Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
NHIỄM TRÙNG Ổ BỤNG SAU PHẪU THUẬTNỘI SOI<br />
CẮT RUỘT THỪA<br />
Nguyễn Thanh Phong*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ngày nay, cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng được thực hiện cho hầu hết các trường hợp viêm<br />
ruột thừa cấp tại các bệnh viện. Có sự gia tăng tỉ lệ nhiễm trùng ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi so với mổ mở.<br />
Trong nước chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh này.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Kinh nghiệm bước đầu trong chẩn đoán và xử trí nhiễm trùng ổ bụng sau cắt ruột<br />
thừa nội soi.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp nhiễm trùng ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi từ tháng<br />
1/2010 đến tháng 5/2011.<br />
Kết quả: 18 trường hợp nhiễm trùng ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi được điều trị tại khoa HSCC bệnh<br />
viện Bình Dân, có 10 nữ, 8 nam, ngày hậu phẫu trung bình 10,3 (4-21). Kích thước ổ nhiễm trùng trung bình<br />
37,5mm (2-94mm).Có 4 TH phải mổ lại qua nội soi dẫn lưu ổ tụ dịch, 2 TH mổ mở cắt mỏm ruột thừa còn sót, 1<br />
TH chọc hút dẫn lưu qua siêu âm, 11 TH điều trị nội.<br />
Kết luận: Nhiễm trùng ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi xảy ra vào thời gian hậu phẫu. Đa số đáp ứng điều<br />
trị nội. Can thiệp phẫu thuật khi ổ nhiễm trùng lớn 50mm.<br />
Từ khóa: Cắt ruột thừa qua nội soi, nhiễm trùng ổ bụng, mỏm ruột thừa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INTRA-ABDOMINAL INFECTIONS AFTER LAPAROSCOPIC APPENDECTOMY<br />
Nguyen Thanh Phong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 173 – 178<br />
Background: Laparoscopic appendectomy is used for almost acute appendicitis at hospitals. There is an<br />
increased rate of intra-abdominal infections after laparoscopic appendectomy (LA) compared with open<br />
appendectomy (OA).There have been no reports this in medical researches.<br />
The aim of the study: We report our experiences in diagnosis and treatment intra-abdominal infections<br />
after laparoscopic appendectomy<br />
Methods: We completed a retrospective all patients with intra-abdominal infections undergone LA for acute<br />
appendicitis treated at Binh Dan hospital from January 2010 to May 2011.<br />
Results: We retrospectively analyzed 18 patients; there are 10 females and 8 males. It happened in 10.3th (421) postoperative laparoscopic appendectomy. The average diameter intra-abdominal infections were 37.5mm (294mm). There were 4 cases drainage laparoscopic, 2 cases laparotomy to cut residual stump appendix, there was a<br />
case drainage percutaneous under ultrasound guiding. The others were successful with medical treatment.<br />
Conclusions: Intra-abdominal infections after laparoscopic appendectomy happened in early postoperative<br />
