TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG KHÁNG SINH<br />
DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG<br />
CHỈNH HÌNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175<br />
<br />
Trần Đức Tài1, Đỗ Thị Thảo Ngọc1, Võ Thị Phúc1, Bùi Thị Hiền1<br />
Thái Thị Thùy Linh1, Nguyễn Lê Hằng1<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nhận xét kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật chấn<br />
thương chỉnh hình tại bệnh viện quân y 175.<br />
Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, 133 bệnh nhân chấn<br />
thương chỉnh hình được nhập viện và điều trị tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng<br />
01/01/2018 đến 30/11/2018.<br />
Kết quả: 100% bệnh nhân chấn thương với các mặt bệnh đơn giản không có<br />
nhiễm trùng trước trong và sau mổ.<br />
Kết luận: Kháng sinh dự phòng có hiệu quả rất tốt trong việc ngăn ngừa nhiễm<br />
trùng giúp tiết kiệm chi phí điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện và việc sử dụng kháng<br />
sinh dự phòng tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới (CDC).<br />
Từ khóa: Kháng sinh dự phòng, chấn thương chỉnh hình.<br />
INITIAL RESULTS OF USING PROPHYLACTIC ANTIBIOTICS<br />
IN ORTHOPEADIC TRAUMA SURGERY EVALUATION AT MILITARY<br />
HOSPITAL 175<br />
<br />
<br />
1<br />
Bệnh viện Quân y 175<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trần Đức Tài (ductai1904@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 11/4/2019, ngày phản biện: 24/4/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019<br />
<br />
<br />
70<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Objectives: Evaluating results of using prophylactic antibiotics in orthopeadic<br />
trauma surgery at 175 military hospital.<br />
Subjects and methods: Prospective, cross sectional descriptive study, 113<br />
orthropeadic patients were hospitalized and treated at 175 military hospital from<br />
01/01/2018 to 30/11/2018.<br />
Results: 100% orthropeadic patients with simple disease don’t have infection<br />
before, during and after surgery.<br />
Conclusions: Prophylactic antibiotics is very effective to anticipate and prevent<br />
infection, which helps saving the treating cost, shorten the hospitalized time. The use of<br />
prophylactic antibiotics strictly follow the instruction of Centre for Disease Control and<br />
Prevention (CDC).<br />
Key word: Prophylactic antibiotics, orthopeadic.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hạn chế tính trạng nhiễm khuẩn vết mổ là<br />
Sự ra đời của kháng sinh đã đánh sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP).<br />
dấu một kỉ nguyên mới của y học trong Việc sử dụng KSDP trước phẫu<br />
điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên thuật đã được sử dụng phổ biến tại một số<br />
việc lạm dụng kháng sinh đã gây nên thực bệnh viện lớn như bệnh viện trung ương<br />
trạng kháng kháng sinh của nhiều loại vi quân đội 108 tuy nhiên tại bệnh viện Quân<br />
sinh vật (vi khuẩn, vi rút, nấm,…) ngày Y 175 vẫn chưa được đưa vào quy trình<br />
một gia tăng, thậm chí là đa kháng thuốc. chung. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành<br />
Điều này đòi hỏi cần có thuốc thay thế thực hiện “Nhận xét kết quả bước đầu sử<br />
hoặc dùng kháng sinh với liều cao hơn, dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu<br />
việc này đồng nghĩa với những biến chứng thuật chấn thương chỉnh hình tại bệnh viện<br />
đi kèm, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng Quân Y 175” nhằm khái quát chung những<br />
