intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 gam glucose ở bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 99 bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2 đến khám tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE Ở BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH Lê Đình Tuân1*, Nguyễn Thị Hiên1, Nguyễn Tiến Sơn2, Nguyễn Thị Phi Nga2, Lê Đức Cường1, Dương Huy Hoàng1, Nguyễn Trung Kiên1, Ngô Văn Mạnh1 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình 2. Học viện Quân y DOI: 10.47122/vjde.2021.49.4 TÓM TẮT nhiều nguy cơ của bệnh đái tháo đường; tuổi Mục tiêu: Nhận xét kết quả nghiệm pháp càng cao; tăng cholesterol; tăng triglycerid. dung nạp glucose bằng đường uống 75 gam Từ khóa: rối loạn dung nạp glucose, đái glucose ở bệnh nhân có nguy cơ đái tháo tháo đường típ 2, nghiệp pháp dung nạp đường típ 2. Đối tượng và phương pháp glucose. nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 99 bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh đái tháo ABSTRACT đường típ 2 đến khám tại bệnh viện Đại học Y Comments on impaired glucose tolerance test Thái Bình. Kết quả: kết quả nghiên cứu cho results in patients at risk of type 2 diabetes thấy: Nồng độ glucose máu trung bình sau 2 mellitus at Thai Binh Medical University giờ làm nghiệm pháp là 9,76 ± 3,02 mmol/l Hospital (nam cao hơn so với nữ). Nồng độ glucose Le Dinh Tuan1*, Nguyen Thi Hien1, máu lúc đói là 6,17 ± 1,07 mmol/l (không có Nguyen Tien Son2, Nguyen Thi Phi Nga2, sự khác biệt giữa nam so với nữ). Khi đói, tỷ lệ Le Duc Cuong1, Duong Huy Hoang1, bệnh nhân có mức glucose máu 5,6 - 6,9 Nguyen Trung Kien1, Ngo Van Manh1 mmol/l là 58,6%, ≥ 7,0 mmol/l là 15,2%, 1. Thai Binh University of Medicine glucose < 5,6 mmol/l là 26,3%. Sau 2 giờ làm and Pharmacy nghiệm pháp, tỷ lệ bệnh nhân có mức glucose 2. Vietnam Military Medical University máu 7,8 - 11,0 mmol/l là 43,4%, ≥ 11,1 mmol/l là 29,3%, glucose < 7,8 mmol/l là 27,3%. Tỷ lệ Objectives: Comment on the results of the bệnh nhân có rối loạn glucose máu khi đói là oral glucose tolerance test after a 75-gram 14,1%, rối loạn dung nạp glucose là 43,4% và glucose load in patients at risk of type 2 đái tháo đường típ 2 là 29,3%. Tỷ lệ bệnh diabetes mellitus. Methodology: A cross- nhân có rối loạn dung nạp glucose và đái tháo sectional and descriptive study with a đường típ 2 ở nam cao hơn so với nữ. Tuổi population of 99 patients at risk of type 2 càng cao tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và đái diabetes mellitus at the Thai Binh medical tháo đường típ 2 càng tăng, ở đối tượng > 60 university hospital. Results: Our study tuổi, tỷ lệ này lần lượt là 39,5% và 69,0%. illustrated that: the mean concentration of Nguy cơ mắc đái tháo đường và rối loạn dung blood glucose after 2 hours of testing was 9.76 nạp glucose tăng khi tăng số nguy cơ bệnh đái ± 3.02 mmol/L and was higher in men than in tháo đường trên cùng một bệnh nhân, tăng women. The