time. Almost cases were successful with medical treatment. Operative in intra-abdominal infection’s diameter<br />
over 50mm.<br />
<br />
<br />
ĐHY Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thanh Phong<br />
<br />
174<br />
<br />
ĐT: 0903643310<br />
<br />
Email: phongy89@yahoo.com,<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: Laparoscopic appendectomy, intra-abdominal infections, residual stump appendix<br />
Đau bụng<br />
Sốt<br />
Phản ứng thành bụng<br />
Khối u hố chậu P căng đau<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cắt ruột thừa là một trong những phẫu<br />
thuật thường gặp nhất tại các bệnh viện hiện<br />
nay. Đã có nhiều báo cáo chứng tỏ cắt ruột thừa<br />
nội soi có nhiều ưu điểm hơn so với mổ mở.<br />
Tuy nhiên, những thách thức hiện nay mà phẫu<br />
thuật nội soi phải đối mặt là thời gian mổ kéo<br />
dài và tăng tỉ lệ nhiễm trùng ổ bụng sau mổ.<br />
Nhiều nghiên cứu(2,5,19) gần đây cho thấy có sự<br />
gia tăng tỉ lệ nhiễm trùng ổ bụng sau cắt ruột<br />
thừa nội soi so với mổ mở. Trong nước chưa có<br />
nhiều nghiên cứu về vấn đề này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Nhằm nêu kinh nghiệm bước đầu trong<br />
chẩn đoán và xử trí nhiễm trùng ổ bụng sau cắt<br />
ruột thừa nội soi.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu hồi cứu 18 trường hợp nhiễm<br />
trùng ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi được điều<br />
trị tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Bình Dân<br />
từ tháng 1/2010 đến tháng 5/2011.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 10 bệnh nhân nữ: 8 bệnh nhân nam<br />
Thời gian hậu phẫu trung bình sau mổ nội<br />
soi cắt ruột thừa là 10,3 ngày (4-21 ngày)<br />
Ngày điều trị trung bình 8 (4-20 ngày)<br />
Số bệnh nhân được mổ tại bệnh viện Bình<br />
Dân là 11. Trong thời gian này chúng tôi có 1786<br />
TH cắt ruột thừa nội soi, như vậy tỉ lệ nhiễm<br />
trùng ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi tại bệnh<br />
viện chúng tôi là 0,6%<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân đều nhập viện vì đau bụng<br />
cấp, sốt và có phản ứng thành bụng vùng hố<br />
chậu P khi khám. Có 2 (11,1%) TH có khối u hố<br />
chậu P căng đau.<br />
Công thức máu có số lượng bạch cầu tăng<br />
trên 9000 trong 17 trường hợp, bạch cầu trung<br />
bình là 13044 (thay đổi 6800-17900). Chủ yếu là<br />
bạch cầu đa nhân trung tính.<br />
Siêu âm bụng được thực hiện cho 17 bệnh<br />
nhân. 1 TH siêu âm không bất thường. 6 TH<br />
phát hiện khối echo hỗn hợp vùng hố chậu P<br />
với kích thước trung bình 37,5mm (2-94mm), 9<br />
TH có dịch giữa các quai ruột vùng hố chậu P<br />
và 1 TH có dịch túi cùng Douglas.<br />
CTscan bụng được thực hiện cho 8 bệnh<br />
nhân, 7 TH có kết quả là ổ apxe vùng hố chậu P<br />
với kích thước trung bình 13,28 mm (2-32 mm), 1<br />
TH không bất thường.<br />
Bảng 3. Điều trị<br />
Cách xử trí<br />
Nội soi dẫn lưu ổ tụ dịch<br />
Mổ mở cắt mỏm ruột thừa còn sót<br />
