Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐÁP ỨNG KHÁNG SINH TRỊ LIỆU<br />
TRONG VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ TỪ 2 – 59 THÁNG<br />
TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2006-2007<br />
Nguyễn Phước Trương Nhật Phương*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định tỉ lệ đáp ứng kháng sinh trị liệu trong viêm phổi cộng đồng ở trẻ 2-59 tháng, điều<br />
trị nội trú tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2006-2007.<br />
Phương pháp: tiền cứu, cắt ngang mô tả<br />
Kết quả: có 268 trẻ vào nghiện cứu. Kháng sinh bước 1 sử dụng chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 3:<br />
Ceftriaxone 216 trẻ (80,6%), Cefotaxime 50 trẻ (18,6%). Tỷ lệ thành công của kháng sinh bước 1 là 93,7%<br />
(251 trẻ) với cách dùng đơn trị 92,6% (200 trẻ), đường dùng tiêm bắp ngày một lần 84,7% (183 trẻ). 7 đặc<br />
điểm không ảnh hưởng lên kết quả đáp ứng kháng sinh trị liệu bước 1 (p> 0,05): tuổi, giới, tiền căn viêm<br />
phổi, dùng kháng sinh uống trước nhập viện, tình trạng dinh dưỡng, kiểu viêm phổi trên X quang và kiểu<br />
phối hợp kháng sinh. 4 đặc điểm có ảnh hưởng lên kết quả đáp ứng kháng sinh trị liệu bước 1 (p< 0,05):<br />
bệnh nền, độ nặng viêm phổi, loại kháng sinh và đường dùng kháng sinh. 17 trẻ (6,3%) phải đổi sang kháng<br />
sinh bước 2. Kháng sinh bước 2 chủ yếu là Ciprofloxacin 64,7%, Vancomycin 23,5%. Tỷ lệ thành công của<br />
kháng sinh bước 2 là 100%.<br />
Kết luận: Cần có thêm những nghiên cứu phân tích xa hơn để xác định ảnh hưởng của các đặc điểm<br />
lên kết quả đáp ứng kháng sinh trị liệu. Tỷ lệ thành công cao của Ceftriaxone với cách dùng đơn giản có thể<br />
áp dụng cho những đơn vị y tế tuyến cuối quá tải hoặc mô hình bệnh viện điều trị trong ngày.<br />
<br />
ABTRACT<br />
THE COMMENT ON THE RESULTS RESPONSIBLE FOR ANTIBIOTIC THERAPY OF<br />
COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA IN CHILDREN AGED 2 - 59 MONTHS AT THE<br />
RESPIRATORY DEPARTMENT IN THE CHILDREN’S HOSPITAL NO 1, 2006 – 2007.<br />
Nguyen Phuoc Truong Nhat Phuong, Phan Huu Nguyet Diem<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 79 - 85<br />
Objectives: To determine the rate responsible for antibiotic therapy of community-acquired pneumonia<br />
in children aged 2 – 59 months who are treated internally at the respiratory department in the Children’s<br />
hospital No1, 2006- 2007.<br />
Method: Descriptive cross- sectional prospective study.<br />
Results: 268 children are enrolled. The initial antibiotics are used the 3rd Cephalosporins mainly:<br />
Ceftriaxone for 216 children (80.6%) and Cefotaxime for 50 children (18.6%). The successful rate of the<br />
initial antibiotics is 93.7%. The successful rate of Ceftriaxone is 95,4% (206 children) with the primary<br />
usage is monotherapy 92.6% (200 children), once daily intramuscular 84.7%(183 children). Seven<br />
characteristics unrelated with the results responsible for initial antibiotics (p> 0.05) are age, sex, oral<br />
antibiotics before admission, pre-pneumonia, nutritional st atus, pneumonic type on chest X- ray, antibiotics<br />
combination. Four characteristics related with the results responsible for initial antibiotics (p< 0.05) are the<br />
* Khoa Nhi -Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức<br />
** Bộ Môn Nhi, ĐHYD TP. Hồ Chí Minh,<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
severity of pneumonia, types of antibiotics, route of antibiotics, base disease. 17 children have to change into<br />
the second antibiotics, these antibiotics are mainly Ciprofloxacin (64.7%), Vancomycin (23.5%). The<br />
successful rate of the second antibiotics is 100% (17 children).<br />
Conclusion: Many larger researches should have been required in order to determine the influence of<br />
the characteristics on results responsible for antibiotics therapy. The high successful rate of Ceftriaxone with<br />
the simple usage can be applied to the biggest hospitals where always overload patients.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát<br />
triển có tỉ lệ mắc và tử vong do viêm phổi cộng<br />
đồng còn rất cao. Tác nhân gây bệnh chủ yếu ở<br />
lứa tuổi này là Streptococcus pneumoniae và<br />
Haemophilus Influenzae… Do rất khó xác định<br />
tác nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ<br />
em, nên việc điều trị kháng sinh ban đầu theo<br />
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và các<br />
Hiệp hội Hô hấp là điều trị kháng sinh theo<br />
kinh nghiệm(3,7,10,14,15,16,19,20). Tuy nhiên, cùng với<br />
sự xuất hiện của nhiều chủng vi trùng gây<br />
viêm phổi cộng đồng gia tăng đề kháng kháng<br />
sinh trong thời gian gần đây và sẽ tiếp tục đề<br />
kháng với các kháng sinh mới, đặc biệt là tình<br />
hình Streptococcus pneumoniae kháng Pénicillin<br />
và đa kháng lan tràn khắp thế giới như hiện<br />
nay thì việc điều trị viêm phổi cộng đồng trở<br />
nên khó khăn hơn bao giờ hết, tỉ lệ điều trị<br />
thành công có phần giảm sút gây lo ngại cho<br />
sức khỏe cộng đồng.<br />
Đánh giá kết quả điều trị kháng sinh là việc<br />
làm thường xuyên, lâu dài và cần thiết nhằm tìm<br />
ra biện pháp điều trị tối ưu cũng như có chiến<br />
lược điều chỉnh kháng sinh thích hợp, góp phần<br />
nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỉ lệ tử vong<br />
ở trẻ dưới 5 tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi<br />
nhằm khảo sát tỉ lệ đáp ứng kháng sinh trị liệu<br />
trong viêm phổi cộng đồng ở nhóm trẻ từ 2 - 59<br />
tháng điều trị nội trú tại khoa hô hấp bệnh viện<br />
Nhi Đồng 1 năm 2006-2007.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
268 trẻ viêm phổi cộng đồng 2-59 tháng, điều<br />
trị nội trú tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
từ tháng 3/2006 đến tháng 3/2007 được vào<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
2<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiền cứu, cắt ngang mô tả<br />
<br />
Cở mẫu<br />
Theo công thức:<br />
N =<br />
<br />
Z<br />
<br />
2<br />
1− α / 2<br />
<br />
P (1 − P<br />
<br />
d<br />
<br />
)<br />
<br />
2<br />
<br />
α = 0.05; Z 0,975 = 1,96; d ≈ 0,05; P = 0,8 (tỷ lệ<br />
thành công của Ceftriaxone 80% từ nghiên cứu<br />
của tác giả Cetinkaya năm 2004 (4)); n= 262<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
-<br />
<br />
Tuổi 2-59 tháng;<br />
<br />
-<br />
<br />
Được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng<br />
(3,10), (11,20);<br />
<br />
-<br />
<br />
-Điều trị nội trú;<br />
<br />
-<br />
<br />
Thân nhân đồng ý nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
(1) Thời gian bệnh trên 14 ngày;<br />
(2) Viêm phổi hít;<br />
(3) Viêm phổi đã được điều trị kháng sinh<br />
chích ở bệnh viện tuyến trước;<br />
(4) Lao phổi;<br />
(5) Có một bệnh nhiễm trùng khác đang sử<br />
dụng kháng sinh;<br />
(6) Có các bệnh nền: tim bẩm sinh, loạn sản<br />
phế quản phổi, kén phổi, nhiễm HIV, dị tật bẩm<br />
sinh tại phổi;<br />
(7) Nằm viện trong vòng 2 tuần gần đây.<br />
<br />
Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu<br />
<br />
Viêm phổi cộng đồng trẻ em (3,11,20)<br />
• Lâm sàng (sốt + ho + thở nhanh ± co lõm<br />
ngực ± dấu hiệu nguy hiểm)<br />
• X quang có thâm nhiễm ở nhu mô phổi (+)<br />
• Trẻ không nằm viện trong vòng ≤ 14 ngày<br />
trước khi bắt đầu có triệu chứng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
• Thời gian bệnh dưới 14 ngày.<br />
<br />
Đáp ứng lâm sàng (2,18)<br />
• Cải thiện tốt (thành công): khi các triệu<br />
chứng lâm sàng chính (sốt, thở nhanh, co lõm<br />
ngực, dấu hiệu nguy hiểm) giảm hoặc hết tiếp<br />
tục kháng sinh chích đang dùng, có thể chuyển<br />
sang kháng sinh uống phù hợp.<br />
• Không cải thiện (thất bại): khi các triệu<br />
chứng lâm sàng chính vẫn như cũ đổi kháng<br />
sinh.<br />
• Nặng hơn (thất bại): khi các triệu chứng<br />
lâm sàng chính trở nặng hơn hoặc xuất hiện<br />
thêm dấu hiệu nguy hiểm mà lúc đầu không có<br />
đổi kháng sinh.<br />
• Tử vong được xem là thất bại điều trị.<br />
<br />
Các bước thực hiện và phương pháp thu<br />
thập số liệu: Bệnh án mẫu<br />
- Trẻ 2-59 tháng, được chẩn đoán lâm sàng<br />
viêm phổi cộng đồng kèm một phim X quang có<br />
tổn thương nhu mô phổi do Bác sĩ X quang Nhi<br />
Đồng 1 đọc kết quả. Những trẻ có chỉ định điều<br />
trị nội trú nếu thỏa tiêu chuẩn đưa vào và không<br />
có tiêu chuẩn loại ra sẽ được nhận vào nghiên<br />
cứu. Tại khoa Hô hấp (N0), trẻ sẽ được điều trị<br />
kháng sinh chích bước 1 theo các hướng dẫn<br />
điều trị mới: Cefotaxime, Ceftriaxone, Oxacillin<br />
nếu nghi tụ cầu, có thể phối hợp thêm<br />
Gentamycin(3,5,7,10,14,15,16,19,20). Nếu lâm sàng đáp<br />
ứng tốt, tiếp tục điều trị kháng sinh đó cho đến<br />
khi ra viện. Nếu thất bại với kháng sinh bước 1,<br />
hội chẩn chuyển kháng sinh bước 2<br />
(Vancomycin,<br />
Clindamycin,<br />
Ciprofloxacin,<br />
Imipenem). Trong suốt quá trình điều trị, trẻ sẽ<br />
được theo dõi: nhiệt độ, nhịp thở, dấu co lõm<br />
ngực, dấu hiệu nguy hiểm. Đánh giá đáp ứng<br />
lâm sàng chú ý 4 thời điểm cho đến khi trẻ ra<br />
viện: N2-3, N5-7, N7-14, N>21.<br />
<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Nhập bằng phần mềm Epi-Info và phân tích<br />
bằng Stata 8.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc tính tổng quát mẫu nghiên cứu<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
50<br />
41<br />
<br />
40<br />
<br />
39.6<br />
<br />
110<br />
<br />
52<br />
<br />
106<br />
<br />
30<br />
nhóm tuổi<br />
<br />
19.4<br />
<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
2-