mean fasting blood glucose cholesterol, tăng triglycerid (p < 0,05). Kết concentration was 6.17 ± 1.07 mmol/L (no luận: Ở bệnh nhân có nguy cơ bị đái tháo differences between men and women). In a đường típ 2, kết quả nghiệm pháp dung nạp fasting state, the proportion of patients with a glucose bằng đường uống 75 gam glucose cho blood glucose level of 5.6 - 6.9 mmol/L was thấy, tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn dung nạp 58.6%, ≥ 7.0 mmol/L was 15.2%, and
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 mmol/L was 43.4%, ≥ 11.1 mmol/L was bắt buộc họ phải đến bệnh viện khám và điều 29.3%, and < 7.8 mmol/L was 27.3%. The trị.… Bệnh ĐTĐ nếu không được chẩn đoán proportion of patients with impaired fasting và điều trị sớm sẽ gây ra nhiều biến chứng cấp glucose was 14.1%, impaired glucose tính và mạn tính làm suy giảm chất lượng cuộc tolerance was 43.4% and type 2 diabetes was sống của người bệnh [1], [9]. Vì vậy, việc tìm 29.3%. The proportion of patients with hiểu, phát hiện sớm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có impaired glucose tolerance, and type 2 vai trò rất quan trọng trong thực hành lâm diabetes in men was higher than that in sàng. Hiện nay, có nhiều phương pháp chẩn women. The higher the age was, the higher the đoán ĐTĐ típ 2, trong đó có nghiệm pháp rate of impaired glucose tolerance and type 2 dung nạp glucose bằng cách uống 75 gam diabetes was. In particular, subjects aged more glucose của Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo than 60 years, the figures were 39.5% and được tiến hành đơn giản, thuận tiện, cho phép 69.0% for impaired glucose tolerance and type sàng lọc phát hiện sớm ĐTĐ ở các đối tượng 2 diabetes, respectively. The risk of diabetes có nguy cơ, do đó sẽ không bỏ sót bệnh nhân and impaired glucose tolerance increased with [6], [8]... Tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình an increased number of diabetes risks in the hiện nay đang áp dụng nghiệm pháp dung nạp same patient (p 45, có người bệnh không chú ý nên không đi khám người thân gần nhất trong gia đình mắc bệnh mà chỉ tình cờ phát hiện được khi đi khám một ĐTĐ (cha, mẹ hoặc anh, chị, em ruột), ít vận bệnh khác hoặc khi người bệnh đã có các biến động thể lực, đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ chứng cấp tính hoặc mạn tính của bệnh ĐTĐ hoặc cân nặng con lúc sinh > 4kg, tăng HA (≥ 39
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 140/90 hoặc đang dùng liệu pháp điều trị tăng - Nghiệm pháp dung nạp glucose máu: HA), rối loạn lipid máu (HDL-C < 0,9 mmol/l + Các bước tiến hành: ba ngày trước khi và/hoặc triglycerid > 2,82 mmol/l), HbA1c ≥ tiến hành nghiệm pháp, BN được ăn chế độ ăn 5,7%; cân bằng với ít nhất 150g cacbohydrate: hoa BN có rối loạn glucose máu khi đói hoặc rối quả, ngũ cốc, cơm trắng,… BN không ăn, hút loạn dung nạp glucose máu trước đó. thuốc hoặc tập luyện ít nhất 8 giờ trước khi lấy BN có các biểu hiện lâm