Chọc hút dẫn lưu dưới hướng dẫn siêu âm<br />
Nội khoa<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả cấy dịch ổ bụng nhiễm trùng<br />
Vi trùng<br />
E. coli<br />
Enterobacter sakazakii<br />
Vi trùng không mọc<br />
<br />
Bảng 1. Tình trạng ruột thừa lúc mổ<br />
Số ca (%)<br />
3 (16,6%)<br />
6 (33,3%)<br />
1 (5,5%)<br />
1 (5,5%)<br />
7 (38,8%)<br />
<br />
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng<br />
Các triệu chứng<br />
<br />
Số lượt<br />
<br />
Số ca (%)<br />
4 (22,2%)<br />
2 (11,1%)<br />
1 (5,5%)<br />
11(61,1%)<br />
<br />
Có 5 TH được nội soi ổ bụng thám sát kết<br />
quả là có 4 TH phát hiện ổ tụ dịch được tiến<br />
hành dẫn lưu, 1 TH phát hiện còn sót mỏm ruột<br />
thừa được chuyển mổ mở cắt mỏm ruột thừa.<br />
<br />
Có 7 TH được mổ ở bệnh viện khác<br />
Tình trạng ruột thừa lúc mổ<br />
Ruột thừa sung huyết<br />
Mưng mủ<br />
Hoại tử<br />
Vỡ<br />
Không xác định<br />
<br />
18<br />
18<br />
18<br />
2<br />
<br />
Số ca (%)<br />
1 (14,2%)<br />
1 (14,2%)<br />
5 (71,4%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Cắt ruột thừa là một trong những phẫu<br />
thuật thường gặp nhất tại các bệnh viện hiện<br />
nay. Trong khi các phẫu thuật khác như cắt túi<br />
mật nội soi cho thấy có kết quả vượt trội so với<br />
mổ mở thì những thuận lợi hơn của cắt ruột<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
175<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
thừa nội soi so với mổ mở chưa được chứng<br />
minh rõ(19).<br />
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ cắt ruột<br />
thừa nội soi thì ưu điểm hơn cắt ruột thừa mổ<br />
mở. Tuy nhiên, nhiều báo cáo gần đây cho thấy<br />
có sự gia tăng tỉ lệ nhiễm trùng ổ bụng sau cắt<br />
ruột thừa nội soi so với mổ mở(2,5,19).<br />
Nghiên cứu của Sauerland(17) cho thấy tỉ lệ<br />
nhiễm trùng vết mổ là gần một nửa và áp xe<br />
trong ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi nhiều gấp<br />
3 lần so với mổ mở. Nguyên nhân của sự tăng tỉ<br />
lệ này trong cắt ruột thừa nội soi thì không rõ,<br />
có nhiều nghiên cứu mở rộng về những đặc<br />
điểm miễn dịch của bệnh nhân được cắt ruột<br />
thừa nội soi tuy nhiên kết quả của những<br />
nghiên cứu này cho đến nay vẫn còn nhiều đối<br />
lập(16).<br />
Nhiễm trùng trong ổ bụng sau cắt ruột thừa<br />
là biến chứng nặng nề của phẫu thuật nội soi, tỉ<br />
lệ nhiễm trùng ổ bụng sau mổ của cắt ruột thừa<br />
nội soi trong nghiên cứu gần đây là 3,6%(1). So<br />
với nghiên cứu của Ivatory(9) từ 3,3% đến 4,5%.<br />
Tang(20) có 11% bệnh nhân bị nhiễm trùng<br />
trong ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi cho các<br />
ruột thừa vỡ so với 3% trong mổ mở.<br />
Bonanni(2), có 2/66 (3%) bệnh nhân cắt ruột<br />
thừa mở bị nhiễm trùng trong ổ bụng so với<br />
3/11(27%) bệnh nhân trong cắt ruột thừa nội soi.<br />
Theo Rohit(16) tỉ lệ nhiễm trùng trong ổ bụng<br />
