intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm trùng liên quan đến catheter tĩnh mạch cảnh hầm để chạy thận nhân tạo ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm trùng (NT) liên quan đến catheter tĩnh mạch cảnh hầm (Tunnelled Dialysis Catheter, TDC) là 1 trong những biến chứng quan trọng ở bệnh nhân (BN) chạy thận nhân tạo (TNT). Nghiên cứu nhằm đánh giá suất mới mắc, đặc điểm lâm sàng và vi sinh của NT liên quan TDC ở BN suy thận tiến triển nhanh (STTTN).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm trùng liên quan đến catheter tĩnh mạch cảnh hầm để chạy thận nhân tạo ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 NHIỄM TRÙNG LIÊN QUAN ĐẾN CATHETER TĨNH MẠCH CẢNH HẦM ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN TIẾN TRIỂN NHANH Trần Thị Bích Hương1,2, Nguyễn Ngọc Lan Anh1, Phạm Văn Hiền3, Trần Quốc Duy Cương3 TÓM TẮT 61 11 BN phân lập được vi khuẩn, chủ yếu (8/11) là Mở đầu: Nhiễm trùng (NT) liên quan đến vi khuẩn gram âm. catheter tĩnh mạch cảnh hầm (Tunnelled Dialysis Kết luận: Suất mới mắc của NT liên quan Catheter, TDC) là 1 trong những biến chứng TDC cao, chủ yếu là vi khuẩn gram âm, có thể quan trọng ở bệnh nhân (BN) chạy thận nhân tạo liên quan đến thời gian lưu catheter. Việc áp (TNT). Nghiên cứu nhằm đánh giá suất mới mắc, dụng các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát NT đặc điểm lâm sàng và vi sinh của NT liên quan trước đặt TDC có thể giảm thiểu biến chứng này. TDC ở BN suy thận tiến triển nhanh (STTTN). Từ khóa: Nhiễm trùng liên quan catheter Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tĩnh mạch cảnh hầm, catheter có cuff, chạy thận Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. BN được chẩn đoán nhân tạo, suy thận tiến triển nhanh. STTTN và được đặt TDC từ năm 2014 đến 2021 để chạy TNT kết hợp với chẩn đoán và điều trị SUMMARY bệnh căn nguyên của STTTN. TUNNELED DIALYSIS CATHETER- Kết quả: Trong thời gian 8 năm, chúng tôi RELATED INFECTION IN PATIENTS có 111 BN STTTN được đặt TDC, chỉ 70 BN có WITH RAPIDLY PROGRESSIVE số liệu đủ dùng cho nghiên cứu, chủ yếu là viêm RENAL FAILURE thận lupus (60/70 BN). Chúng tôi có 33 lượt NT Introduction: Tunneled dialysis catheter- liên quan TDC với 25 BN 1 lượt và 8 BN có related infection is one of the major thêm lượt 2 NT liên quan TDC. Suất mới mắc complications in patients on hemodialysis. Our của NT liên quan TDC là 6,41 lượt NT/ 1000 study aims to evaluate (1) The incidence of catheter-ngày. Chúng tôi có 21/33 (63,6%) lượt tunneled dialysis catheter-related infection; (2) NT xảy ra trong 2 tháng đầu sau đặt TDC. Chỉ có The clinical and microbiological features of tunneled dialysis catheter-related infection in patients with rapidly progressive renal failure (RPRF). 1 Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TPHCM 2 Method: We conducted a retrospective Khoa Thận, Bệnh Viện Chợ Rẫy 3 cohort study of patients with RPRF and TDC Khoa Thận nhân tạo, Bệnh Viện Chợ Rẫy inserted from 2014 to 2021 combined with Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Bích Hương etiology diagnosis and treatment of RPRF. SĐT: 0938817385 Results: During 8 years, 111 TDCs were Email: tranthibichhuong@ump.edu.vn implanted, only 70 cases elligible for final Ngày nhận bài: 10/05/2023 analysis. Most of the cases (60/70) were lupus Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 nephritis. There were 33 episodes of infection, of Ngày duyệt bài: 21/06/2023 467
