Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP LỌC MÁU LIÊN TỤC<br />
TRÊN BỆNH NHÂN ONG ĐỐT CÓ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG ĐA CƠ QUAN<br />
Đặng Thanh Tuấn*, Võ Công Đồng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc máu liên tục trên bệnh nhân ong đốt có tổn thương đa cơ<br />
quan.<br />
Thiết kế: Nghiên cứu tiền cứu loạt ca.<br />
Đối tượng: 19 trẻ ong đốt có biểu hiện suy đa cơ quan theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến.<br />
Kết quả: Thực hiện lọc máu tĩnh – tĩnh mạch liên tục cho 19 ca ong đốt có rối loạn chức năng đa cơ<br />
quan. Tuổi bệnh nhân từ 21 tháng đến 14 tuổi, 10 nam và 9 nữ, 16 ca do ong vò vẽ đốt và 3 ca do ong đất<br />
đốt, với số vết đốt trên 1 bệnh nhân trung bình là 64,4 ± 35,5 vết. Số cơ quan rối loạn chức năng trung bình<br />
trên 1 bệnh nhân là 2,2 ± 0,9 cơ quan theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến và 2,7 ± 1,1 cơ quan theo tiêu<br />
chuẩn Goldstein. Kiểu phối hợp các cơ quan rối loạn chức năng thường gặp nhất là hủy cơ, tổn thương gan<br />
và suy thận cấp. Sau lọc máu liên tục 1 đợt, các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm có cải thiện tốt so với<br />
trước lọc máu (p < 0,05) là: điểm Glasgow trung bình, nhịp thở trung bình, PaO2 trung bình và tỉ lệ<br />
PaO2/FiO2 trung bình của nhóm bệnh nhân có PaO2/FiO2 < 300 mmHg, FiO2 trung bình của bệnh nhân thở<br />
CPAP, tỉ lệ bệnh nhân toan chuyển hóa, PaCO2, pH, HCO3-, urê, creatinin, SGOT, SGPT, bilirubin toàn<br />
phần, CPK, natri và kali máu, điểm PRISM và điểm PELOD. Số cơ quan rối loạn chức năng trên một bệnh<br />
nhân trung bình còn 1,1 ± 1,1 cơ quan theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến và 1,7 ± 0,9 cơ quan theo tiêu<br />
chuẩn Goldstein, giảm có ý nghĩa thống kê so với trước lọc máu (p < 0,05). Số đợt lọc máu trung bình trên 1<br />
bệnh nhân là 2,1 ± 1,0 đợt. Tất cả bệnh nhân đều được cứu sống.<br />
Kết luận: lọc máu liên tục có hiệu quả cải thiện rối loạn chức năng đa cơ quan trên bệnh nhân ong đốt<br />
và góp phần giảm tỉ lệ tử vong bệnh nhân ong đốt nặng.<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFICACY OF CONTINUOUS HAEMOFILTRATION ON BEE-STING PATIENTS WITH<br />
MULTIPLE-ORGAN-DYSFUNCTION SYNDROME (MOD)<br />
Dang Thanh Tuan, Vo Cong Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 72 - 78<br />
Objectives: To assess efficacy of continuous veno-venous haemofiltrations on bee-sting patients with<br />
multiple organ dysfunction syndrome (MODS)<br />
Design: Prospective cases series study.<br />
Patients: 19 consecutive hospital admission, fulfilling criteria of modified Wilkinsn for MODS.<br />
Results: Nineteen bee-sting patients with multiple organ dysfunction syndrome received Continuous<br />
Veno-Venous Haemofiltrations. There are 10 male and 9 female patients, ranging from 21 months-old to 14<br />
years-old. Sixteen cases were caused by wasps, and 3 cases by hornets, with the average number of 64,4 ±<br />
35,5 stings/patient. The average number of organs involved were 2,2 ± 0,9 per patient, according to the<br />