sàng đi kèm với tình mẫu máu đầu tiên. Ngồi yên, không ăn trong trạng kháng insulin như: béo phì trầm trọng, thời gian tiến hành nghiệm pháp, có thể uống chứng gai đen; có tiền sử mắc bệnh mạch vành, nước. Lấy một mẫu máu xét nghiệm glucose buồng trứng đa nang, nam vòng bụng ≥ 90 cm, đầu tiên khi BN đến khám, đây là giá trị nữ ≥ 85cm [6], [9]. glucose máu lúc đói. Cho BN uống 75 gam + Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu. glucose khan pha trong 200 ml nước đun sôi - Tiêu chuẩn loại trừ để nguội, uống trong 5 phút, cho BN nghỉ ngơi + BN đang điều trị ĐTĐ thai kỳ. tại phòng, không được ăn thêm gì, không vận + BN mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính, động thể lực mạnh. Lấy máu xét nghiệm lại bệnh ác tính, xơ gan giai đoạn mất bù, viêm glucose máu sau 2 giờ uống glucose. phổi, suy thận mạn tính, cường giáp, u tuyến + Kết quả: nếu mẫu glucose máu sau 2 giờ yên, u tuyến thượng thận. làm nghiệm pháp ≥ 11,1 mmol/l đối tượng + BN đang dùng thuốc gây tăng glucose: được chẩn đoán là ĐTĐ; nếu glucose từ 7,8 - corticoid, ức chế miễn dịch, hormon tuyến 11,0 mmol/l gọi là rối loạn dung nạp glucose; giáp... nếu glucose dưới 7,8 mmol/l là bình thường; + BN không hợp tác, không thu thập đủ chỉ rối loạn glucose lúc đói khi mẫu máu đầu tiên tiêu nghiên cứu. có glucose ở mức 5,6 - 6,9 mmol/l. 2.2. Phương pháp nghiên cứu + Phân loại mức độ tăng huyết áp theo JHC - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. VI năm 1997. - Cỡ mẫu và chọn mẫu: cỡ mẫu toàn bộ lấy + Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến theo phương pháp tích lũy thuận tiện. cáo ADA năm 2015. - Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng: tuổi, + Đánh giá thừa cân béo phì theo Hiệp hội giới, chiều cao, cân nặng, tính BMI, đo HA, ĐTĐ Châu Á - Thái Bình Dương 2000. hỏi tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình. + Phân loại rối loạn lipid máu theo khuyến - Đánh giá các yếu tố nguy cơ bị ĐTĐ: theo cáo của hội Nội tiết và ĐTĐ Việt Nam 2009. tiêu chuẩn lựa chọn BN. - Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần - Thăm khám lâm sàng toàn diện các cơ mềm SPSS 16.0. quan: tim mạch, hô hấp, tiêu hóa… 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Chung (n = 99) Nam (n = 34) Nữ (n = 65) p ≤ 40 8 (8,1) 5 (14,7) 3 (4,0) > 0,05 41 - 50 16 (16,2) 5 (14,7) 11 (16,9) Tuổi 51 - 60 27 (27,3) 9 (26,5) 18 (27,7) (năm) > 60 48 (48,5) 15 (44,1) 33 (50,8) Trung bình 58,8 ± 12,2 56,8 ± 13,5 59,9 ± 11,1 > 0,05 40
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 < 23 47 (47,5) 14 (41,2) 33 (50,8) > 0,05 BMI ≥ 23 52 (52,5) 20 (58,8) 32 (49,2) (kg/m2) Trung bình 23,2 ± 2,5 23,9 ± 2,5 22,8 ± 2,5 < 0,05 Tăng huyết áp 37 (37,4) 12 (35,3) 25 (38,5) > 0,05 Tăng cholesterol 60 (60,6) 22 (64,7) 38 (58,5) > 0,05 Tăng triglycerid 48 (48,5) 18 (52,9) 30 (46,2) > 0,05 Nghiệm Glucose lúc đói 6,17 ± 1,07 6,41 ± 1,23 6,05 ± 0,95 > 0,05 pháp (mmol/l) dung Glucose sau 2 giờ nạp 9,76 ± 3,02 10,74 ± 3,22 9,24 ± 2,81 < 0,05 (mmol/l) glucose Bảng 1 cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,8 ± 12,2 (năm), đa số BN ở độ tuổi > 60 (48,5%), không có sự khác biệt về tuổi, tỷ lệ tăng huyết áp, tăng cholesterol, tăng triglycerid và glucose khi đói giữa nam và nữ (p > 0,05), BMI trung bình, glucose sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose của nam cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nữ. Bảng 2. Các mức glucose máu khi đói và sau 2 giờ làm nghiệm pháp Glucose máu Số lượng (n=99) Tỷ lệ (%) < 5,6 26 26,3 Glucose khi đói 5,6 - 6,9 58 58,6 (mmol/l) ≥ 7,0 15 15,2 < 7,8 27 27,3 Glucose sau 2 7,8 - 11,0 43 43,4 giờ (mmol/l) ≥ 11,1 29 29,3 Bảng 2 cho thấy khi đói, tỷ lệ BN có mức glucose máu 5,6 - 6,9 mmol/l cao nhất (58,6%), ≥ 7,0 mmol/l là 15,2%. Sau 2 giờ làm nghiệm pháp, tỷ lệ BN có múc glucose máu 7,8 - 11,0 mmol/l cao nhất (43,4%), ≥ 11,1 mmol/l là 29,3%. Bảng 3. Kết quả rối loạn dung nạp glucose máu Chung Nam Nữ Đặc điểm p (n = 99) (n = 34) (n = 65) Rối loạn glucose lúc đói 14 (14,1) 1 (2,9) 13 (20,0) < 0,05 Rối loạn dung nạp glucose máu 43 (43,4) 17 (50,0) 26 (40,0) < 0,05 Đái tháo đường típ 2 29 (29,3) 13 (38,2) 16 (24,6) < 0,05 Bình thường 13 (13,1) 3 (8,8) 10 (15,4) < 0,05 Bảng 3 cho thấy tỷ lệ BN có rối loạn glucose máu khi đói chung là 14,1%, rối loạn dung nạp glucose là 43,4% và ĐTĐ típ 2 là 29,3%. Tỷ lệ BN có rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ típ 2 ở nam cao hơn so với nữ giới (p < 0,05). 41
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bảng 4. Kết quả dung nạp glucose máu với một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân Rối loạn glucose Rối loạn dung Đái tháo Đặc điểm lúc đói nạp glucose đường típ 2 (n=14) (n=43) (n=29) ≤ 40 2 (14,2) 4 (9,3) 0 (0,0) 41 - 50 2 (14,2) 8 (18,6) 3 (10,3) Tuổi (năm) 51 - 60 5 (35,7) 14 (32,6) 6 (20,7) > 60 5 (35,7) 17 (39,5) 20 (69,0) p > 0,05 < 0,05 < 0,05 ≥ 23 6 (42,9) 24 (55,8) 15 (51,7) 2 BMI (kg/m ) < 23 8 (57,1) 19 (44,2) 14 (48,3) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 1 yếu tố 1 (7,1) 3 (7,3) 0 (0,0) 2 yếu tố 6 (42,9) 9 (20,2) 11 (37,9) 3 yếu tố 7 (50,0) 14 (32,6) 7 (24,1) Số yếu tố nguy cơ 4 yếu tố 0 (0,0) 12 (27,9) 6 (20,7) ĐTĐ trên 1 BN 5 yếu tố 0 (0,0) 5 (11,6) 1 (3,4) 6 yếu tố 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (3,4) p < 0,05 Có 2 (33,3) 21 (53,8) 12 (30,8) Tăng huyết áp Không 12 (57,1) 22 (36,7) 17 (28,3) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Có 7 (53,8) 24 (40,0) 23 (38,3) Tăng cholesterol Không 7 (50,0) 19 (48,7) 6 (15,4) p > 0,05 < 0,05 < 0,05 Có 3 (42,9) 25 (52,1) 16 (33,3) Tăng triglycerid Không 11 (55,0) 18 (35,3) 13 (25,5) p > 0,05 < 0,05 < 0,05 Kết quả bảng 4 cho thấy: - Tuổi càng cao tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ típ 2 càng tăng (p < 0,05). Ở đối tượng > 60 tuổi, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 39,5%, ĐTĐ típ 2 là 69,0%. - Có sự khác biệt giữa kết quả nghiệm pháp tăng glucose máu ở các mức yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ khác nhau. Nguy cơ mắc ĐTĐ và rối loạn dung nạp glucose tăng khi tăng số nguy cơ bệnh ĐTĐ trên cùng 1 BN; tăng cholesterol; tăng triglycerid (p < 0,05). 