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 which 25 cases with 1 episode and 8 cases had TDC là 2 đợt/1000 catheter-ngày. Suy thận second episode. The incidence of TDC-related tiến triển nhanh (rapid progressive renal infection was 6.41 per 1000 catheter-days (21/33, failure, STTTN) là 1 hội chứng lâm sàng có 63.6%) occurred within 2 months after TDC độ lọc cầu thận giảm >50% trên 7 ngày đến insertion. Microorganisms were isolated in 11 dưới 3 tháng và có khả năng hồi phục chức cases with predominantly gram-negative năng thận tùy thuộc vào nguyên nhân và tổn organisms (8/11). thương mô bệnh học thận(7). Mục tiêu của Conclusion: The incidence of TDC-related nghiên cứu là khảo sát tần suất mới mắc, đặc infection of our study was high, mainly gram- điểm, kết cục lâm sàng và kết quả vi sinh của negative organisms and probably related to BN NT liên quan TDC. catheter survival time. Infection prophylaxis and well treated active infection prior to TDC II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU insertion may prevent this complication. Nghiên cứu được thiết kế đoàn hệ hồi Keywords: tunneled dialysis catheter-related cứu dựa vào số liệu trích từ nghiên cứu gốc infection, cuff catheter, hemodialysis, rapidly về STTTN mà chúng tôi tiến hành đoàn hệ progressive renal failure tiền cứu từ năm 2014 đến năm 2018(2) và tiếp nối đến năm 2021(1). Tiêu chuẩn chọn bệnh: I. ĐẶT VẤN ĐỀ BN nhập khoa Thận, Bệnh Viện (BV) Chợ Nhiễm trùng liên quan catheter tĩnh mạch Rẫy với chẩn đoán STTTN và được đặt cảnh hầm (Tunneled dialysis catheter- related catheter tĩnh mạch cảnh hầm (tunnel dialysis infection, TDC) là 1 trong những biến chứng catheter, TDC) lần đầu để chạy thận nhân tạo thường gặp ở những BN lưu catheter tĩnh (TNT) từ tháng 1/2014 đến 12/2021. BN mạch trung tâm lâu và làm gia tăng nguy cơ được theo dõi đến thời điểm rút bỏ TDC, nhiễm trùng huyết, kéo dài thời gian nằm hoặc BN tử vong với TDC vẫn còn hoạt viện và tử vong(8). Theo y văn, tần suất mới động. Lúc khởi đầu chạy TNT, những BN mắc của nhiễm trùng TDC ở BN suy thận nặng không thể đặt TDC sẽ được đặt catheter mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) dao động từ tĩnh mạch đùi (TM đùi), và catheter này 0,5-5,5/1000 catheter-ngày(3). Ngoài chỉ định được cấy tại thời điểm rút sau 1 ngày đặt ở BN STMGĐC khi chưa có hoặc chưa sử TDC. Mọi BN nghi ngờ NT catheter TM đều dụng được đường lấy máu vĩnh viễn, TDC được cấy máu 3 vị trí (1) máu rút từ catheter, còn được chỉ định ở BN tổn thương thận cấp (2) 2 mẫu máu từ tĩnh mạch ngoại biên, (3) với thời gian thiểu niệu kéo dài. Tuy nhiên cấy đầu catheter (nếu TDC được rút hoặc từ theo KDIGO 2012 về tổn thương thận cấp(7) catheter TM đùi rút trước khi đặt TDC). Các cho rằng không cần đặt TDC ở BN này. Điều mẫu máu đều được định danh vi khuẩn tại này vẫn còn gây tranh cãi vì khó biết được khoa Vi Sinh, BV Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn loại thời gian hồi phục của chức năng thận ở BN trừ: thông tin ngày rút catheter không được tổn thương thận cấp và nguy cơ nhiễm trùng xác định (chủ yếu do BN chuyển về địa (NT) gia tăng theo thời gian lưu catheter tạm phương và mất dấu), hồ sơ thiếu dữ liệu thời. Ở BN tổn thương thận cấp đặt catheter nghiên cứu. Nghiên cứu về STTTN từ năm TM cảnh, theo Ng Yeu-Harn và cộng sự 2014-2018 được thông qua hội đồng đạo đức (CS)(10), suất mới mắc của NT liên quan của BV Chợ Rẫy và nghiên cứu STTTN ở 468
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 BN viêm thận lupus từ 2019-2021 được khuẩn (hoặc cấy đầu catheter có vi khuẩn thông qua hội đồng đạo đức của Đại Học Y nhưng cấy máu không có vi khuẩn) ở BN có Dược TPHCM. triệu chứng và không có ổ NT khác; (3) Có Kỹ thuật đặt TDC có cuff dưới hướng thể NT liên quan TDC (Possible): BN cải dẫn của siêu âm được chỉ định và thực hiện thiện triệu chứng sau dùng kháng sinh hoặc bởi bác sĩ thận học với quy trình đã được sau rút bỏ catheter và cấy máu âm tính và chấp thuận của BV Chợ Rẫy. BN được vệ BN không có ổ NT khác. Mọi BN sau đặt sinh da bằng xà phòng chlohexidine 4%, sát TDC có biểu hiện NT đều được tầm soát mọi khuẩn da bằng cồn 700 và chlorhexidine ổ nhiễm, ưu tiên viêm phổi, NT tiêu hóa, NT 0,4% hoặc povidine 10% (để khô tự nhiên). tiểu. Nếu không tìm được ổ nhiễm nào, Việc lựa chọn tĩnh mạch thực hiện tùy theo chúng tôi nghĩ đến NT liên quan TDC và tiến hướng dự kiến mổ tạo đường dò động tĩnh hành cấy máu ngoại biên, cấy máu rút từ mạch tự thân (arteriovenous fistula, AVF) catheter và nếu catheter có chỉ định rút sẽ cấy trong tương lai (hoặc vị trí AVF đã có), khả đầu TDC. Suất mới mắc cộng dồn của NT năng kinh nghiệm của bác sĩ thực hiện. Gây TDC (lượt/1000 catheter-ngày) = (số lượt tê tại chỗ bằng Lidocaine 2% với hàm lượng NT x 1000)/tổng thời gian lưu cộng dồn. phù hợp, tùy thuộc cân nặng BN. Quá trình Chẩn đoán STTTN dựa vào (1) độ lọc chích tĩnh mạch được thực hiện dưới hướng cầu thận ước đoán (eGFR theo CKD-EPI) dẫn của siêu âm (kỹ thuật real time). Catheter giảm trên 50% (so với eGFR nền) trong thời được đưa dưới da vào tĩnh mạch theo gian trên 7 ngày và dưới 3 tháng và/hoặc (2) guidewire (phương pháp Seldinger). Khâu da loại trừ tổn thương thận cấp (giảm >50% vùng cổ và cố định catheter (giữ cuff cố GFR trong 48h) và bệnh thận mạn (giảm > định). Kết thúc thủ thuật, lưu heparin 50% GFR trong trên 3 tháng) và (3) kích 5000UI/ml vừa đủ (quy định số ml lưu tùy thước 2 thận không nhỏ ≤ 80mm trên siêu thuộc vào từng loại catheter) giúp chống âm (2). Điều trị STTTN dựa vào bệnh căn đông catheter. Băng ép catheter, và kiểm tra nguyên và xem xét dùng ức chế miễn dịch vị trí đầu catheter qua phim chụp Xquang (UCMD). Theo đồng thuận của Châu Âu phổi. Hai loại catheter được dùng trong năm 2002(5), phân loại liều corticosteroid nghiên cứu là Marhurkar 13,5 Fr/Ch gồm (1) Liều thấp: ≤ 7,5mg prednisone/ngày; (4,5mmx 23cm) và Palindrome 14,5 Fr/Ch (2) Liều trung bình: > 7,5mg và ≤ 30mg (4,8mm x 23cm). prednisone/ngày; (3) Liều cao: > 30mg và Theo KDOQI 2006(8), chẩn đoán NT liên ≤100mg prednisone/ngày; (4) Liều rất cao: > quan catheter được chia