intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét hiệu quả của kỹ thuật rửa phổi toàn bộ trong điều trị bệnh tích protein phế nang tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh tích protein phế nang; nhận xét hiệu quả của kỹ thuật rửa phổi toàn bộ trong điều trị bệnh tích protein phế nang. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét hiệu quả của kỹ thuật rửa phổi toàn bộ trong điều trị bệnh tích protein phế nang tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai

  1. Bên cạnh đó, nghiên cứu chúng tôi còn tỉm thấy dẫn CT scan ngực cốc nốt và u phổi, Luận văn, hiệu quả hỗ trợ chan đoán khi ST nốt phổi (á 3 cm) Chuyên ngành Lao, Đại Học Y Dược Thành Phổ Ho không khác biệt so vởi khi ST tổn thương > 3 cm (p ~ Chỉ Minh, 0,352). Đặc biệt với tổn thương s 2 cm, hiệu quả đạt 4. Đặng Thị Kiều Trinh, Trần Văn Ngọc (2010) lên đến 90%. Từ đó chúng tôi định hướng đến việc áp "Đánh giá hiệu quả của chọc hút so với sinh thiết dụng phương pháp STXN dưới hướng dẫn CT trong xuyên thành ngực trong chẩn đoán u phổi và trung chẩn đoán u phổi cố kích thlrởc < 2 cm. ỊL Ắ ịH \ỵ U i___ , r n Ỉ_ JẲ Ạ /ỊỊ^ t- m a t . ĩ itỌC t r , riO u m iv ìiỉỉn , A A /Ạ \ 1 4 (Z ), O A O 0 -7 0 0 0 0 -0 /0 , Giới hạn nghiên cứu 5. Lê Thượng Vũ (2007) "Sử dựng kim Trucut sinh Nghiên cứu thực hiện trên cỡ mẫu tương đối nhỏ thiếí xuyên thành ngực trong .chần đoán u phổi với kết cho nên chưa thấy được rõ ràng ảnh hưởng cùa các quả nội soi phế quân sinh thíềt âm tính", y học TP. Hồ yếu tố đến hiệu quả chẩn đoán cũng như bỉến chứng Chí Minh, 11 (1), 182-187. thủ thuật. Nghiên cứu chưa đánh giá được ảnh hưởng 6. X. Bosch, J. Ramfrez, J. Font, J.A. Bombf, J. của kinh nghiệm thủ thuật viên, tình trạng tăng sinh Ferrer, J. Vendrell, M. Ingelmo (1990) "Primary mạch máu lên tỷ lệ tai biển. Thời gian theo dõi bệnh intrapulmonary benign schwannoma. A case with ngắn nên việc kết luận chẩn đoán xác định cuối cùng ultrastructurai and immunohistochemica confirmation con hạn chế, khồng đánh giá được hếí các biến chứng ".E urR esplrJ'3,234-237. lâu dài như: tai biến gieo rắc tế bào ung thư íheo 7. YUAN Dong-mei, Lũ Yan-iing, YAO Yan-wen, đường kim ST. LIU Hong-bing, WANG Qian, XIAO Xin-wu, CAO E- KET LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ hong, SHI Yi, ZHOU Xlao-jun, SONG Yong (2011) STUPXTN dưới hướng dẫn CT là mộí phương "Diagnostic efficiency and complication rate of CT- pháp hiệu quả và tương đối an toàn trong việc chẩn guided lung biopsy: a single center experience of the đoán u phổi. Với việc áp dụng KTST đồng trục và kim procedures conducted over a 10 -year period ST bán tự động, hiệu quả chần đoán của phương Chinese Medical Journal, 124 (20), 3227-3231. pháp này được nâng lên (80%). Đồng thời giảm được 8. AP. Fishman, JA. Elias, JA. Fishman (2008) những tai biến liên quan thủ thuật (tràn khí màng phổi Fishman’s Pulmonary Diseases and Disorders, Me 7,7%). Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng bước đầu cho Graw Hi!!, tháy hiệu quả của phương pháp này đổi với u phổi 9. MD. Guimarães, AC. Fonte, MQ. Andrade, R. kích thước nhỏ (< 2 cm) và can được nghiên cứu Chojniak, JL. Gross (2011) "Computed tomography- ìhêm. Tuy nhiên, cần có một nghiên cứu với cỡ mẫu guided core-needie biopsy of lung lesions: an oncology lớn hơn và kéo dài hơn giúp đánh giá đầy đủ các yếu center experience". Radiol Bras, 44 (2), 75-80. tố ảnh hưởng đến hiệu quả, íai biển thù thuật và các 10. A. Manhire, M. Charig, c . Cleliand (2003) biến chứng lâu dài liên quan thủ thuật. "Guidelines for radiologically guided lung biopsy". TÀI LIỄU THAM KHẢO Thorax, 58, 920-936. 1. Ngô Quý Châu (2006) "Sinh thiếtJ>hổi với kim íru 11. Kyriakos St Rammos, Stylianos K Rammos, - cut xuyên thành ngực dưới hướng dan của chụp cắt Christophoros N Foroulis, Thomas K Zaramboukas lớp vi íính trong chan đoán đám mờ ở phổi trên 265 (2009) "Schwannoma of the vagus nerve, a rare bệnh nhân". Tạp chí Nghiên cứu Yhọc, (6), 145-149. middle mediastinal neurogenic tumor: case report". 2. Đỗ Thị Thanh Hương, Trần Bảo Ngọc, Lê Anh Journal o f Cardiothoracic Surgery, 4 (68) Quang (2012) "Đánh giá giá trị xác chẩn U phỗỉ bằng 12. LE. Stanley, WD. Donald, OK Cheng (2013) kim sinh thiểt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của "CT-Guided Thoracic Biopsy: Evaluating Diagnostic chụp cắt lớp vi tính". Tạp chí KHOA HỌC & CỔNG Yieid and Complications". Ann Acad Med Singapore, NGHỆ, 89, 111-115. 42, 285-290. 3. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phạm Long Trung (2011) Giá trị sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng NHẬN XÉT HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT RỬA PHỔI TOÀN BỘ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TỈCH PROTEIN PHÊ NANG TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thanh Thùy (Bác sỹ, bộ môn Nội trường Đại học YH à Nội) GS. TS Ngô Quý Châu (Bộ môn Nội trường Đại học Y Hà Nội) TÓM TẮT: Đặt vắn đề: Bệnh tích protein phế nang là một bệnh phồi hiếm gặp. Rửa phổi toàn bộ là một phương thức điểu trị hỗ trợ đang được tiển hành trên cốc bệnh nhân bệnh tích protein phế nang. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh tích protein phế nang. 2. Nhận xét hiệu quả của kỹ thuật rửa phồi toàn bộ trong điều trị bệnh tích protein phế nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tẩ hồi cứu chùm ca bệnh. 10 bệnh nhân được chẩn đoán là bệnh tích protein phế nang và điều trị bằng rửa phổi tại Trung tâm Hồ Hấp - Bệnh viện Bạch Mai từ 2009 đến
  2. 2015 . K ết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1/1. Tuổi từ 21 đến 52 tuổi. .Lâm sàng: 100% bệnh nhân khó thở tăng dần kèm ho khan, 1 trường hợp ho khạc đờm lẫn màu. 100% bệnh nhân rối loạn thông khí hạn chế. 2 bệnh nhan có đa hồng Cầu. Hình ảnh XQ phổi: 10 bệnh nhàn đều có tổn thương mờ đồng đều, lan tòa hai trường phổi. Hình ảnh chụp CLVT ngực: kính m ờ kèm dày tồ chức kẽ dạng “bản đồ“ “đá lát” hai trường phổi. Nội soi phế quản: 100% không phát hiện tổn thương trong lòng phế quản, dịch rửa phế quản phế nang đục như sữa, càng rửa càng đục. Định lượng protein dịch rửa phe quản phế nang: thấp nhắt 2 g/i, cao nhất 7 g/ì. 1/10 bệnh nhân được sinh thiểt xuyên 4 vắch kết quà lồng phế nang tích nhiều protein. 