4. BÀN LUẬN BN ở độ tuổi > 60 (48,5%), không có sự khác Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy, tuổi biệt về tuổi giữa nam và nữ (p>0,05). Nghiên trung bình của BN là 58,8 ± 12,2 (năm), đa số cứu của Trịnh Ngọc Phát [5] cho thấy tuổi 42
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 trung bình của BN ĐTĐ típ 2 là 55,7 ± 10,1, Tỷ lệ BN có rối loạn glucose máu khi đói, rối lứa tuổi 50-59 chiếm 40,0%. Theo các nghiên loạn dung nạp glucose và ĐTĐ típ 2 ở nam cứu dịch tễ đã công bố, đa số các nghiên cứu đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nữ giới trong và ngoài nước đều cho thấy, độ tuổi > 45 (p0,05). Tuổi trung bình trong nữ là 1,6%, tỷ lệ các thành tố của hội chứng nghiên cứu của chúng tôi nằm trong độ tuổi chuyển hóa trong đó tăng glucose máu khi đói trung niên phù hợp với các nghiên cứu đã công ≥ 5,6 mmol/l khá cao 45,7%. Trịnh Ngọc Phát bố trên đối tượng BN ĐTĐ típ 2. Kết quả [5] cho thấy tỷ lệ BN có rối loạn dung nạp nghiên cứu bảng 1 cũng cho thấy, tỷ lệ BN đường từ trước là 11,4%. nam thấp hơn nữ giới, kết quả này cũng phù Trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng hợp với đặc điểm chung BN ĐTĐ là tỷ lệ BN nghiệm pháp dung nạp glucose để sàng lọc nữ mắc nhiều hơn nam. Tương tự của Trần Thị phát hiện bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Kết Thanh Hóa thấy nam chiếm tỉ lệ 38,6%, nữ quả nghiên cứu cho thấy, khi xét nghiệm chiếm tỉ lệ 61,4%. Tuy nhiên, kết quả này khác glucose máu khi đói tỷ lệ BN có mức glucose so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phi Nga và máu 5,6 - 6,9 mmol/l là (58,6%), glucose máu Nguyễn Lệ Thủy có tỷ lệ nam cao hơn nữ, sự ≥ 7,0 mmol/l là 15,2%. Trong khi chẩn đoán khác biệt này là do sự khác biệt về đối tượng bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường lựa chọn nghiên cứu. uống, tỷ lệ BN có múc glucose máu 7,8 - 11,0 Kết quả nghiên cứu này cho thấy, nồng độ mmol/l cao nhất (43,4%), ≥ 11,1 mmol/l là glucose máu trung bình sau 2 giờ làm nghiệm 29,3%. Điều này có ý nghĩa rất lớn trên thực pháp là 9,76 ± 3,02 mmol/l (trong đó nam hành lâm sàng, nếu chúng ta chỉ xét nghiệm (10,74 ± 3,22) cao hơn có ý nghĩa thống kê so một mẫu máu khi đói thấy nồng độ glucose < với nữ (9,24 ± 2,81) (p < 0,05). Nồng độ 7,0 mmol/l rồi kết luận là BN không bị ĐTĐ glucose máu lúc đói là 6,17 ± 1,07 mmol/l thì rất dễ bỏ sót các trường hợp bệnh thực sự (trong đó, không có sự khác biệt giữa nam (nhất là ở các cơ sở y tế tuyến dưới chưa làm (6,41 ± 1,23) so với nữ (6,05 ± 0,95) (p > được xét nghiệm HbA1c hoặc không làm 0,05). Khi đói, tỷ lệ BN có mức glucose máu nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống). 