thành (1) Khẳng 100mg prednisone/ngày, trong đó liều thấp định NT liên quan TDC (Definitive): khi được xem như không gây tác dụng phụ và phân lập được cùng 1 loại vi khuẩn từ không tăng nguy cơ NT. catheter và từ máu BN có triệu chứng lâm Xử lý thống kê: Suất mới mắc của NT sàng và không có ổ NT khác; Có khả năng liên quan TDC được tính bằng số lượt NT liên quan TDC (Probable): BN giảm sốt NT/1000 catheter-ngày. Phép kiểm sau khi điều trị kháng sinh, kèm hoặc không Kolmogorov Smirnov được dùng kiểm kèm rút catheter, và cấy máu phân lập được chuẩn. Các biến liên tục được trình bày bằng vi khuẩn, nhưng cấy đầu catheter không có vi trung vị và tứ phân vị và so sánh bằng 469
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Student T test nếu phân phối chuẩn hoặc 3.1. Đặc điểm của nhiễm trùng liên Wilcoxon test nếu không phân phối chuẩn. quan TDC Các biến số phân tầng được trình bày dạng Tất cả TDC đều được đặt vào tĩnh mạch số lượng và tỷ lệ phần trăm và được so sánh cảnh trong bên phải. Trong 70 BN được đặt bằng Chi-bình phương hoặc Fisher’s exact TDC, chúng tôi có 25 BN chẩn đoán NT test. Số liệu được nhập bằng excel và xử lý TDC so sánh với 45 BN không NT TDC bằng phần mềm thống kê SPSS 16.1. Giá trị (bảng 1,2). Cả 2 nhóm đều có tỷ lệ NT trong p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. thời gian nằm viện cao (76-86%) tương đồng cả 2 nhóm. 16 BN có phân lập đàm của viêm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phổi, chủ yếu là vi khuẩn gram âm với 1 Trong 8 năm, chúng tôi có 111 BN Klebsiella pneumonia, 4 Acinetobacter STTTN được đặt TDC để chạy TNT. Sau khi baumanii. Ngoài ra, có 6 BN nhiễm nấm với loại trừ 41 BN thiếu dữ liệu hoặc mất dấu sau 4 Candidas albican, 1 Candidas glabrata, 1 khi chuyển về địa phương, chúng tôi còn 70 Candica dubliniensis và 7 BN nhiễm virus BN STTTN có đủ dữ liệu liên quan TDC với 6 Cúm A/H1N1, 1 SARS-CoV2. Nhóm dùng cho phân tích. Các biến số liên tục NT TDC có thời gian lưu catheter lâu hơn không có phân phối chuẩn nên được trình nhóm không NT. So sánh về cận lâm sàng bày bằng trung vị và tứ phân vị. Có 60/70 của 2 nhóm có NT (tại thời điểm nhiễm BN được chẩn đoán viêm thận lupus. Có 17 trùng) và không NT (tại thời điểm rút TDC), BN được pulse steroid, trong đó 14 BN viêm chúng tôi ghi nhận không khác biệt về bạch thận lupus, 3 BN bệnh thận IgA. Hầu hết cầu, tỷ lệ neutrophil, thiếu máu, nhưng khác 13/17 BN có tổng liều pulse steroid 3 ngày là biệt có ý nghĩa thống kê về giảm tiểu cầu và 1,5g, 1 BN liều 3g, và 3 BN dùng liều thấp tăng CRP huyết thanh ở nhóm NT so với hơn là 0,25g, 0,75g, và 1,125g. Hầu hết không NT. (82,9%) có ít nhất 1 ổ NT tại thời điểm nhập viện (NV). Bảng 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu Chung NT TDC Không NT Đặc điểm p (N=70) (n=25) TDC (n=45) Tuổi 26 (22-31) 26 (22-30) 26 (22-32) 0,45 Nữ giới (n,%) 54 (77,1%) 17 (31,5%) 37 (68,5%) 0,17 Bệnh thận căn nguyên (n,%) - Viêm thận lupus 60 (85,7%) 21 (84%) 39 (86,7%) 0,61 - Bệnh khác (a) 10 (14,3%) 4 (16%) 6 (13,3%) Số BN tăng huyết áp (n,%) 65 (90%) 25 (100%) 40 (88,9%) 0,08 Số BN được pulse steroid (n,%) 17 (24,3%) 2 (8%) 15 (33,4%) 0,02* Số BN dùng steroid trong thời gian lưu TDC (n,%) 65 (92,8%) 23 (92%) 42 (93,4%) 0,08 Thời gian nằm viện khi đặt TDC (ngày) 29 (17-39) 25 (18-34) 32 (15-45) 0,95 Số BN NT trong thời gian nằm viện 58 (82,9%) 19 (76%) 39 (86,7%) 0,26 - Viêm phổi 55 (78,6%) 18 (72%) 37 (82,2%) 0,36 470