9/10 bệnh nhân rừa phổi toàn bộ thành công và cải thiện triệu chứng lâm sàng. Kef luận: Rửa phổi toàn bộ với một lượng dịch lớn rất có hiệu quả trong việc cải thiện lâm sàng, x-quang, khí máu động mạch và chất lượng cuộc sống. SUMMARY THE EFFECTIVENESS WHOLE LUNG LAVAGE IN TREATMENT OF PULMONARY ALVEOLAR PROTEINOSIS IN RESPIRATORY CENTER - BACH MAI HOSPITAL Nguyen Thanh Thuy, Ngo Quy Chau (Internal Medicine Dept-Hanoi Medical University Background: Pulmonary alveolar proteinosis is a rare lung disease. Whole lung lavage in treatment of pulmonary alveolar proteinosis are being conducted. This study s object are to describe the clinical, paraclinical features o f pulmonary alveolar proteinosis and to find out the effectiveness o f whole lung lavage in treatment of pulmonary alveolar proteinosis. Materials a nd methods: Case series descriptive study with 10 patients with pulmonary alveolar proteinosis and treated by whole lung lavage in Respiratory Center - Bach Mai Hospital from 2009 to 2015. Results: Males/females is 1: 1. From 21 to 52 years old. 100% patients had increasing dyspnea and cough, only 1 case had haemoptysis. 100% restrictive ventilatory defect. 2 patients had polycythemia. CXR: bilateral penhilar and infrahiiar ground-glass opacity. Chest CT scan: bilateral perihilar and infrahilar ground-glass opacity with marked interlobular septal thickening. Bronchoscopy: 100% not detected with any lesion inside bronchi, BAL fluid was milky colored Protein level in BAL fluid: the lowest was 2 g/l, the highest was 7 g/l. 9 o f 10 patients was treated successfully with whole lung lavage and had improvement in clinical symptoms. Conclusion: whole lung lavage is very effective in improving clinical symptoms, x-ray, blood gases and quality o f life. ĐẬT VẮN ĐỀ [1], Hình ảnh giải phẫu bệnh là các phế nang và tiểu Bẹnh tích protein phế nang là một bệnh phổi hiếm phế quản tận bị iấp đầy bơi surfactant gặp. Bệnh đặc trưng bờj sự tích tụ trong phế nang một Rưa phổi toàn bộ là một phương íhức điều trị hỗ ìượng lớn các lipoprotein giống surfactant cùa phổi trợ đang được tiển hành trên các bệnh nhân bệnh tích (cểc chất nàv khi nhuộm PAS thi dương tính). Cơ chế protein phế nang tại trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch bệnh sinh nối trội đỏ là quá trình thanh !ọc surfactant của đại thực bào phế nang bị giảm súỉ bời sự bất thường về hình thái học cung như chức năng cùa nay phát hiện thêm 10 ca bệnh. Nghiên cứu này cùa chúng khi phổi bị tấn công bởi các tác nhân không đặc chúng tôi nhằm mục tiêu: hiệu [ 1 ], 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Bệnh tích protein phế nang có thể gặp ở cả hai bệnh tích protein phế nang. giới, t ỷ lệ nam/ nữ ià 2- 4 [2]. Tuồi trung binh thường 2. Nhận xét hiệu quả của kỹ thuật rửa phổi toàn gặp từ 20 đến 40 tuổi [3Ị. Tỷ lệ hút thuốc iá gặp ơ bô trong điều trị bệnh tích protein phế nang. khoảng 72% các trường hợp bệnh tích protein phế Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu nang [4]. 