn:<br />
bí tiểu, tiểu tiện không tự chủ; rối loạn<br />
dinh dưỡng: da khô hoặc ra mồ hôi nhiều,<br />
thay đổi màu sắc…; dấu hiệu Razdonsky<br />
(gõ gai sau đau chói).<br />
- Hội chứng Brown-Séquard:<br />
+ Bên có u tuỷ: liệt kiểu trung ương<br />
nhưng còn cảm giác đau.<br />
+ Bên đối diện: mất cảm giác đau nhưng<br />
không liệt.<br />
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, chia<br />
làm 3 giai đoạn: giai đoạn kích thích rễ,<br />
giai đoạn liệt không hoàn toàn, giai đoạn<br />
liệt hoàn toàn.<br />
- Cận lâm sàng:<br />
+ Chụp X quang cột sống thường:<br />
. Tư thế thẳng, nghiêng, chếch 3/4.<br />
. Ống sống giãn rộng, chân khớp thay<br />
đổi, nếu u đồng hồ cát thấy lỗ ghép rộng<br />
hoặc lõm…; các bệnh lý cột sống.<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
+ Chụp cộng hưởng từ: tín hiệu của<br />
khối u trên T1W, T2W; liên quan với các<br />
tổ chức xung quanh; mức độ ngấm thuốc<br />
đối quang từ (Gadolium) mạnh, yếu hay<br />
không ngấm thuốc; tổn thương phối hợp:<br />
phù tuỷ, rỗng tuỷ.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br />
cứu.<br />
Lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 30 59 (71,8%). Tuổi trung bình 47,86 ± 12,61,<br />
thấp nhất 16 tuổi, cao nhất 79 tuổi, phù hợp<br />
với kết quả nghiên cứu của Đỗ Khắc Hậu<br />
(2016) [2]: tuổi hay gặp từ 20 - 59<br />
(74,29%); Nguyễn Hùng Minh (1994) [3]:<br />
tuổi hay gặp từ 20 - 50 (64,47%). Theo<br />
Kyung-Won Song và CS (2009), tuổi trung<br />
bình 42,6, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất<br />
76 tuổi.<br />
U tủy thường gặp ở lứa tuổi trưởng<br />
thành, do đó việc chẩn đoán và chỉ định<br />
mổ sớm có vai trò quan trọng trong việc<br />
hồi phục sức lao động, giảm chi phí kinh<br />
tế và gánh nặng cho gia đình và xã hội.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ<br />
nam/nữ: 1,13. Về giới tính, không có sự<br />
khác biệt giữa các nghiên cứu trong và<br />
ngoài nước.<br />
2. Thời gian phát hiện bệnh.<br />
Bảng 1: Thời gian phát hiện bệnh (n = 32).<br />
Thời gian phát hiện<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
≤ 6 tháng<br />
<br />
15<br />
<br />
46,9<br />
<br />
7 - 12 tháng<br />
<br />
5<br />
<br />
15,6<br />
<br />
> 12 tháng<br />
<br />
12<br />
<br />
37,5<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng (n)<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 34,3% BN<br />
nhập viện sau 12 tháng, 65,7% BN nhập<br />
viện trước 12 tháng, trong đó < 6 tháng là<br />
48,6%. Chẩn đoán và điều trị sớm có vai<br />
trò hết sức quan trọng trong phục hồi<br />
chức năng. Ngày nay, cùng với sự phát<br />
triển của khoa học kỹ thuật, trong đó chẩn<br />
đoán hình ảnh và nhiều phương tiện khác<br />
giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời u<br />
tủy ngực. Trong nghiên cứu này, thời gian<br />
mắc bệnh ngắn nhất 1 tuần và thời gian<br />
mắc bệnh dài nhất 3 năm.<br />
3. Triệu chứng lâm sàng đầu tiên.<br />
Bảng 2: Triệu chứng xuất hiện đầu tiên<br />
(n = 32).<br />
Triệu chứng<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Đau<br />
<br />
26<br />
<br />
81,3<br />
<br />
Tê bì<br />
<br />
4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
Yếu chi<br />
<br />
2<br />
<br />
6,3<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng (n)<br />
<br />
Triệu chứng đầu tiên BN thường phàn<br />
nàn đó là đau, biểu hiện đau rất đa dạng,<br />
BN có thể đau khu trú tại cột sống ngực<br />
hoặc đau lan theo rễ thần kinh như đau<br />
dây thần kinh liên sườn, đau kiểu đánh đai.<br />
Đau thường tăng dần và không đáp<br />
ứng với thuốc giảm đau, khi được nghỉ<br />
ngơi đau cũng không đỡ. Theo Jadvyga,<br />
triệu chứng đầu tiên của u tế bào Schwann<br />
là đau và thường biểu hiện sớm hơn các<br />
triệu chứng khác [7, 9, 10]. Bác sỹ cần<br />
chú ý đến các triệu chứng mà BN phàn<br />
nàn, khi điều trị nội khoa 2 tháng không<br />
có kết quả, nên khuyên BN đến bác sỹ<br />
phẫu thuật thần kinh.<br />
121<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
Triệu chứng phổ biến thứ 2 là tê bì.<br />
Thông thường, BN có tê bì theo khoanh<br />
đoạn hoặc theo dải thần kinh do các rễ<br />
chi phối. Yếu chi gặp 6,3%, triệu chứng<br />
này thường xuất hiện muộn khi có đè<br />
ép tủy, yếu chi chỉ xuất hiện sớm khi u<br />
nằm phía trước chèn ép trực tiếp vào rễ<br />
vận động. Klekamp và Samii M (2007)<br />
gặp triệu chứng đau xuất hiện đầu tiên ở<br />
51% BN, tiếp đến là rối loạn về dáng đi<br />
(18%), yếu chi (12%), rối loạn cảm giác<br />
(8%) và rối loạn cơ vòng (2%).<br />
4. Triệu chứng lâm sàng.<br />
- Triệu chứng đau: gặp ở tất cả BN<br />
(100%). Có 2 kiểu đau là đau theo rễ thần<br />
kinh và đau nhức sâu trong cơ. Triệu<br />
chứng đau gặp ở tất cả BN tại thời điểm<br />
trước phẫu thuật, BN thường biểu hiện<br />
đau kiểu rễ thần kinh (đau kiểu đánh đai)<br />
hoặc đau khu trú tại chỗ, đau nhức mỏi<br />
trong cơ. Điều này được giải thích là do u<br />
rễ thần kinh xuất phát từ các rễ thần kinh,<br />
đè ép trực tiếp vào rễ gây ra đau lan dọc<br />
theo rễ, với u tủy vùng ngực, do số lượng<br />
u rễ thần kinh chiếm đa số, do đó, kiểu<br />
đau rễ chiếm ưu thế. Đau theo dây thần<br />
kinh liên sườn, đôi khi gây ra đau thắt<br />
như đau nội tạng hay nhầm với đau ruột<br />
thừa hoặc đau do viêm túi mật. Đau có<br />
đặc điểm tăng dần theo thời gian do u<br />
phát triển to dần về mặt kích thước, đau<br />
tăng lên khi ho hắt hơi hoặc dặn khi đi<br />
ngoài, khi tăng áp lực trong ổ bụng hoặc<br />
lồng ngực, đau không giảm đi khi nằm<br />
nghỉ và dùng thuốc giảm đau. Đây là đặc<br />
điểm để phân biệt với các nguyên nhân<br />
gây đau do thoái hóa cột sống và thoát vị<br />
122<br />
<br />
đĩa đệm, thường khi BN được nằm nghỉ<br />
và dùng thuốc giảm đau thì đau sẽ<br />
giảm nhanh.<br />
- Rối loạn cảm giác:<br />
Bảng 3: Rối loạn cảm giác (n = 32).<br />
Triệu chứng cảm giác<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Không có rối loạn<br />
<br />
11<br />
<br />
34,4<br />
<br />
Giảm cảm giác<br />
<br />
20<br />
<br />
62,5<br />
<br />
Tăng cảm<br />
<br />
1<br />
<br />
3,1<br />
<br />
Dị cảm<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Rối loạn cảm giác do u đè ép vào các<br />
bó tủy đồi thị bên gây nên, lúc đầu các rối<br />
loạn có thể chỉ biểu hiện tê bì, dị cảm<br />
hoặc giảm cảm giác đau theo rễ thần<br />
kinh, nặng hơn có thể mất cảm giác đau<br />
từ chỗ tủy tổn thương trở xuống.<br />
Trong nghiên cứu này, rối loạn cảm<br />
giác gặp ở 65,6% trường hợp, trong đó<br />
chủ yếu là giảm cảm giác. BN thường<br />
có biểu hiện tê bì giảm cảm giác theo<br />
khoanh đoạn tủy hoặc theo vùng rễ thần<br />
kinh chi phối. Theo McComick P.C, rối loạn<br />
cảm giác theo khoanh đoạn hiếm khi gặp<br />
dị cảm, được mô tả đau âm ỉ như kiến bò<br />
hoặc đau mạnh như dao đâm, có thể xảy<br />
ra thường xuyên hoặc ngắt quãng, thường<br />
tiến triển nặng dần lên. Điều này phù hợp<br />
với nhận xét của Vũ Hồng Phong (2001)<br />
[4], Nguyễn Thành Bắc (2004) [1]. Vị trí<br />
rối loạn cảm giác phản ánh khá trung<br />
thành vị trí tổn thương tủy, rễ do u gây ra,<br />
do đó dựa vào tính chất đau cũng như<br />
vùng rối loạn cảm giác giúp bác sỹ định<br />
hướng chẩn đoán, cũng như định khu vị<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
trí tổn thương, đưa ra chỉ định chụp cộng<br />
hưởng từ giúp chẩn đoán sớm bệnh lý<br />
u tủy.<br />
- Rối loạn vận động:<br />
Đa số u tủy là lành tính, tiến triển<br />
chậm, khi u to dần gây chèn ép tủy - rễ<br />
gây rối loạn vận động từ từ, tăng dần với<br />
mức độ nhẹ như yếu một vài nhóm cơ,<br />
nặng hơn có thể liệt hoàn toàn chi từ chỗ<br />
tủy tổn thương trở xuống, thường biểu<br />
hiện từ một rồi hai chi với đặc điểm là liệt<br />
tăng dần [12].<br />
BN được phẫu thuật chủ yếu ở giai<br />
đoạn liệt không hoàn toàn (27/32 BN =<br />
82,9%). Tất cả BN đều có biểu hiện lâm<br />
sàng điển hình là liệt tăng dần, cho thấy<br />
chèn ép tăng dần của khối u, mất bù trừ<br />
cùa ống sống, thoái hóa các bó tủy và rễ<br />
thần kinh. Nhận xét này phù hợp với các<br />
tác giả khác [7, 8, 11]. Julian R.I (1987),<br />
Pothe H (1983) cho rằng BN đến viện ở<br />
giai đoạn liệt, các triệu chứng rõ ràng,<br />
nhưng kết quả hồi phục sau phẫu thuật<br />
không cao.<br />
- Triệu chứng phản xạ:<br />
Rối loạn phản xạ gân xương ở giai<br />
đoạn này phản ánh quá trình chèn ép tủy<br />
và rễ đã lớn, ức chế vỏ não (qua bó dẫn<br />
truyền tháp) với tủy bị tổn thương. Phản<br />
xạ gân xương tăng ở đa số BN (43,8%),<br />
đây là những BN có u đoạn ngực cao.<br />
Giảm phản xạ gân xương gặp 5/32 BN<br />
(15,6%) chủ yếu ở đoạn ngực thấp u rễ<br />
thần kinh, không có trường hợp nào mất<br />
phản xạ, kết quả này phù hợp với nghiên<br />
cứu của Đỗ Khắc Hậu (2016) [2], là do<br />
khối u ở vùng ngực chèn ép tủy gây tổn<br />
thương đường dẫn truyền bó tháp gây<br />
các triệu chứng liệt trung ương. 8 BN (25%)<br />
<br />
có phản xạ bệnh lý bó tháp, đều là những<br />
BN bị liệt trung ương, 4/32 BN (11,4%) có<br />
dấu hiệu tự động tủy với biểu hiện tăng<br />
phản xạ gân xương cao độ, gặp ở BN có<br />
tổn thương tủy nặng nề.<br />
- Triệu chứng cơ vòng và rối loạn dinh<br />
dưỡng:<br />
Rối loạn cơ tròn là triệu chứng đến<br />
sau, chúng tôi gặp 08/32 BN (25%) đều bị<br />
rối loạn cơ tròn kiểu trung ương (bí tiểu,<br />
đại tiện khó), rối loạn dinh dưỡng có<br />
10/32 BN (31,2%) với biểu hiện teo cơ và<br />
phù 2 chi dưới do thiểu dưỡng.<br />
4. Hình ảnh cộng hưởng từ.<br />
Hình ảnh T1W không tiêm cản quang<br />
và có tiêm cản quang giúp xác định chính<br />
xác vị trí của u cũng như mối liên quan<br />
của nó với tủy sống cũng như các cấu<br />
trúc xung quanh. Trên T2W màng cứng,<br />
hình ảnh là một đường tối, điều này dễ<br />
dàng phân biệt với u thường tăng tín hiệu<br />
trên hình ảnh T2W. Trên T1W, lớp mỡ<br />
ngoài màng cứng là hình tăng tín hiệu,<br />
giúp phân biệt u nằm ngoài màng cứng<br />
hay dưới màng cứng. U vỏ dây thần kinh,<br />
u màng tủy và u màng ống nội tủy có<br />
chiều hướng tăng tín hiệu sau tiêm cản<br />
quang, u màng tủy hầu hết ngấm cản<br />
quang đồng nhất, u màng tủy điển có dấu<br />
hiệu đuôi màng cứng. Mặt phẳng đứng<br />
ngang (coronal) là mặt phẳng có hình ảnh<br />
tổt nhất để phát hiện dấu hiệu đuôi màng<br />
cứng [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
dấu hiệu đuôi màng cứng gặp 3/10 BN<br />
(30%). De Verdelhan (2005) nghiên cứu<br />
hình ảnh cộng hưởng từ của u tế bào<br />
Schwann và u màng tủy thấy trên T1W<br />
không có sự khác biệt đáng kể về cường<br />
độ tín hiệu cũng như mức độ đồng nhất.<br />
123<br />
<br />