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - NT khác (b) 11 (15,7%) 3 (12%) 8 (17,8%) 0,61 - Nhiễm virus 8 (11,4%) 5 (0,2%) (c) 3 (6,7%)(d) 0,62 Liều Steroid lúc xuất viện với TDC (mg) 16 (16-32) 16 (16-32) 16 (16-32) 0,35 - Không dùng (e) 5 (7,1%) 2 (8%) 3 (6,7%) - Liều trung bình (Medrol 6-24mg) 43 (61,4%) 16 (64%) 27 (60%) 0,89 - Liều cao (Medrol 24- 80mg) 22 (31,4%) 7 (28%) 15 (33%) Ghi chú: (a) bệnh thận khác gồm 8 liên quan TDC sau đó) và được ngưng (11,4%) bệnh thận IgA, 1 (1,4%) bệnh kháng steroid lúc xuất viện. thể kháng màng đáy cầu thận, 1 (1,4%) viêm Thời gian từ lúc đặt TDC đến lúc NT liên ống thận mô kẽ cấp; (b) 10 BN NT khác gồm quan TDC có trung vị 33 ngày (22 – 67 4 NT tiêu hóa, 1 NT da, 1 abscess vú, 1 viêm ngày). Trong 25 BN NT liên quan TDC, có màng não, 1 nhiễm trùng tiểu, 1 nhiễm trùng 33 lượt NT với 25 BN bị 1 lượt NTvà 8 BN huyết (c) 5 nhiễm cúm A/H1N1, (d) 3 BN bị lượt thứ 2 NT liên quan TDC. Triệu chứng trong đó 1 cúm A/ H1N1, 1 SARS-CoV2, 1 lâm sàng chỉ ghi nhận ở 14/25 (56%) BN với varicella-zoster, (e) 5 BN không dùng steroid sốt hoặc sốt lạnh run (7 BN), sốt khi chạy đều là bệnh thận IgA. Tuy nhiên có 2 BN TNT (2 BN) và chân catheter đỏ, ấn đau (5 được pulse steroid, không đáp ứng (1 BN NT BN). Bảng 2: Các đặc điểm của catheter TDC và NT liên quan TDC Chung NT TDC Không NT Đặc điểm p (N=70) (n=25) TDC (n=45) Loại catheter - Marhurkar 46 (65,7%) 15 (60%) 31 (67,4%) 0,45 - Palindrome 24 (34,3%) 10 (40%) 14 (38,3%) Thời gian lưu TDC (ngày) 59 (34-97) 76 (60-112) 44 (28-91) 0,008* Số BN ngưng chạy TNT 39 (55,7%) 10 (40%) 29 (64,4%) 0,049* Số BN đặt catheter TM đùi trước đặt TDC 34 (48,6%) 12 (48%) 21 (46,7%) 0,92 Số BN NT catheter TM đùi 5/34 (14,7%) 3/12 (25%) 6/21 (28,6%) 0,86 Số BN chảy máu TDC 6 (8,5%) 2 (8%) 4 (8,9%) 0,40 Thời gian kéo dài chảy máu (ngày) 3 (1-6) 8 (4-12) 1,5 (1-3,5) 0,29 Tiểu cầu khi đặt TDC (a) 151 (99-237) 131 (102-209) 159 (86-262) 0,51 Cận lâm sàng - Bạch cầu (G/L) 7,6 (5,9-10,6) 6,4 (5,1-10,3) 8,7 (6,5-10,8) 0,74 - Bạch cầu>10 G/L (n,%) 26 (37,1%) 7 (28%) 19 (42,2%) 0,24 - Neutrophil (%) 68,4 (60-81) 78 (67-85,3) 65 (57-81,5) 0.34 - Tiểu cầu (G/dL) 223 (109-278) 114 (81-181) 225 (161-274) 0,004* - Tiểu cầu
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 - CRP>10mg/dL 16/50 (32%) 9/22 (40,9%) 7/28 (25%) 0,03* - Albumin máu (n=57) 3 (2,1-3,8) 2,8 ( 2,2-3.9) 2,7 (2,1-3,5) 0,48 - Albumin máu
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Vi khuẩn gram âm - Stenotrophomonas maltophilia 4 - Klebsiella pneumonia 1 - Pandorara spp. 1 - Acinetobacter iwoffii 1 - Seratia fonticola 1 Vi khuẩn yếm khí - Corynebacterium jeikeium 1 IV. BÀN LUẬN và/hoặc từ catheter(8). Martin K và cộng sự Nhiễm trùng (NT) liên quan đến catheter (CS)(9) khảo sát 227 BN được đặt TDC lần cảnh hầm (TDC) để chạy TNT là 1 trong các đầu tiên để chạy TNT tại 1 bệnh viện của biến chứng nặng và làm tăng tử vong ở BN Úc. Suất mới mắc của NT TDC là 1,28 NT này. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có TDC/1000 catheter-ngày. Theo KDIGO 25 BN NT TCC với 33 lượt NT. Suất mới 2006, tác giả ghi nhận trong 39 BN NT liên mắc tích lũy là 6,41 lượt NT/1000 catheter- quan TDC, có 24 BN “chắc chắn”, 11 BN ngày. Vi khuẩn được phân lập chủ yếu (8/11) “có khả năng”, 4 BN “có thể” NT liên quan là vi khuẩn gram âm. Hầu hết (63,6%) các TDC. Với tỷ lệ phân lập vi khuẩn thấp, tỷ lệ NT TDC xảy ra trong 2 tháng đầu sau đặt phân bố này của chúng tôi hoàn toàn ngược TDC. Nhóm NT liên quan TDC có thời gian với của Martin K và CS. Trong 33 lượt NT, lưu catheter lâu hơn (76 (60-112) ngày so với chúng tôi chỉ có 1 BN “khẳng định” với cấy nhóm không NT 44 (28-91) ngày, p=0,008). máu và cấy đầu catheter (TM đùi) ra cùng 1 Các triệu chứng lâm sàng của NT liên quan vi khuẩn, 9 BN “có khả năng” NT liên quan TDC đều không đặc hiệu, cận lâm sàng thay TDC, 23 BN “có thể” NT liên quan TDC. đổi chủ yếu là tăng CRP và giảm tiểu cầu. Về suất mới mắc và đặc điểm vi sinh Về chẩn đoán NT TDC: Cho đến nay của NT TDC: Theo y văn, suất mới mắc của vẫn chưa thống nhất về định nghĩa chẩn đoán NT TDC dao động từ 0,5-5,5 lượt NT/1000 NT liên quan TDC. Có 4 tổ chức đưa ra 4 catheter-ngày(3). Theo Ng YH và CS(10) , định nghĩa về vấn đề này như Kidney nghiên cứu trên 1016 BN tổn thương thận Disease Outcomes Quality Initiative cấp có đặt TDC, suất mới mắc của NT TDC (KDOQI) năm 2006 của Mỹ, Centers for là 2 lượt NT/1000 catheter-ngày. Vi khuẩn Disease Control and Prevention (CDC), được phân lập nhiều nhất là Staphylococci Infectious Diseases Society of America epidermidis, theo sau là Staphylococcus (IDSA), và Public Health Agency of Canada. aureus và Enterococcus kháng vancomycin. Ngoại trừ KDOQI, 3 tổ chức còn lại cần có Almenara‐Tejederas M và CS(3) nghiên tiêu chuẩn phân lập được vi khuẩn từ máu cứu 85 BN NT catheter trên tổng số 406 473
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 TDC được đặt trong 14 năm ở BN STMGĐC đặt TDC, hầu hết BN được chuyển về địa tại 1 trung tâm Tây Ban Nha. Tác giả ghi phương để chạy TNT, việc chăm sóc catheter nhận suất mới mắc của NT TDC rất thấp, chỉ không thống nhất giữa các BV. Chúng tôi 0,4/1000 catheter-ngày. Vi khuẩn chủ yếu là cũng chưa rõ về lý do vi khuẩn phân lập gram dương với St.epidermidis (48%), và trong NT TDC chủ yếu là vi khuẩn gram âm. St.aureus (28%), và 81% BN NT TDC xảy ra Tuy nhiên, BN của chúng tôi hầu hết NV tại thời điểm 6 tháng sau đặt. Theo tác giả, trong bệnh cảnh NT, trong đó nhiều nhất là tần suất thấp của nhiễm trùng TDC do nhóm viêm phổi do vi khuẩn gram âm và nấm. Do nghiên cứu tầm soát toàn bộ các BN qua phết vậy, không loại trừ khả năng việc điều trị mũi tìm St.aureus khi khởi đầu TNT và định nhiều loại kháng sinh ban đầu và việc dùng kỳ hằng năm ở cả nhân viên y tế chăm sóc steroid nên đã chọn lọc vi khuẩn thường trú BN TNT. TDC chỉ được đặt sau khi phết mũi trong thời gian lưu TDC. Ngoài ra, các BN lại âm tính. BN dương tính được điều trị đều có chỉ định chạy TNT cấp cứu, nên bằng mupirocin xịt mũi và lập lại cấy sau 7 không thể chờ đến khi kiểm soát hết NT mới ngày điều trị. Ngoài ra BN dương tính được tiến