điều trị, nguy cơ tử vong cao, chi phí tốn lợi ích từ việc dự phòng kháng sinh trước<br />
kém do điều trị kéo dài. phẫu thuật, từ đó hướng đến mục tiêu sử<br />
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong dụng KSDP hợp lý, an toàn, hiệu quả,<br />
những nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp nâng cao chất lượng điều trị.<br />
nhất. Việc dự phòng nhiễm khuẩn trước ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
phẫu thuật và quản lí thuốc kháng sinh NGHIÊN CỨU<br />
tránh việc lạm dụng trong điều trị đang là 1. Đối tượng nghiên cứu:<br />
vấn đề cấp bách được chú trọng hiện nay.<br />
Một trong những biện pháp can thiệp nhằm 133 bệnh nhân nội trú tại khoa<br />
<br />
71<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br />
<br />
chấn thương chỉnh hình tại bệnh viên 175 phẫu thuật loại I và II ở bảng 1), có thời<br />
thỏa mãn các tiêu chuẩn có chẩn đoán và gian nằm viện điều trị từ 01/01/2018 đến<br />
phương pháp phẫu thuật theo với khuyến 30/11/2018 và được dùng KSDP.<br />
cáo của CDC năm 2017 [2](thuộc loại<br />
Bảng 1: Bảng phân loại ARTEMEIER theo mức độ nhiễm khuẩn<br />
Loại phẫu thuật Trường hợp<br />
Loại I Vết mổ khâu kín, không dẫn lưu, không chấn thương,<br />
không viêm, mổ trong điều kiện vô trùng, không thông với<br />
Phẫu thuật sạch<br />
các xoang miệng, ống tiêu hóa, bộ phận tiết niệu – sinh dục,<br />
đường hô hấp<br />
Loại II Phẫu thuật có mở bộ phận tiết niệu sinh dục mà cấy nước<br />
tiểu vô trùng, mở đường hô hấp, mở ống tiêu hóa trong điều<br />
Phẫu thuật sạch –<br />
kiện tốt và không gây nhiễm. Mở xoang miệng, mở ống<br />
nhiễm<br />
mật mà không có nhiễm trùng mật. Lỗi vô trùng nhẹ. Vết<br />
mổ có dẫn lưu.<br />
<br />
Loại III Vết thương do chấn thương mới, mở ống mật hay đường<br />
tiết niệu – sinh dục khi có nhiễm trùng mật và nước tiểu,<br />
Phẫu thuật nhiễm<br />
nhiễm trùng do dịch tiêu hóa, lỗi vô trùng nặng, mổ trong<br />
vùng viêm cấp chưa tụ mủ<br />
Loại IV Vết thương dơ hay đến muộn, có nhiều mô chết, nhiễm<br />
trùng có mủ, bị nhiễm phân hay vật lạ, thủng nội tạng.<br />
Phẫu thuật dơ<br />
2. Phương pháp nghiên cứu sinh của nhóm đối tượng nghiên cứu và<br />
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô hiệu quả việc sử dụng KSDP.<br />
tả cắt ngang, không đối chứng. Các bước tiến hành: thu thập hồ<br />
Nội dung nghiên cứu: sơ bệnh án đạt tiêu chuẩn, lưu trữ thông tin<br />
bệnh nhân và thông tin về sử dụng kháng<br />
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân<br />
sinh , theo dõi tình trạng vết mổ của BN ít<br />
(BN) có sử dụng KSDP.<br />
nhất 30 ngày kể từ thời điểm phẫu thuật và<br />
Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng tiến hành đánh giá kết quả.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
72<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:<br />
Bảng 2: Phân bố BN theo nhóm tuổi<br />
<br />
Độ tuổi Nam Nữ Tỉ lệ (%)<br />
1500ml ở người lớn và >25ml/kg ở<br />
sử dụng đối với mặt bệnh chấn thương trẻ em.<br />
(không bao gồm thay khớp) là:<br />
Phẫu thuật trên BN béo phì.<br />
+ Đối với bệnh nhân không bị mắc<br />
tụ cầu vàng kháng methicilin (MRSA) thì - Không có bệnh nhân nào nghi<br />
sử dụng: ngờ bị MRSA nên không có BN sử dụng<br />
vancomycin trong nghiên cứu này. Tuy<br />
Cefazolin 2g đường tĩnh mạch nhiên, nếu nghi ngờ BN có nhiễm khuẩn<br />
(nếu cho trẻ em 30mg/kg cân nặng, lặp lại thì theo chúng tôi cần chuyển kháng sinh<br />
sau 8h cho liều thứ 2) sang liều điều trị ngay.<br />
Nếu nguy cơ cao bị MRSA thì 3. Về phẫu thuật, thời gian hậu<br />
thêm vancomycin 1g tĩnh mạch (1,5g nếu phẫu, thời gian điều trị tại khoa:<br />