5,6 - 6,9 mmol/l cao nhất (58,6%), ≥ 7,0 Đối với những đối tượng này, chúng ta cần mmol/l là 15,2%, glucose < 5,6 mmol/l là khai thác những yếu tố nguy cơ để tiến hành 26,3%. Sau 2 giờ làm nghiệm pháp, tỷ lệ BN làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường có múc glucose máu 7,8 - 11,0 mmol/l cao uống nhằm chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời nhất (43,4%), ≥ 11,1 mmol/l là 29,3%, glucose ĐTĐ cho BN. Như vậy, để chẩn đoán sớm, < 7,8 mmol/l là 27,3%. Tỷ lệ BN có rối loạn triệt để tránh bỏ sót các đối tượng BN bị ĐTĐ glucose máu khi đói chung trước khi được trong thực hành lâm sàng chúng ta cần phải chẩn đoán ĐTĐ típ 2 là 14,1%, rối loạn dung vận dụng một cách linh hoạt các tiêu chí chẩn nạp glucose là 43,4% và ĐTĐ típ 2 là 29,3%. đoán ĐTĐ theo ADA 2015, vận dụng trên từng 43
  7. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 đối tượng BN, trong từng điều kiện hoàn cảnh là các tình huống thường kết hợp với ĐTĐ típ cụ thể của BN và ở tuyến y tế cấp cơ sở như 2. Như vậy người ta đặt ra việc nghiên cứu ổn bệnh viện Đại học Y Thái Bình chưa có xét định các yếu tố này đồng thời với việc ổn định nghiệm được HbA1c theo phương pháp chuẩn glucose máu là rất cần thiết để giảm tỷ lệ tử thì việc lựa chọn nghiệm pháp dung nạp vong của người bệnh [1], [8]. glucose máu bằng uống 75 gam đường khan là rất quan trọng, vừa thực hiện dễ dàng, hiệu quả 5. KẾT LUẬN chẩn đoán cao và tránh bỏ sót chẩn đoán BN Qua nghiên cứu kết quả nghiệm pháp dung ĐTĐ típ 2 ở các đối tượng có nguy cơ ĐTĐ típ nạp glucose máu ở 99 BN có yếu tố nguy cơ bị 2 cao. ĐTĐ típ 2 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi càng cao - Nồng độ glucose máu trung bình sau 2 giờ tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ típ 2 làm nghiệm pháp là 9,76 ± 3,02 mmol/l (nam càng tăng (p < 0,05), ở đối tượng > 60 tuổi, tỷ cao hơn so với nữ). Nồng độ glucose máu lúc lệ rối loạn dung nạp glucose là 39,5%, ĐTĐ đói là 6,17 ± 1,07 mmol/l (không có sự khác típ 2 là 69,0%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose biệt giữa nam so với nữ). tăng dần khi số yếu tố nguy cơ bị ĐTĐ của BN - Khi đói, tỷ lệ BN có mức glucose máu 5,6 càng tăng. - 6,9 mmol/l là 58,6%, ≥ 7,0 mmol/l là 15,2%, Tuổi có liên quan với sự phát triển của bệnh glucose < 5,6 mmol/l là 26,3%. Sau 2 giờ làm ĐTĐ, là một yếu tố nguy cơ độc lập. Hầu hết nghiệm pháp, tỷ lệ mức glucose máu 7,8 - 11,0 các nghiên cứu đều thấy độ tuổi càng cao thì tỷ mmol/l là 43,4%, ≥ 11,1 mmol/l là 29,3%, lệ mắc bệnh ĐTĐ càng tăng và tỷ lệ gia tăng glucose < 7,8 mmol/l là 27,3%. nhiều nhất từ 45 tuổi trở lên [6]. Khi tuổi cao - Tỷ lệ BN có rối loạn glucose máu khi đói khả năng tiết insulin của tụy giảm, nồng độ là 14,1%, rối loạn dung nạp glucose là 43,4% glucose máu tăng đồng thời giảm sự nhạy cảm và ĐTĐ típ 2 là 29,3%. Tỷ lệ BN có rối loạn của tế bào với các kích thích của insulin, khi tế dung nạp glucose và ĐTĐ típ 2 ở nam cao hơn bào tụy không còn khả năng đủ với nhu cầu so với nữ. cần thiết của cơ thể glucose