modified Wilkinson criteria, or 2,7 ± 1,1 on the Goldstein criteria. The most common pattern of the<br />
* Khoa Hoài söùc Ngoaïi, Beänh vieän Nhi Ñoàng 1<br />
** Beänh vieän Nhi Ñoàng 2, Boä moân Nhi Ñaïi hoïc Y Döôïc TPHCM<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
concurrent organs involved were myolysis, liver damage and acute renal failure. After one cycle of<br />
haemofiltration, improvements of certain patients’ clinical symptoms and laboratory values have been<br />
observed (p < 0,05), which were: the average Glasgow Coma Scale, average respiratory rates, average PaO2,<br />
average PaO2/FiO2 values of patients who had the initial PaO2/FiO2 of less than 300 mmHg, average FiO2 of<br />
patients who required CPAP, ratios of patients with respiratory acidosis, PaCO2, pH, HCO3-, urea,<br />
creatinin, SGOT, SGPT, total bilirubin, CPK, serum Na+ and K+ values, PRISM scores, and PELOD scores.<br />
The number of organ dysfunctioned remained after haemofiltration were 1,1 ± 1,1 organs according to the<br />
modified Wilkinson criteria, or 1,7 ± 0,9 organs with the Goldstein criteria (p < 0,05). The average number of<br />
haemofiltration cycles performed were 2,1 ± 1,0 per patient. All of these patients survived.<br />
Conclusion: Continuous veno-venous haemofiltration has shown an effect on improving MODS and<br />
on reducing mortality in severe bee-sting patients.<br />
<br />
ĐẠI CƯƠNG<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Ong đốt là một trong những cấp cứu nhi<br />
khoa thường gặp. Bệnh nhân bị ong đốt có thể<br />
nhập viện trong tình trạng nhẹ chỉ sưng đau vết<br />
đốt cho đến tình trạng nặng đe dọa tính mạng<br />
như sốc phản vệ hoặc hội chứng rối loạn chức<br />
năng đa cơ quan (multiple organ dysfunction<br />
syndrome, MODS). Hội chứng rối loạn chức<br />
năng đa cơ quan thường gặp trên các bệnh nhân<br />
bị ong vò vẽ đốt nhiều vết, với biểu hiện lâm<br />
sàng đa dạng như rối loạn tri giác, sốc, suy hô<br />
hấp cấp, tán huyết, hủy cơ vân, suy thận cấp,<br />
vàng da và suy gan cấp, rối loạn đông máu …<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Độc tố ong có vai trò quan trọng tác động<br />
trực tiếp gây ra hội chứng rối loạn chức năng<br />
đa cơ quan. Do đó việc thải trừ độc tố ong ra<br />
khỏi cơ thể sẽ góp phần cải thiện độ nặng của<br />
bệnh và tỉ lệ tử vong ở các thể lâm sàng nặng.<br />
Chúng tôi chọn nghiên cứu thực hiện lọc máu<br />
liên tục trên bệnh nhi ong đốt có rối loạn chức<br />
năng đa cơ quan vì các biện pháp khác như<br />
chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng chưa<br />
giải quyết được vấn đề thải trừ độc tố ong<br />
cũng như điều chỉnh rối loạn chức năng đa cơ<br />
quan ở bệnh nhân ong đốt nặng.<br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của<br />
phương pháp lọc máu liên tục trong điều trị<br />
bệnh nhân rối loạn chức năng đa cơ quan do ong<br />
đốt gián tiếp thông qua sự cải thiện chức năng<br />
các cơ quan sau lọc máu liên tục.<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
2<br />
<br />
Mô tả hàng loạt ca (case series).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân ≤ 15 tuổi, nhập Khoa Hồi sức BV<br />
Nhi Đồng 1 với chẩn đoán ong đốt từ 01/07/2004<br />
đến 30/06/2007, có hội chứng rối loạn chức năng<br />
đa cơ quan theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến<br />
và/hoặc tiêu chuẩn Goldstein.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br />
Bệnh nhân ong đốt nhập khoa Hồi sức được<br />
khám lâm sàng và xét nghiệm, đánh giá hội<br />
chứng rối loạn chức năng đa cơ quan theo tiêu<br />
chuẩn Wilkinson cải tiến(5) và tiêu chuẩn<br />
Goldstein(2), đánh giá điểm PRISM(4) và điểm<br />
PELOD(3). Nếu có ít nhất 2 cơ quan bị tổn thương<br />
bệnh nhân sẽ được chỉ định lọc máu liên tục.<br />
Chúng tôi tiến hành lọc máu tĩnh – tĩnh mạch<br />
liên tục (continuous venovenous hemofiltration)<br />
bằng máy BM25 (Edwards); màng lọc Polysulfon<br />
diện tích màng 0,3 – 0,7 m2 (Aquamax®, Baxter);<br />
dịch thay thế là một trong 3 loại: dung dịch<br />
lactated ringer, dịch thay thế đệm bicarbonate tự<br />
pha tại khoa và dịch thay thế Hemosol (Hospal);<br />
chống đông bằng heparin thường hoặc heparin<br />
trọng lượng phân tử thấp (Fraxiparin®); tốc độ<br />
bơm máu 4 – 6 ml/kg/phút; tốc độ dịch thay thế<br />
35 – 45 ml/kg/giờ; thời gian một đợt lọc máu dự<br />
kiến là 24 giờ. Sau lọc máu bệnh nhân được<br />
đánh giá lại, nếu còn rối loạn chức năng ít nhất 2<br />
cơ quan sẽ được tiếp tục lọc máu liên tục thêm<br />
đợt tiếp theo. Nếu chỉ còn suy thận cấp bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
nhân được chạy thận nhân tạo ngắt quãng bằng<br />
máy Dialog (B. Braun) với màng lọc cellulose<br />
acetate 0,7m2, cho đến khi ổn định.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong 3 năm từ 01/07/2004 đến 30/06/2007 tại<br />
Khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã có 43<br />
bệnh nhân nhập khoa vì ong đốt, trong đó<br />
chúng tôi đã lọc máu liên tục cho 19 bệnh nhi<br />
ong đốt có rối loạn chức năng đa cơ quan, chiếm<br />
tỉ lệ 44,2%.<br />
<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu (bảng 1)<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=19)<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Tuổi<br />
(năm)<br />
<br />
.≤ 5 tuổi<br />
.6 – 10 tuổi<br />
.11 – 15 tuổi<br />
Cân<br />
.30 kg<br />
Giới<br />
.nam<br />
tính:<br />
.nữ<br />
Lý do<br />
chọc phá tổ ong<br />
ong đốt.<br />
.tai nạn<br />
Loại ong<br />
.ong vò vẽ<br />
đốt:<br />
.ong đất<br />
Thời gian nhập viện từ sau<br />
ong đốt (ngày):<br />
.≤ 24 giờ<br />
.24 – 48 giờ<br />
.48 – 72 giờ<br />
.> 72 giờ<br />
Số vết ong<br />
đốt:<br />
<br />
.≤ 50 vết<br />
.> 50 vết<br />
<br />
Số ca (%) Trung bình ±<br />
độ lệch<br />
chuẩn (nhỏ<br />
nhất – lớn<br />
nhất)<br />
10 (52,6) 7,2 ± 4,3 (2 –<br />
14)<br />
3 (15,8)<br />
6 (31,6)<br />
8 (42,1) 20,5 ± 9,2 (9,5<br />
– 37)<br />
7 (36,8)<br />
4 (21,1)<br />
10 (52,6)<br />
9 (47,4)<br />
9 (47,4)<br />
10 (52,6)<br />
16 (84,2)<br />
3 (15,8)<br />
2,1 ± 1,2 (1 –<br />
5)<br />
6 (31,6)<br />
10 (52,6)<br />
1 (5,3)<br />
2 (10,5)<br />
6 (31,6)<br />
64,4 ± 35,1<br />
(11 – 160)<br />
13 (68,4)<br />
<br />
Đặc điểm rối loạn chức năng đa cơ quan<br />
trước lọc máu<br />
Đa số bệnh nhân bị rối loạn chức năng 2 – 3<br />
cơ quan (bảng 2). Trung bình một bệnh nhân bị<br />
rối loạn chức năng 2,2 ± 0,9 cơ quan theo tiêu<br />
chuẩn Wilkinson cải tiến và 2,7 ± 1,1 cơ quan<br />
theo tiêu chuẩn Goldstein (p < 0,05). Các cơ quan<br />
có rối loạn chức năng chiếm tỉ lệ cao là gan, thận,<br />
cơ quan huyết học và hô hấp (bảng 3).<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Số cơ quan bị rối loạn chức năng trên một<br />
bệnh nhân trước và sau lọc máu liên tục đợt 1 (n=19)<br />
Số cơ Tiêu chuẩn Wilkinson Tiêu chuẩn Goldstein<br />
quan<br />
cải tiến số ca (tỉ lệ %)<br />
số ca (tỉ lệ %)<br />
RLCN/1 Trước lọc Sau lọc Trước lọc Sau lọc<br />
bệnh<br />
máu<br />
máu<br />
máu<br />
máu<br />
nhân<br />
0<br />
1 (5,3)<br />
8 (42,1)<br />
0<br />
1 (5,3)<br />
1<br />
2 (10,5)<br />
5 (26,3)<br />
1 (5,3)<br />
8 (42,1)<br />
2<br />
10 (52,6)<br />
4 (21,1)<br />
9 (52,6)<br />
7 (36,8)<br />
3<br />
5 (26,3)<br />
2 (10,5)<br />
6 (31,6)<br />
2 (10,5)<br />
4<br />
1 (5,3)<br />
0<br />
1 (5,3)<br />
1 (5,3)<br />
5<br />
0<br />
0<br />
2 (10,5)<br />
0<br />
<br />
Bảng 3: Phân loại theo cơ quan bị rối loạn chức năng<br />
trước và sau lọc máu liên tục đợt 1 (n=19)<br />
Cơ quan Tiêu chuẩn Wilkinson<br />
RLCN cải tiến số ca (tỉ lệ %)<br />
Trước lọc Sau lọc<br />
máu<br />
máu<br />
Tuần<br />
3 (15,8)<br />
1 (5,3)<br />
hoàn<br />
Hô hấp<br />
3 (15,8)<br />
0<br />
Thần kinh<br />
0<br />
0<br />
Huyết học 8 (42,1)<br />
7 (36,8)<br />
(*)<br />
Thận<br />
11 (57,9) 5 (26,3)<br />
Tiêu hóa<br />
1 (5,3)<br />
0<br />
(*)<br />
Gan<br />
15 (78,9) 6 (31,6)<br />
(*)<br />
<br />
Tiêu chuẩn Goldstein<br />
số ca (tỉ lệ %)<br />
Trước lọc Sau lọc<br />
máu<br />
máu<br />
3 (15,8)<br />
1 (5,3)<br />
8 (42,1)<br />
3 (15,8)<br />
7 (36,8)<br />
11 (57,9)<br />
<br />
6 (31,6)<br />
0<br />
3 (15,8)<br />
(*)<br />
5 (26,3)<br />
<br />
19 (100)<br />
<br />
17 (89,5)<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Rối loạn chức năng cơ quan tuần hoàn với<br />
biểu hiện lâm sàng là sốc phản vệ (2/19 ca), sốc<br />
muộn (2/19 ca), cao huyết áp (2/19 ca), cần duy<br />
trì thuốc vận mạch (2/19 ca) và 1 ca rung thất do<br />
tăng kali máu. Rối loạn chức năng cơ quan hô<br />
hấp biểu hiện bằng tỉ lệ PaO2/FiO2 < 300mmHg<br />
(8/19 ca), cần hỗ trợ hô hấp (15/19 ca) gồm thở<br />
oxy qua cannula (5/19 ca) và thở CPAP (10/19 ca)<br />
với áp lực 4 – 6 cmH2O và FiO2 từ 41 – 100%.<br />
Không có trường hợp nào cần thở máy hoặc đặt<br />
nội khí quản. Rối loạn chức năng cơ quan thần<br />
kinh gồm ngất xỉu ngay sau ong đốt (2/19 ca), co<br />
giật toàn thân (3/19 ca), điểm Glasgow từ 7 – 11<br />
điểm có 3/19 ca, từ 12 – 13 điểm có 3/19 ca. Rối<br />
loạn chức năng cơ quan huyết học bao gồm<br />
thiếu máu tán huyết (4/19 ca) và rối loạn đông<br />
máu (INR > 2 trong 7/19 ca, d-dimer dương tính<br />