hành đặt TDC. tắm với xà phòng chứa chlorhexidine 4% Về thời gian lưu TDC và nguy cơ NT: trong thời gian điều trị và 1 giờ trước khi đặt Theo y văn, NT TDC tăng độc lập với thời TDC. gian lưu catheter(6). Almenara‐Tejederas M Chúng tôi cho rằng yếu tố quan trọng và CS (3) ghi nhận thời điểm NT cao nhất sau nhất ảnh hưởng lên suất mới mắc của chúng 6 tháng đầu (81,1% BN), hiếm trong 3 tháng tôi là do số lượng BN nguy cơ NT liên quan đầu (14,2%) và 4,7% từ 3-6 tháng sau đặt TDC. Do BN hạn chế đi lại trong đại dịch TDC. Chúng tôi ghi nhận ngược lại, tần suất COVID-19 và được chuyển tuyến y tế cơ sở NT TDC cao nhất trong 2 tháng đầu sau đặt để tiếp tục chạy TNT để tránh quá tải tại BV TDC. Nghiên cứu của Almenara‐Tejederas Chợ Rẫy, chúng tôi có số BN mất dấu cao M và CS(3) tiến hành trên BN STMGĐC, (41/111, 36,9%). Nhiều yếu tố khác có thể trong đó tuổi trung bình là 67 tuổi, 48% BN liên quan đến tần suất NT cao là (1) BN dùng UCMD để điều trị bệnh căn nguyên nghiên cứu thuộc nhóm nặng, 85% là BN như bệnh ác tính về máu (10,2%), ghép thận viêm thận lupus có tổn thương đa phủ tạng (10%), bệnh ác tính (20%), dùng steroid và kèm STTTN nặng cần chạy TNT, (2) Các các thuốc UCMD khác (23,8%). Tác giả BN này cần tiếp tục UCMD (85,7%) và 1 số không ghi nhận khác biệt về UCMD giữa 2 được dùng pulse steroid với hy vọng hồi nhóm có và không NT. Tác giả cũng ghi phục chức năng thận, (3) Việc vệ sinh toàn nhận loại catheter Palindrome có tần suất NT thân của BN đều không được tiến hành TDC thấp nhất. 60% BN được đặt catheter thường quy trước khi đặt TDC, chủ yếu chỉ Palindrome, chỉ 12,18% BN đặt catheter này vệ sinh tại chỗ, (4) Sau lần NV đầu tiên để có biến chứng NT. Catheter Palindrome có 474
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đầu cuối xoắn ốc đối xứng và các khe được UCMD kéo dài của pulse steroid đến 21 cắt chính xác bằng laser, nên được nghĩ rằng ngày sẽ làm tăng nguy cơ NT trong tháng sẽ cải thiện hiệu suất lọc máu, giảm được tần đầu tiên sau dùng. Tuy nhiên, có thể do ảnh suất huyết khối và NT TDC. Tuy nhiên cho hưởng của mẫu nghiên cứu, nên chúng tôi đến nay các nghiên cứu so sánh giữa các loại không có khác biệt giữa 2 nhóm có và catheter khác nhau vẫn chưa cho thấy có sự không NT TDC về pulse steroid. khác biệt về tần suất NT. Về việc dùng TDC ở BN STTTN: Theo V. KẾT LUẬN Hội Thận Học Canada nhóm chuyên về Nhiễm trùng catheter TM cảnh hầm để đường lấy máu năm 2016(6), TDC được chọn chạy TNT là 1 trong các biến chứng nặng khi (1) dự đoán thời gian chạy TNT dài hơn liên quan đến catheter và tăng tỷ lệ tử vong. 2-3 tuần; (2) BN không có đường lấy máu để Việc áp dụng các biện pháp dự phòng NT chạy TNT, (3) trong thời gian chờ đường dò cần được tiến hành thường quy trước khi đặt động tĩnh mạch trưởng thành hoặc lành vết TDC. Cần rút sớm catheter ngay khi BN thương, (4) trong thời gian chờ catheter lọc STTTN hồi phục chức năng thận. Ngược lại, màng bụng lành, (5) khi BN chờ ghép thận từ nếu dự đoán chức năng thận ở BN STTTN người hiến tạng sống nếu thời gian dự định khó hồi phục, nên tiến hành mổ tạo dò động ghép dưới 90 ngày (KDOQI 2019(8)). BN của tĩnh mạch sớm để rút ngắn thời gian lưu chúng tôi là nhóm STTTN