1. Đối tứợng nghiên cứu Có 3 nhóm nguyên nhân của bệnh tích protein phế 10 ca bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tích protein nang là bẩm sinh rất hiếm với dí truyền gen lặn, vô căn phế nang và điều trị bằng rửa phổi toàn bộ tại trung (90% các trường hợp) do cơ chế tự miễn dịch, thứ tâm Hô hấp - bệnh viện Bạch Mai. phát do bệnh máu ác tính, điều trị ức chế miễn dịch, 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn nhiễm trùng, thuốc iá,... - Chần đoán xác định bệnh tích protein phế nang Bệnh canh iâm sàng của bệnh rất đa dạng và bằng rửa phế quản phế nang trắng đục nhữ sữa, có không đặc hiệu. nhiều protein, nhuộm PAS dương tỉnh hoặc sinh thiết Can nghĩ đến bệnh íích protein phế nanq khi tổn xuyên vách giải phẫu bệnh là các phế nang và tiểu phế thương tren XQ phổi dạng mờ lan tỏa, đong đều quản tận bị lap đầy bởi surfactant. quanh rốn phổi 2 bên. Hình anh cắt lớp vi tính ngực có - Cổ chi định điều trị bằng rửa phổi toàn bộ. ton thương dạng kính mờ, dày tổ chức kẽ 2 phoi, hình 1.2. Tiêu chuẩn lo ạ i trừ : Hồ sơ bệnh án không bản đồ... Chẩn đoán xác định khi phân tích dịch rửa đầy ổủ. phế quản - phế nang (BAL): màu trắng đục như sữa, 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu có nhiều protein, nhuộm PAS dương tính. Sinh thiết chùm ca bệnh. xuyên vách phế quản xác định chẩn đoản trong trường 2.1 Các bước cúa kỹ thuật rừa phổi toàn bộ hợp chẩn đoán hình ảnh và dịch BAL không đặc hiệu 2.1.1. Chỉ định: Bệnh tích protein phế nang, bụi
  3. phổi: khi khó thở, giảm oxy máu: Pa02
  4. bình là 2h đến 2h30 , số lượng dịch Natriclorua 0,9% thấy khó thở tăng dần. írung bình một lần rửa là 8 iíí đen 10 lít. - Khám lúc vào viện: Sp02 92% (thở oxy kính 3 Lâm sàng của 9 ca rửa phổi thành công: 100% hết í/phút), nhịp thở 22 iần/phút, rì rào phế nang giảm hai khó thờ và không cần hỗ trợ thờ oxy. bên phồi, không có ran ơ phổi. 3. Một số c ă lâm sàng - Xét nghiệm: 3.1. Ca lâm sàng 1 - bệnh nhân đầu tiên được + Khí máu: pH 7,45, PC02: 28mmHg, Pa02: chần đoán 58,9mmHg, HC03‘: 18mmol/L -Bệnh nhân nam, 49 tuổi, vào viện ngày + CNTK: Rối loạn thông khí hạn chế với v c = 67% 14/12/2009 vì khó thở, ho khan nhĩeu. SLT, FEV1 = 64% SLT. * ------------ ^ -Tiền sử: Hút thuốc lá khoảng 15 bao/năm, chưa phốt hiện bệnh gỉ trước đây. -Bệnh sử: 3 tháng trước khi vào viện, bệnh nhân ho khan, khó thở tăng dần. -Khám lúc vào viện: bệnh nhân khó thở mức độ trung binh, nhịp thở 24 lần/phút, S p0 2 90%, không sốt, ho khan nhiều, khám phổi thấy co ít raies nổ rải rác 2 bên. l . . T il * I* 1 UI H I T -Xéì nghiệm: Hình 3: Hình ảnh XQ và CLVT ngực của bệnh + Chức năng hô hấp: v c 61% (SLT), FEV1 74,8% nhân Dương Thị B, 21 tuổi SLT, chĩ số Tiffeneau 93% + Soi phe quản: không có tổn thương trong lòng + Chụp XQ phổi: hỉnh ảnh mờ đồng đều, lan tỏa 2 phế quản, dịch rửa đục như sữa, đinh lượng proteih đáy phổi. dịch phế quản là 3 g/l. + CT- Scan ngực: tồn thương dạng kính mờ lan Chẩn đoán xác định: bệnh tích protein phế tỏa, dày tổ chức kẽ cả 2 phổi nang và được điều trị rửa phổi toàn bộ: + Nội soi phế quản: không íhấy tổn thương trong + Lần 1: rửa phồi phải trong 2h với 10 lít dịch lòng phế quản 2 bên nhưng dịch rửa phế quản phe Natriclorua 0,9%. nang (BAL) trắng đục như sữ a Định lượng Protein + Lần 2: rửa phổi trái sau 1 tuần trong 2h với 8 trong dịch rửa phe quản phế nang là 7 g/L. !ít dịch Natridorua 0 9% -Chẩn đoán xác định: Bệnh tích Proĩein phế nang. -Điều trị: Dịch vào + 1 / 2010 , bệnh nhân được gây mê đặt nội khí wt quản Carlens thông khí phổi trái rưa phổi bên phải, tồng lượng dịch bơm rửa là 11 lít, thời gian rửa !à 2 h Dịch ra 30 phút. + Một tuần sau đỏ, bệnh nhân được rửa phổi bên hiính 5: Dịch rửa phổi của bệnh nhân trái, tổng lượng dịch bơm rửa là 10 lít, thời gián rửa ià Sau khi rửa phỗi toàn bộ, lâm sàng bệnh nhân 2h. được cải thiện rõ, Sp02 94% thở khí trời, phổi thông -Đánh giá kếí quả sau rửa phổi toàn bộ: khí rõ. + Lâm sàng: bệnh nhân không còn khó thở, thỉnh BÀN LUẬN thoảng còn ho khan (cải thiện rất nhiều so với trước 1. Đặc điểm iâm sàng, cận lâm sàng của bệnh khi điều trị), Sp02 95% (không thở Oxy). tích protein phế nang + Hỉnh ảnh XQ phổi cải thiện (gần như bình Bệnh tích protein phế nang là một bệnh hiếm gặp thường). trên thể giới, ở Việt Nam, hiẹn nay chưa có dữ liều - Sau 4 tháng: Bệnh nhân không ho, không khócủa bệnh này. Qua 10 trường hợp được chẩn đoán và thở, chấỉ lượng cuộc sống cải thiện tốt. XQ phoi gần đều ỉrị tại trung tâm Hô hap bệnh viện Bạch Mai, như bình thường, chức nang hô háp bình thường với chúng tôi thấy bệnh này gặp ở hai giới với tỷ lệ v c 83,6% SLT, FEV1 95,2% SLT, chỉ số Tiffeneau nam/nữ !à 1/1. Theo nghiên cứu trên thế giới, ty lẹ 88,6%, Sp02 95% thở khí trời. mắc bệnh có xu hướng gặp ở nam nhiều hơn. Tuổi của các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng íôi tương tự với nghiên cứu cỦỄRẠnnette Boehler và Cs với tuổi phổ biến mắc bệnh từ 20 đến 40 tuổi [3], : Lý do nhập viện cùa 10 bệnh nhân trọng nghiên cứu là khó thơ kểm ho khan. Tồn thương trên phim chụp XQ phổi và CLVT ngực đều giống như mô íả t trong y văn là kính mờ kèm dày vách phe quản. 100% Lúcvàoviẹn Sau rửa I__ _____ r . bệnh nhân có rối loạn thông khí hạn qhế và có giảm Hình 2: Tiến triển trên XQ phổi của bệnh nhân oxy hóa máu trên khí máu động mạch. Kết quả này Nguyễn Văn H, 49 tuổi tương tự với tác giả Delaval và Cs [5] vởỉ Pa02 lúc 3.2. Ca lâm sàng 2 nhập viẹn là 59 mmHg. - Dương Thị B, nữ, 21 tuổi vào viện vi khó thở Nội soi phế quản với 10 bệnh nhân không phái - Bệnh sử: 3 tháng trước nhập viện bệnh nhân hiện iổn íhứơng, rửa phế quản phế nang càng rửa
  5. càng đục, định lượng thấy nhiều protein. Sinh thiết phế nang. Nội soi phế quản: 10 bệnh nhân đều không xuyên vách phế quản chĩ được tiến hành trên 1 bệnh phát hiện tỗn thương trong íòng phế quản, dịch rửa nhân vỉ các bệnh nhân khác khi vào viện đều có tinh phế quản phế nang đục như sữa, càng rửa càng đục. trạng suy hô hấp, nếu sinh thiết sẽ có nguy cơ tai biến Định lượng protein dịch rửa phế quản phế nang: thấp tràn khí màng phổi sẽ gây nguy hiềm cho bệnh nhân. nhất 2 g/í, cao nhát 7 g/l. 1/10 bệnh nhân được sinh 2. Nhận xét hiệu quả cùa rửa phổi toàn bộ trong thiết xuyên vách kết quả lòng phế nang tích nhiều điều trị bệnh ííeh protein phế nang protein. 9/10 bệnh nhân rửa phổi íoàn bộ thành công Trong 10 bệnh nhân có chỉ định rửa phổi toàn bộ, và cải thiện triệu chứng lâm sàng. 9/10 bệnh nhân rửa phỗi thành công, 1 bệnh nhân thất TÀI ŨỆU THAM KHÀO bại do đặt NKQ carlens khó. Cả 9/10 bệnh nhân được 1. Amital, A., et al., Therapeutic effectiveness o f rửa phổi đều hết khó thở, không phải thở oxy và cải rítuximab in a patient with unresponsive autoimmune thiện lâm sàng tốt. Qua 9 trường hợp được rửa phổi, pulmonary alveolar proteinosis. Thorax, 2010. 