và TQ > 20 giây hoặc TCK > 60 giây trong 8/19<br />
ca). Suy thận cấp biểu hiện lâm sàng với thiểu<br />
niệu và creatinin máu > 2 mg% (11/19 ca). Chỉ<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
một ca có xuất huyết tiêu hóa nặng cần truyền<br />
máu. Rối loạn chức năng gan biểu hiện bằng hội<br />
chứng hủy tế bào gan (tăng SGOT và SGPT) và<br />
suy chức năng gan (tăng bilirubin toàn phần,<br />
tăng ammoniac máu) trong 18/19 ca. Rối loạn<br />
thăng bằng nội môi biểu hiện bằng toan chuyển<br />
hóa (14/19 ca), hạ natri máu < 135 mmol/L (15/19<br />
ca) và tăng kali máu > 5,5 mmol/L (5/19 ca).<br />
Ngoài ra tất cả bệnh nhân đều có hủy cơ trầm<br />
trọng với CPK tăng cao. Trước lọc máu điểm<br />
PRISM trung bình là 11,4 ± 6,3 điểm và điểm<br />
PELOD trung bình là 10,0 ± 6,7 điểm (bảng 4).<br />
<br />
Cải thiện rối loạn chức năng đa cơ quan<br />
sau lọc máu liên tục đợt 1<br />
Số cơ quan rối loạn chức năng trên một bệnh<br />
nhân giảm sau khi lọc máu đợt 1. Đánh giá theo<br />
tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến có 13/19 ca không<br />
còn hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan (< 2<br />
cơ quan rối loạn chức năng) sau lọc máu so với<br />
trước là 3/19 ca (p < 0,05), tương tự theo tiêu<br />
chuẩn Goldstein có 9/19 ca không còn hội chứng<br />
rối loạn chức năng đa cơ quan so với trước là<br />
1/19 ca (p < 0,05). Số cơ quan rối loạn chức năng<br />
trung bình trên một bệnh nhân sau lọc máu theo<br />
tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến là 1,1 ± 1,1 cơ quan<br />
so với trước là 2,2 ± 0,9 cơ quan và theo tiêu<br />
chuẩn Goldstein là 1,7 ± 0,9 cơ quan rối loạn<br />
chức năng so với trước là 2,7 ± 1,1 cơ quan (p <<br />
0,05). Cơ quan có tỉ lệ cải thiện sau lọc máu có ý<br />
nghĩa thống kê là gan và thận (p < 0,05).<br />
Về tim mạch chỉ còn 1 bệnh nhân dùng<br />
thuốc vận mạch. Về hô hấp, số bệnh nhân có<br />
PaO2/FiO2 < 300 mmHg sau lọc máu là 6/19 ca so<br />
với trước là 8/19 ca (p > 0,05), tuy nhiên không ca<br />
nào có PaO2/FiO2 < 200 mmHg (trước lọc máu có<br />
2/19 ca). Ở nhóm bệnh nhân có PaO2/FiO2 < 300<br />
mmHg trước lọc máu, nhịp thở trung bình, PaO2<br />
trung bình và PaO2/FiO2 trung bình sau lọc máu<br />
cải thiện rõ so với trước lọc máu (p < 0,05).<br />
PaCO2 sau lọc máu tăng lên chứng tỏ cải thiện<br />
tình trạng kiềm hô hấp do thở nhanh (p < 0,05).<br />
Số bệnh nhân cần hỗ trợ hô hấp là 13/19 ca giảm<br />
2 ca so với trước lọc máu (p > 0,05). FiO2 trung<br />
bình của bệnh nhân thở CPAP sau lọc máu<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(n=9) giảm so với trước lọc máu (p < 0,05). Tất<br />
cả bệnh nhân sau lọc máu đều ổn định về tri<br />
giác, cải thiện điểm Glasgow trung bình sau<br />
lọc máu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tình<br />
trạng rối loạn đông máu không cải thiện rõ sau<br />
lọc máu. Có 4 trong 16 bệnh nhân thiểu niệu<br />
trước lọc máu thoát khỏi tình trạng thiểu niệu<br />
sau lọc máu và các xét nghiệm urê và creatinin<br />