sau cắt ruột thừa nội soi là 1,14%. Của chúng tôi<br />
là 0,6%.<br />
Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân làm<br />
tăng tỉ lệ nhiễm trùng trong ổ bụng sau cắt ruột<br />
thừa nội soi đặc biệt là cho các ruột thừa vỡ:<br />
dịch nhiễm trùng có thể lan khắp khoang bụng<br />
khi bơm hơi và lẽ ra khi đó các ổ nhiễm trùng sẽ<br />
hiện diện khắp trong ổ bụng. Tuy nhiên, trong<br />
hầu hết các nghiên cứu các ổ nhiễm trùng đều<br />
khu trú ở hố chậu P(19). Một khả năng khác là<br />
trong mổ mở, ruột thừa được cắt bên ngoài ổ<br />
bụng và vùi gốc làm giảm khả năng lây nhiễm<br />
khoang phúc mạc, khác với cắt ruột thừa nội soi<br />
ruột thừa được bóc tách và cắt trong khoang<br />
phúc mạc.<br />
<br />
176<br />
<br />
Nhiều báo cáo gần đây trong y văn cho thấy<br />
có sự gia tăng nhiễm trùng trong ổ bụng sau mổ<br />
những ruột thừa có hoại tử sử dụng kỹ thuật nội<br />
soi. Frazee(5) hồi cứu 15 TH ruột thừa hoại tử và<br />
19 TH ruột thừa vỡ được cắt nội soi có 7%<br />
nhiễm trùng trong ổ bụng sau mổ ở nhóm ruột<br />
thừa hoại tử và 26% ở nhóm ruột thừa vỡ.<br />
Bảng 5. Tỉ lệ nhiễm trùng ổ bụng<br />
(14)<br />
<br />
Pedersen<br />
Số bệnh<br />
nhân LA<br />
Tỉ lệ<br />
nhiễm<br />
trùng<br />
trong ổ<br />
bụng<br />
<br />
(11)<br />
<br />
(16)<br />
<br />
(19)<br />
<br />
Long<br />
<br />
Rohit<br />
<br />
Stacy<br />
<br />
232<br />
<br />
78<br />
<br />
175<br />
<br />
140<br />
<br />
Chúng<br />
tôi<br />
1786<br />
<br />
5,6%<br />
<br />
5,1%<br />
<br />
1,14%<br />
<br />
6,4%<br />
<br />
0,6%<br />
<br />
Tương tự, trong 1786 ca mổ ruột thừa nội soi<br />
tại bệnh viện chúng tôi trong thời gian nghiên<br />
cứu có 11 TH nhiễm trùng ổ bụng chiếm tỉ lệ<br />
0,6%.<br />
Một nguyên nhân khác cũng được đề cập<br />
đến là còn sót mỏm ruột thừa khi mổ nội soi.<br />
Nhiều phẫu thuật viên cho rằng cắt ruột thừa<br />
qua nội soi có tỉ lệ để lại mỏm ruột thừa cao<br />
hơn mổ mở. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của<br />
Liang(10), chỉ có 34% bệnh nhân bị viêm mỏm<br />
ruột thừa được cắt ruột thừa nội soi trước đó.<br />
Chúng tôi có 2 (28,4%) TH còn sót mỏm ruột<br />
thừa khi mổ nội soi.<br />
<br />
Sinh bệnh học<br />
Nhiễm trùng ổ bụng sau sau cắt ruột thừa<br />
nội soi là tình trạng nhiễm trùng khu trú hố<br />
chậu phải, được cô lập bởi sự viêm dính mạc nối<br />
lớn hay các tạng lân cận. Ổ tụ dịch nhiễm trùng<br />
thường có vi khuẩn yếm khí và hiếu khí của<br />
đường tiêu hoá. Vi khuẩn trong khoang phúc<br />
mạc, đặc biệt là vi khuẩn từ đại tràng, kích thích<br />
hiện tượng viêm cấp tính. Mạc nối lớn và tạng<br />
lân cận có khuynh hướng cô lập ổ nhiễm trùng<br />
tạo tình trạng viêm tấy, gây tình trạng thiếu oxy<br />
tạo điều kiện cho vi khuẩn yếm khí tăng sinh<br />
gây cản trở tế bào hạt diệt khuẩn. Nếu không<br />
điều trị vi khuẩn càng tăng sinh có thể gây<br />