BN nặng >80kg).<br />
- Thời gian hậu phẫu trung bình là<br />
+ Đối với bệnh nhân bị mắc tụ 2,22 ngày, thời gian hậu phẫu dài nhất là<br />
cầu vàng kháng methicilin (MRSA) thì sử 10 ngày. Sự khác biệt này tạo ra bởi tính<br />
dụng vancomycin 1g tĩnh mạch (1,5g nếu chất phẫu thuật, chiều dài vết mổ và tiên<br />
BN nặng >80kg) và lặp lại liều trên sau lượng nhiễm khuẩn sau mổ.<br />
12 giờ.<br />
- Tổng thời gian nằm viện mang<br />
- KSDP được khuyến cáo là một phần yếu tố khách quan bởi thời gian<br />
Cefazolin thuộc nhóm Cephalosporin I, chờ phẫu thuật. Trong thời gian chờ phẫu<br />
tuy nhiên do điều kiện thực tế tại bệnh viện thuật BN không dùng bất cứ loại kháng<br />
cung ứng nên chúng tôi sử dụng kháng sinh nào. Thời gian hậu phẫu ngắn sẽ giúp<br />
sinh cùng nhóm là Cephalothin thuộc thế rút ngắn tổng thời gian điều trị.<br />
hệ I và một số kháng sinh cùng nhóm và ở<br />
thế hệ cao hơn (II và III). - Tỉ lệ vết mổ BN sau phẫu thuật<br />
khô sạch là 73,7% và còn 26,3% còn lại<br />
<br />
76<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
dịch thấm băng ít là do đường mổ lớn hơn, Clin Pract, 23(1), 156-164,<br />
việc cầm máu trong khi mổ chưa triệt để, 2. Bratzler D. W., Dellinger<br />
tuy nhiên lượng dịch thấm băng không E. P., Olsen K. M., et al. (2013), “Clinical<br />
đáng kể. practice guidelines for antimicrobial<br />
- Chỉ có 3 trường hợp BN bị sốt. prophylaxis in surgery”, Am J Health<br />
Tuy nhiên thân nhiệt chỉ ở mức tăng nhẹ, Syst Pharm, 70(3), 195-283.<br />
và chỉ xuất hiện vào ngày đầu sau phẫu 3. Cataldo M. A., Granata<br />
thuật. 100% BN trong nghiên cứu ra viện G., Petrosillo N. (2017), “Antibacterial<br />
với kết quả điều trị tốt. Prophylaxis for Surgical Site Infection<br />
KẾT LUẬN in the Elderly: Practical Application”,<br />
- Phẫu thuật trên 133 BN không Drugs Aging, 34(7), 489-498,<br />
có nhiễm trùng trước mổ và trong suốt quá 4. de Jonge S. W., Gans S.<br />
trình BN được theo dõi sau ra viện. Do đó L., Atema J. J., et al. (2017), “Timing of<br />
việc sử dụng KSDP mang lại hiệu quả rất preoperative antibiotic prophylaxis in<br />
tốt cho cả người bệnh và hệ thống y tế, nên 54,552 patients and the risk of surgical<br />
sử dụng KSDP cần được triển khai rộng rãi site infection: A systematic review and<br />
hơn nữa. Tuy nhiên số liệu nghiên cứu còn meta-analysis”, Medicine (Baltimore),<br />
ít và trên mặt bệnh cơ bản nên cần có các 96(29), e6903,<br />
nghiên cứu sâu và toàn diện hơn, chú trọng 5. Enzler M. J., Berbari E.,<br />
triển khai KSDP đối với các mặt bệnh phức Osmon D. R. (2011), “Antimicrobial<br />
tạp hơn như kết xương, nội soi, thay khớp. prophylaxis in adults”, Mayo Clin Proc,<br />
- Việc sử dụng KSDP tuyệt đối 86(7), 686-701,<br />
nên theo hướng dẫn của các tổ chức y 6. Giordano M., Squillace<br />
tế thế giới. Tuy nhiên trong một số hoàn L., Pavia M. (2017), “Appropriateness<br />
cảnh khó khăn thì có thể sử dụng các of Surgical Antibiotic Prophylaxis<br />
cephalosporin thế hệ cao hơn là một sự lựa in Pediatric Patients in Italy”, Infect<br />
chọn thay thế. Control Hosp Epidemiol, 38(7), 823-<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 831,<br />
1. Altokhais T. I., Al-Obaid 7. magazine SA Health<br />
O. A., Kattan A. E., et al. (2017), (2017), “Surgical Antimicrobial<br />
“Assessment of implementability of an Prophylaxis Clinical Guideline v2.0”,<br />
adapted clinical practice guideline for Australian Therapeutic Guidelines.<br />
surgical antimicrobial prophylaxis at a<br />
tertiary care university hospital”, J Eval<br />
<br />
<br />
77<br />