cho thấy chức năng thận cải thiện rõ sau lọc<br />
máu (p < 0,05). Toan chuyển hóa giảm chỉ còn<br />
4/19 ca (p < 0,05). Nồng độ natri máu trung<br />
bình và kali máu trung bình sau lọc máu cải<br />
thiện so với trước lọc máu (p < 0,05).<br />
Tất cả các xét nghiệm về gan như SGOT,<br />
SGPT, bilirubin và ammoniac máu đều giảm rõ<br />
rệt (p < 0,05). CPK cũng giảm hẳn sau lọc máu<br />
đợt 1, tuy nhiên vẫn còn ở mức cao. Cải thiện<br />
điểm PRISM và điểm PELOD cùng nguy cơ tử<br />
vong tương ứng sau lọc máu đợt 1 so với trước<br />
lọc máu (p < 0,05) thể hiện sự cải thiện chung<br />
tình trạng nặng của bệnh nhân (bảng 4).<br />
Bảng 4: Các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm trước<br />
và sau lọc máu liên tục đợt 1<br />
Cơ<br />
quan<br />
<br />
Đặc điểm<br />
(a)<br />
<br />
Tuần<br />
hoàn<br />
<br />
Hô<br />
hấp<br />
<br />
Thần<br />
kinh<br />
Huyết<br />
học<br />
<br />
Thận<br />
<br />
Trước lọc Sau lọc<br />
p<br />
máu máu đợt 1<br />
2 (10,5)<br />
0<br />
NS<br />
2 (10,5)<br />
0<br />
NS<br />
<br />
-Huyết áp thấp/sốc<br />
(a)<br />
-Cao huyết áp<br />
-Dùng thuốc vận<br />
2 (10,5) 1 (5,3)<br />
NS<br />
(a)<br />
mạch<br />
-FiO2 của thở CPAP 56,7 ±<br />
43,3 ± < 0,05<br />
(b)<br />
(n=9)<br />
17,8<br />
10,3<br />
-Nhóm PaO2/FiO2 2)<br />
(a)<br />
-Thiểu niệu<br />
16 (84,2) 12 (63,2) NS<br />
125,6 ± 58,3 ± < 0,05<br />
(b)<br />
-Urê (mg%)<br />
72,2<br />
34,3 < 0,05<br />
(b)<br />
-Creatinin (mg%)<br />
3,1 ± 2,9 1,5 ± 1,0<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Cơ<br />
quan<br />
<br />
-Vàng da<br />
<br />
(a)<br />
<br />
-SGOT (U/L)<br />
Gan<br />
<br />
Trước lọc Sau lọc<br />
p<br />
máu máu đợt 1<br />
18 (94,7) 18 (94,7) NS<br />
6525 ± 1314 ± < 0,05<br />
5268<br />
2047<br />
3211 ± 1090 ± < 0,05<br />
2693<br />
944<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
-SGPT (U/L)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
-Bilirubin toàn phần<br />
(b)<br />
(mg%)<br />
-NH3 (µmol/L)<br />
<br />
(b)<br />
(a)<br />
<br />
-Toan chuyển hóa<br />
Nội<br />
môi<br />
<br />
(b)<br />
<br />
-Natri máu (mmol/L)<br />
-Kali máu (mmol/L)<br />
<br />
Hủy<br />
cơ<br />
<br />
-CPK (U/L)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
7,3 ± 4,8 3,0 ± 3,5 < 0,05<br />
126,0 ±<br />
108,0<br />
14 (73,7)<br />
128,4 ±<br />
6,7<br />
5,3 ± 1,5<br />
54963 ±<br />
28643<br />
<br />
43,1 ±<br />
12,4<br />
4 (21,1)<br />
132,9 ±<br />
5,4<br />
3,5 ± 0,9<br />
29153 ±<br />
30134<br />
<br />
NS<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
(b)<br />
<br />
Đánh<br />
giá độ<br />
nặng<br />
<br />
- Điểm PRISM:<br />
.điểm<br />
.nguy cơ tử vong<br />
(b)<br />
- Điểm PELOD:<br />
.điểm<br />
.nguy cơ tử vong<br />
<br />
11,4 ± 6,3 3,7 ± 3,9 < 0,05<br />
9,7 ± 17,5 1,6 ± 1,7 < 0,05<br />
10,0 ± 6,7 7,6 ± 4,7 < 0,05<br />
4,6 ± 8,9 0,8 ± 0,5 < 0,05<br />
<br />
số ca (tỉ lệ %); (b) trung bình ± độ lệch chuẩn; NS: không<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(a)<br />
<br />
Các đặc điểm về lọc máu liên tục<br />