nhiễm khuẩn huyết hay sốc.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sự hình thành ổ tụ dịch nhiễm trùng trong ổ<br />
bụng sau phẫu thuật ngày càng nổi bật và đặt ra<br />
nhiều vấn đề trong phòng ngừa và xử trí. Tình<br />
trạng này thường kèm theo hiện tượng viêm<br />
dính vùng hố chậu phải, điều này có thể dẫn<br />
đến tắc ruột mà đôi khi phải mổ để gở dính sau<br />
này. Việc làm sạch ổ bụng sau phẫu thuật nội<br />
soi theo lý thuyết làm giảm nguy cơ tụ dịch<br />
nhiễm trùng trong ổ bụng từ đó làm giảm nguy<br />
cơ dính ruột sau mổ.<br />
<br />
khi có hạn chế khi bệnh nhân bị trướng bụng,<br />
liệt ruột, hay có nhiều hơi trong ruột. Chúng<br />
tôi có 17 bệnh nhân được thực hiện siêu âm<br />
bụng. 1 TH siêu âm không bất thường. 6 TH<br />
phát hiện khối echo hỗn hợp vùng hố chậu P<br />
với kích thước trung bình 37,5mm (2-94mm), 9<br />
TH có dịch giữa các quai ruột vùng hố chậu P<br />
và 1 TH có dịch túi cùng Douglas. Siêu âm<br />
giúp chẩn đoán tình trạng nhiễm trùng trong<br />
ổ bụng trong 16/17 (94,1%) TH.<br />
<br />
Qua nhiều trường hợp được điều trị tại<br />
khoa hồi sức cấp cứu tại bệnh viện Bình Dân<br />
chúng tôi nhận thấy tụ tụ dịch nhiễm trùng<br />
trong ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi đều<br />
khu trú ở hố chậu phải.<br />
<br />
Nếu tình trạng bệnh nhân ổn định thì CT<br />
scan là phương tiện được chọn trong hầu hết<br />
trường hợp, CT có thể phát hiện lượng dịch<br />
nhỏ,viêm dính, còn sót mỏm ruột thừa,với độ<br />
nhạy cao(12). Chúng tôi có 8 bệnh nhân được<br />
thực hiện CT, 7 TH kết quả là ổ nhiễm trùng<br />
vùng hố chậu P với kích thước trung bình 13,28<br />
mm (2-32 mm), 1 TH không bất thường. Như<br />
vậy CT giúp chẩn đoán tình trạng nhiễm trùng<br />
trong ổ bụng trong 6/7 (85,7%) TH.<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
Bệnh nhân bị nhiễm trùng trong ổ bụng sau<br />
phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa nếu phát hiện<br />
và xử trí sớm thì sẽ giảm thiểu biến chứng và tử<br />
vong(4).<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Chẩn đoán nhiễm trùng ổ bụng sau mổ cắt<br />
ruột thừa thường khó khăn do dùng thuốc giảm<br />
đau và kháng sinh sau mổ gây che lấp triệu<br />
chứng đau bụng, sốt và tăng bạch cầu. Lâm sàng<br />
có nhiều thay đổi: đau liên tục, khối u hố chậu<br />
phải căng đau, phản ứng thành bụng hố chậu<br />
phải, sốt cao dao động, liệt ruột sau mổ kéo dài,<br />
tăng bạch cầu. Nếu ổ nhiễm trùng nằm sâu các<br />
dấu hiệu này có thể không có và chỉ có triệu<br />
chứng sốt kéo dài, rối loạn tiêu hoá. Điều này<br />
cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi,<br />
bệnh nhân nhập viện trong thời gian hậu phẫu<br />
đa số có triệu chứng đau bụng cấp, sốt và có<br />
phản ứng thành bụng vùng hố chậu P khi khám.<br />
Có 2 (11,1%) TH có khối u hố chậu P căng đau.<br />
Chẩn đoán hình ảnh<br />
Những tiến bộ của phương tiện chẩn đoán<br />
hình ảnh gần đây đã giúp chẩn đoán sớm và can<br />