nên khả năng hồi TDC và qua đó, giới hạn được NT liên quan phục chức năng thận chậm, dao động từ 4-12 TDC. tuần. Do vậy, nếu không chống chỉ định, BN được ưu tiên đặt TDC để chạy TNT và không VI. LỜI CẢM ƠN qua giai đoạn đặt catheter TM đùi. Chân thành cảm ơn các đồng nghiệp Về bệnh thận nền tảng kèm suy thận khoa Thận, khoa Thận Nhân Tạo, khoa Vi nặng cần chạy TNT làm tăng nguy cơ NT: sinh, Sinh Hóa, khoa Huyết học và các khoa Theo Barber M và CS(4), BN lupus có nguy liên quan tại BV Chợ Rẫy đã hỗ trợ chúng tôi cơ cao tử vong do NT so với dân số chung và trong nghiên cứu này. tử vong chủ yếu là do NT hơn là do hoạt tính của lupus. Trong nghiên cứu hồi cứu ở 4000 TÀI LIỆU THAM KHẢO BN tại 1 trung tâm Trung Quốc trong 26 1. Nguyễn Ngọc Lan Anh, Trần Thị Bích năm(4), viêm thận lupus là nguyên nhân chính Hương. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và của tử vong từ năm 1986-1995. Nhưng từ mô bệnh học của bệnh thận cấp ở bệnh nhân năm 1996 đến 2012, tử vong chủ yếu chủ viêm thận lupus tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Y yếu do NT. Chúng tôi có 17/70 (24,3%) BN Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 2021; 25(2): 63-70. được pulse steroid trước khi đặt TDC, với 2. Trần Thị Bích Hương, Nguyễn Ngọc Lan tổng liều 3 ngày là 1,5g. Với hiệu quả Anh, Trần Văn Vũ, Trần Hiệp Đức 475
  10. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Thắng, Lê Thanh Toàn, Trần Thành of the Canadian Society of Nephrology Vinh, Nguyễn Minh Tuấn. Chẩn đoán Vascular Access Work Group. Practical nguyên nhân của 123 bệnh nhân suy thận Aspects of Nontunneled and Tunneled tiến triển nhanh tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Y Hemodialysis Catheters. Can J Kidney Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 2021;25 (2): Health Dis. 2016; 3: 1-9. 55-62. 7. KDIGO. Clinical Practice Guideline for 3. Almenara-Tejederas M, Rodriguez-Perez Acute Kidney Injury. Kidney International MA, Moyano-Franco MJ & et al. Tunneled Supplements. 2012; 2: 124-138. catheter-related bacteremia in hemodialysis 8. Lok CE, Huber TS, Lee T & et al. NKF patients: incidence, risk factors and KDOQI Clinical Practice Guideline for outcomes. A 14-year observational study. J Vascular Access: 2019 Update. Am J Kidney Nephrol. 2023; 36 (1): 203-212 Dis. 2020; 75 (4 Suppl 2): S1-S164. 4. Barber MRW & Clarke AE. Systemic 9. Martin K, Lorenzo YSP, Leung PYM & et lupus erythematosus and risk of infection. al. Clinical Outcomes and Risk Factors for Expert Rev Clin Immunol. 2020; 16 (5): 527- Tunneled Hemodialysis Catheter-Related 538. Bloodstream Infections. Open Forum 5. Buttgereit F, da Silva JAP, Boers M & et Infectious Diseases. 2020; 7 (6): 1-7. al. Standardized nomenclature for 10. Ng YH, Ganta K, Davis H & et al. glucocorticoid dosages and glucocorticoid Vascular Access Site for Renal Replacement treatment regimens: current questions and Therapy in Acute Kidney Injury: A Post hoc tentative answers in rheumatology. Ann Analysis of the ATN Study. Front Med Rheum Dis. 2002; 61: 718-722. (Lausanne). 2017; 4: 40. 6. Clark E, Kappel J, MacRae J & on behalf 476
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2