máu lúc đói tăng - Tuổi càng cao tỷ lệ rối loạn dung nạp và ĐTĐ thật sự xuất hiện [1], [8]. Trịnh Ngọc glucose và ĐTĐ típ 2 càng tăng, ở đối tượng > Phát [5] thấy nhóm tuổi mắc bệnh ĐTĐ típ 2 60 tuổi, tỷ lệ này lần lượt là 39,5% và 69,0%. nhiều nhất là 50 - 59 tuổi (40,0%), ít nhất là Nguy cơ mắc ĐTĐ và rối loạn dung nạp nhóm trên 70 tuổi (9,5%). Nguyễn Thị Phi Nga glucose tăng khi tăng cholesterol, tăng thấy > 60 tuổi chiếm 45,25% (nam 31,37%, nữ triglycerid, tăng số nguy cơ bệnh ĐTĐ trên 68,65%) [4]. cùng 1 BN (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ BN bị rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ típ 2 tăng cao hơn ở nhóm có tăng cholesterol và TÀI LIỆU THAM KHẢO triglycerid (p < 0,05). Trong ĐTĐ típ 2 đặc 1. Trần Hữu Dàng (2013), Đái tháo đường. trưng bởi tăng triglyceride máu cùng với giảm Bệnh Nội tiết chuyển hóa, Vol. NXB Y HDL-cholesterol, LDL-cholesterol tăng ít gặp học, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr. hơn mặc dù khuynh hướng này giảm nếu kiểm 268 - 298. soát tốt glucose máu [6], [8]. Rối loạn lipid 2. Hoàng Thị Thúy Diệu (2019), "Nghiên máu là yếu tố nguy cơ rất quan trọng của bệnh cứu hội chứng chuyển hóa được chẩn ĐTĐ típ 2 [9]. Năm 1988 Reaven đã đưa ra đoán lần đầu ở người đến khám tại phòng khái niệm hội chứng chuyển hóa còn gọi là khám Nội bệnh viện Đại học Y Thái Bình “hội chứng X” bao gồm một số nguy cơ độc năm 2019 ". Đề tài KHCN cấp cơ sở. lập của bệnh lý mạch vành như tăng glucose 3. Trần Thị Thanh Hóa (2009), Nghiên cứu máu, tăng acid uric máu và béo bụng, tăng tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái insulin máu và tình trạng đề kháng insulin, đây tháo đường type 2 có gan nhiễm mỡ phát 44
  8. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 hiện lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết, Luận 7. Nguyễn Lệ Thủy (2019), "Khảo sát sự án Tiến sĩ y học, Đại Học Y Hà Nội. biến đổi nồng độ acid uric huyết thanh 4. Nguyễn Thị Phi Nga (2009), Nghiên cứu trên bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện nồng độ TNFα, CRP huyết thanh và liên Đại học Y Thái Bình năm 2019". Đề tài quan với hình thái, chức năng động mạch KHCN cấp cơ sở. cảnh gốc bằng siêu âm doppler mạch ở 8. ACEA (2009), "Statement by an american BN ĐTĐ típ 2, Luận án tiến sỹ y học, Học association of clinical endocrinologists/ viện Quân Y. American college of endocrinology 5. Trịnh Ngọc Phát (2016), "Nghiên cứu consensus panel on type 2 diabetes đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ tim mellitus: an algorithm for glycermic mạch ở BN ĐTĐ típ 2 mới chẩn đoán tại control", Endocrine Practice 15 (6), pp. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình". Đề tài 541-559. KHCN cấp cơ sở. 9. American diabetes association (2015), 6. Thái Hồng Quang (2010), "Thực hành "Standards of Medical Care in Diabetes ". bệnh đái tháo đường, In: Bệnh nội tiết". Diabetes. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2