thiệp điều trị những trường hợp nhiễm trùng ổ<br />
bụng sau mổ.<br />
Siêu âm là phương tiện thích hợp trong<br />
xác định nhiễm trùng trong ổ bụng nhưng đôi<br />
<br />
Nội soi ổ bụng chẩn đoán ngày càng được<br />
sử dụng nhiều trong việc xác định nguyên nhân<br />
đau bụng sau mổ cắt ruột thừa nội soi, qua đó<br />
có thể kết hợp xử trí thương tổn. Chúng tôi có 5<br />
TH được nội soi ổ bụng thám sát kết quả là có 4<br />
TH phát hiện ổ tụ dịch được tiến hành dẫn lưu,<br />
1 TH phát hiện còn sót mỏm ruột thừa được<br />
chuyển mổ mở cắt mỏm ruột thừa.<br />
Tình trạng ruột thừa trong lần mổ trước:<br />
nhiễm trùng trong ổ bụng là biến chứng nặng<br />
sau phẫu thuật cắt ruột thừa. Nguy cơ này càng<br />
tăng tuỳ thuộc mức độ thương tổn giải phẫu<br />
bệnh của ruột thừa khi mổ. Theo Ried(15) ruột<br />
thừa hoại tử hay vỡ có tỉ lệ nhiễm trùng trong ổ<br />
bụng sau cắt ruột thừa là 7,5%. Có nhiều ý kiến<br />
khác nhau cho rằng có phải cắt ruột thừa nội soi<br />
(LA) làm tăng nguy cơ nhiễm trùng trong ổ<br />
bụng sau mổ.<br />
Tang(20) có 11% bệnh nhân bị nhiễm trùng<br />
trong ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi cho các<br />
ruột thừa vỡ so với 3% trong mổ mở. Bonanni(2),<br />
có 2/66 (3%) bệnh nhân cắt ruột thừa mở cho<br />
ruột thừa có biến chứng bị nhiễm trùng trong ổ<br />
bụng so với 3/11(27%) trong cắt ruột thừa nội<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
177<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
soi. Chúng tôi có 1 (5,5%) TH ruột thừa hoại tử<br />
và 1 (5,5%) TH vỡ so với 9 (49,9%) TH ruột thừa<br />
sung huyết và mưng mủ. 7 TH khác được<br />
chuyển viện nên không xác định được tình<br />
trạng ruột thừa khi mổ. Trong nghiên cứu này, tỉ<br />
lệ nhiễm trùng trong ổ bụng là 0,6%, không<br />
nhiều sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa. Chỉ<br />
có 2 bệnh nhân nhiễm trùng ổ bụng trong<br />
nghiên cứu này lúc phẫu thuật là ruột thừa hoại<br />
tử và ruột thừa vỡ.<br />
Theo Pedersen(14) những bệnh nhân bị ruột<br />
thừa hoại tử hay vỡ có nguy cơ cao nhiễm trùng<br />
trong ổ bụng và không nên cắt ruột thừa nội soi<br />
và tác giả cũng nhấn mạnh rằng cũng có liên<br />
quan đến kinh nghiệm của phẫu thuật viên nội<br />
soi. Tuy nhiên cho đến nay điều này vẫn chưa<br />
có chứng cứ đáng tin cậy(16). Vì vậy, nguyên<br />
nhân nhiễm trùng ổ bụng sau phẫu thuật nội soi<br />
cắt ruột thừa so với mổ mở phải được xem là có<br />
liên quan đến những đặc trưng của phẫu thuật<br />
nội soi hay là do áp dụng những kỹ thuật đặc<br />
biệt trong phẫu thuật cắt ruột thừa(16).<br />
Điều trị: bệnh nhân nhiễm trùng trong ổ<br />
bụng sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa bao<br />
gồm xử trí nguồn gây nhiễm và kháng sinh.<br />
Bởi vì những ổ tụ dịch lớn có khả năng vỡ<br />
gây viêm phúc mạc toàn thể, nhiễm trùng huyết,<br />
tắc ruột hay rò tiêu hoá nên những ở tụ dịch có<br />
kích thước 50-70 mm nên được điều trị dẫn lưu.<br />