65(11): chúng tôi thấy rằng cần chuẩn bị nhiều loại NKQ p. 1025-6. _ carlens cỡ khác nhau để phù hợp với giải phẫu khí 2. Michaud G, Reddy C.Emst A.Whole- phế quản của bệnh nhân. Dung dịch Natriciorua 0,9% iunglavageforpulmonaryalveoiarproteinosis. cần được làm ấm trước khi đưa vào phổi của bệnh Chest.2009 Dec;136(6):1678-81. nhân đề tránh hạ thân nhiệt. Lượng dịch rửa khoảng 3. Annette Boehler, Erich w Russi, resume de ia 10 lít cho mỗi bên phổi ià thích hợp. Tuy nhiên, nó phụ protéinose alvéoiaire, site web “www.orpha.net”, mis à thuộc vào tình trạng của bệnh và bệnh nhân. 9/10 jourie juin2004. bệnh nhân rửa phổi không gặp phải tai biến như tràn 4. Uchida, K., et ai., Granulocyte/macrophage khí màng phồi, co giật, nhiem độc, chấn thương ngực. colony-stimulating factor autoantibodies and myeloid KẾT LUẬN cell immune functions in healthy individuals. Blood, Bệnh gặp ở cả hai giới, tuồi từ 21 đển 52 tuổi. Các 2008. bệnh nhân đều biểu hiện khó thờ tăng dần kèm ho Delaval, p., et al .^Pulmonary alveolar khan, chì có 1 trường hợp ho khạc đờm lẫn máu. Tất phospholipoproteinosisI Rev Pneumol Clin, 2005. cả các bệnh nhân đeu có rối ioạn thông khí hạn chế. 61(3): p. 186-92. Hình ảnh chụp CLVT ngực: kính mờ kèm dày vách NGHIÊN c ứ ụ CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 BẰNG CHÍ SỐ HUYÉT Ập TÂM THU CỔ CHÂN - CÁNH TAY VÀ SIÊU ÂM DOPPLER MẠCH MẤU Người nghiên cứu: Nguyễn Trân Trân (Thạc sĩ, Bộ mồn Y học gia đình trường Đại học Y Dược cần Thơ) Giáo viên hưởng dẫn: Ngô Văn Truyền (Tiến sĩ, Khoa Y, Bộ m ôn N ội trư ờ n g Đ ạ ĩH ọ c Y D ư ợ c cầ n Thơ) TÓM TẮT Đặt vắn đề:: Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) - một biến chứng mạch máu lớn ờ bệnh nhân đâi tháo đường (ĐTĐ) type 2, với triệu chứng âm thầm nhưng đem đến tàn tật và tử vong cao. Do đó rất cần thiết đuực tầm soàt sớm để điều trị kịp thời. Với tiến bộ của y học hiện nay, có nhiều phương pháp đề chẩn đoán BĐMCD đã được đề cập đến, như đo chỉ sỗ huyết áp tâm thu cỗ chân - cành tay (ABI: Ankle Brachial Index), kỹ thuật chụp mạch số hóa xóa nền và siêu âm Doppler mạch máu. Trong cốc phương pháp này, chỉ số ABI được sử dụng nhiều trong tấm soât bệnh cho tất cả bệnh nhân ĐTĐ type 2. Đây là một phương pháp đơn giàn, rẻ tiền, dễ thực hiện và có độ chính xốc tương đối cao. Mục tiêu righiên cứu: 1) Xác ƠỊnh tìlệ BĐMÓD ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 đuực chần đoán bằng chỉ số ABI. 2) Xắc đinh tỉ lệ BĐMCD ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 được chẩn đoân bằng siêu âm Doppier mạch máu. 3. Xác định sự tương thích giữa chỉ số ABI và siêu âm Doppler mạch mâu trong chẩn đoán bệnh động mạch chi duúi ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. Đ ối tượng và phư ơ ng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 101 bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại bệnh viện Đa Khoa Thành Phổ cầrt Tha Tất cả bệnh nhân được phỏng vấn, thăm khắm íâm sàng, đo huyết ốp và tính chỉ số ABI: Chỉ sổ ABI được tính theo công thíec: HA-n-cổchân ABI = -------------------------------------------------------------- Max [H Arr cảnh tay (P), HA jj cành tay (T)Ị Bệnh nhàn đuực siêu âm Dopper mạch máu hai chi dưới. Xốc định íĩ lệ bệnh động mạch chi dưới ờ bệnh nhân ĐTĐ type 2 thông qua kết quả ABI và hình ảnh siêu âm. Kết quả: 77 lệ BĐMCD được chẩn đoârt khi ABI
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2