Thời gian trung bình từ nhập viện đến lọc<br />
máu là 22,0 ± 25,6 giờ (2 – 92 giờ). Số ngày từ<br />
khi ong đốt đến khi lọc máu đợt 1 trung bình là<br />
3,1 ± 1,5 ngày (1 – 7 ngày). Cao điểm ở N2 (24 48 giờ sau ong đốt) có 8/19 ca được lọc máu. Số<br />
bệnh nhân lọc máu ≤ 2 đợt là 14/19 ca. Trung<br />
bình một bệnh nhân lọc máu liên tục 2,1 ± 1,0<br />
đợt (từ 1 – 5 đợt).<br />
Thời gian trung bình một đợt lọc máu là 26,3<br />
± 8,7 giờ (10 – 48 giờ). Tổng thời gian lọc máu<br />
trên 1 bệnh nhân trung bình là 51,1 ± 23,3 giờ (24<br />
– 101 giờ). Không có bệnh nhân nào tụt huyết áp<br />
khi đang lọc máu. Các biến chứng khác gồm có<br />
catheter không đủ máu 3/39 đợt, chảy máu nơi<br />
đặt catheter ở 5/39 đợt, đông máu trong màng<br />
lọc 5/39 đợt và kết tủa dịch thay thế 3/39 đợt.<br />
Tổng số bệnh nhân cần chạy thận nhân tạo là<br />
7/19 ca, chiếm tỉ lệ 36,8%. Trung bình 1 bệnh<br />
nhân chạy thận nhân tạo 4,1 ± 1,9 đợt. Tất cả<br />
bệnh nhân đều xuất viện ổn, không có trường<br />
hợp tử vong.<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Qua biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của<br />
bệnh nhân trong lô nghiên cứu, chúng tôi nhận<br />
thấy cơ chế bệnh sinh của ong đốt gây ra hội<br />
chứng rối loạn chức năng đa cơ quan theo 2 tác<br />
động: tác động nguyên phát do độc tố ong và tác<br />
động thứ phát do chính hậu quả tổn thương của<br />
các cơ quan này gây tổn thương cho cơ quan khác.<br />
Khi bệnh nhân bị ong đốt, nhất là các loại ong<br />
có độc tính cao như ong vò vẽ và ong đất đốt và<br />
bị đốt nhiều vết, lượng nọc ong được đưa vào cơ<br />
thể một cách ồ ạt. Tác động nguyên phát của nọc<br />
ong gây ra ngay những hội chứng lâm sàng nặng<br />
trên các cơ quan như:<br />
(1) thần kinh: gây ngất xỉu, co giật, rối loạn<br />
tri giác và hôn mê;<br />
(2) tuần hoàn: gây sốc phản vệ qua trung<br />
gian IgE như một phản ứng quá mẫn tức thì<br />
hoặc sốc muộn là một biểu hiện của hội chứng<br />
rối loạn chức năng đa cơ quan ở giai đoạn trễ;<br />
(3) hô hấp: tác động của nọc ong hoặc các<br />
hóa chất trung gian gây viêm trên màng mao<br />
mạch phế nang gây ra hội chứng nguy kịch hô<br />
hấp cấp tính (ARDS) biểu hiện lâm sàng bằng<br />
hội chứng suy hô hấp nặng với giảm PaO2/FiO2<br />
< 200 mmHg và tổn thương trên X quang dạng<br />
phù phế nang mô kẽ;<br />
(4) thận: độc tố ong có thể tác động trực tiếp<br />
trên thận gây tiểu đạm, tiểu máu và suy thận<br />
cấp;<br />
(5) gan: gây hoại tử tế bào gan, viêm gan tắc<br />
mật do nhiễm độc dẫn đến suy chức năng gan;<br />
(6) huyết học: độc tố ong có thể gây tán<br />
huyết ồ ạt và ảnh hưởng lên chu trình đông<br />
máu biểu hiện là một tình trạng đông máu nội<br />
mạch rải rác;<br />
(7) cơ vân: gây hủy cơ trầm trọng.<br />
Tuy nhiên, sự tổn thương các cơ quan<br />
nguyên phát có thể sinh ra các tác động thứ phát<br />
làm trầm trọng thêm bệnh cảnh lâm sàng:<br />
(1) tán huyết và hủy cơ có thể gây ra<br />
hemoglobin và myoglobin lắng đọng tại ống<br />
thận, đồng thời phối hợp với giảm tưới máu<br />
<br />
5<br />
<br />