Chọn lựa cách điều trị thích hợp nhất và<br />
không nên cứng nhắc với câu hỏi dẫn lưu hay<br />
không dẫn lưu. Trước tiên cần phải đánh giá<br />
toàn bộ tình trạng của bệnh nhân bao gồm sinh<br />
hiệu, các xét nghiệm thường qui và chuẩn bị cẩn<br />
thận những yêu cầu điều trị tốt nhất cho bệnh<br />
nhân dựa trên những kiến thức và điều kiện<br />
hiện có của bệnh viện.<br />
Sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm hay<br />
theo y văn, cho ruột nghĩ ngơi và nuôi dưỡng<br />
tĩnh mạch, chọc hút dẫn lưu dưới hướng dẫn<br />
của siêu âm hay CT.<br />
Nhiều nghiên cứu ủng hộ điều trị nội khoa<br />
bảo tồn(8), và cho rằng nên điều trị nội khoa<br />
những ổ nhiễm trùng có đường kính < 40 mm và<br />
<br />
178<br />
<br />
chọc hút ổ tụ dịch bằng catheter qua da khi ổ<br />
nhiễm trùng có đường kính trung bình 65 mm.<br />
Đa số bệnh nhân (61,1%) của chúng tôi được<br />
điều trị nội bảo tồn cho kết quả tốt.<br />
Cách điều trị tốt nhất tụ dịch sau mổ cắt ruột<br />
thừa nội soi là chọn lựa phương pháp xâm hại<br />
tối thiểu nhằm giải quyết triệu chứng lâm sàng.<br />
Dẫn lưu bằng mổ mở nên tránh do làm tăng tỉ lệ<br />
biến chứng và tử vong(13,21). Chọc hút và dẫn lưu<br />
qua da cho kết quả thành công 85-95%(1). Chọc<br />
hút dẫn lưu qua da dưới hướng dẫn của siêu âm<br />
hay CT thì an toàn và hiệu quả.<br />
Nhiều nghiên cứu khác cho rằng phẫu thuật<br />
là quan trọng nhất trong điều trị nhiễm trùng<br />
trong ổ bụng sau phẫu thuật nội soi cắt ruột<br />
thừa(12). Chọn lựa chọc hút dẫn lưu hay phẫu<br />
thuật tùy thuộc lâm sàng. Theo Gervais(7)<br />
khuyên các ổ nhiễm trùng trong ổ bụng nên<br />
được dẫn lưu bằng catheter qua da vì tỉ lệ thành<br />
công cao và biến chứng thấp.<br />
Theo Deveney(3) dẫn lưu ổ tụ dịch bằng<br />
catheter qua da là chọn lựa đầu tiên. Mặc dù có<br />
nhiều nghiên cứu cho rằng có đến 50% bệnh<br />
nhân được dẫn lưu ổ tụ dịch bằng catheter. Ổ tụ<br />
dịch sau khi cắt ruột thừa gần đây thì nên chọc<br />
hút qua da khi vách của ổ tụ dịch đã trưởng<br />
thành, nếu có dấu hiệu phản ứng thành bụng<br />
hay có kèm xuất huyết thì chỉ định can thiệp<br />
phẫu thuật cấp cứu, nếu ổ tụ dịch < 30 mm thì<br />
có thể điều trị thử bằng kháng sinh hay kết hợp<br />
với chọc hút.<br />
Chúng tôi chỉ có 1/7(14,3%) TH dẫn lưu qua<br />
da dưới hướng dẫn siêu âm là do các trường<br />
hợp còn lại có tình trạng viêm dính nhiều vùng<br />
hố chậu P ruột bao quanh ổ tụ dịch có nguy cơ<br />
thủng ruột khi chọc hút dẫn lưu.<br />
Cũng theo Deveney(3) tỉ lệ mổ dẫn lưu ổ tụ<br />
dịch thay đổi từ 50-60% theo tác giả nên mổ khi<br />
bệnh nhân có 1 ổ tụ dịch kích thước > 50mm,<br />
thời gian nằm viện > 60 ngày và không nên mổ<br />
khi có nhiều ổ tụ dịch kích thước nhỏ và đáp<br />
ứng điều trị nội.<br />
Tùy theo kinh nghiệm của phẫu thuật viên<br />
hay điều kiện hiện có tại bệnh viện, tùy thuộc<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />