VJE Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 19-22<br />
<br />
<br />
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÍ ĐÀO TẠO<br />
CÓ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG<br />
TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0<br />
Nguyễn Văn Liên - Nghiên cứu sinh, Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng<br />
<br />
Ngày nhận bài: 20/12/2018; ngày sửa chữa: 09/01/2019; ngày duyệt đăng: 15/01/2019.<br />
Abstract: Training management with computer software applications in colleges in the context of<br />
the Industrial Revolution 4.0 are actually purposeful, planned effects, which are consistent with the<br />
educational management function of management subjects to the training process. Since then this<br />
process is organized, controlled and operated in accordance with education rules, with optimal<br />
efficiency and achieving the set objectives and requirements. Accordingly, in order to achieve this<br />
problem, it is important to specify the impact factors as the content and requirements.<br />
Keywords: Training management, computer software, colleges.<br />
<br />
1. Mở đầu 2.1.1. Tác động từ quan điểm, chủ trương, chính sách<br />
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 nhất quán của Đảng, Nhà nước đối với việc ứng dụng<br />
(CMCN 4.0) hiện nay, ở các cơ sở giáo dục nói chung, ở công nghệ thông tin nói chung, hệ thống các phần mềm<br />
các trường cao đẳng (CTCĐ) nói riêng, phần mềm tin tin học nói riêng vào trong thực tiễn giáo dục và đào tạo<br />
học (PMTH) được coi là một nguồn lực quan trọng ở các nhà trường<br />
không thể thiếu trong đào tạo, nó cùng với nguồn nhân Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu đổi mới căn<br />
lực, vật lực, tài lực cấu thành nên các hoạt động và quyết bản, toàn diện GD-ĐT nhằm đáp ứng thiết thực với nhu<br />
định đến chất lượng đào tạo, sự tồn tại, phát triển của các cầu phát triển đất nước, Đảng ta đã chủ trương “Đẩy mạnh<br />
nhà trường. Đặc biệt, trong xu thế phát triển mạnh mẽ ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học” [1].<br />
của công nghệ thông tin (CNTT) trước bối cảnh cuộc Tập trung “Ứng dụng tin học để thực hiện giáo án điện tử,<br />
CMCN 4.0 đã làm xuất hiện nhiều PMTH ứng dụng xây dựng ngân hàng đề kiểm tra tất cả các môn, xây dựng<br />
trong đào tạo như các PMTH phục vụ cho quản lí đào tạo bộ tài liệu hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp dạy<br />
(QLĐT), PMTH phục vụ cho dạy học, PMTH phục vụ học, phát triển và ứng dụng các phần mềm mô phỏng phục<br />
vụ dạy học” [2]. Theo đó, có thể thấy, những quan điểm,<br />
cho tự học hoặc kiểm tra, đánh giá kết quả… Nhận thức<br />
chủ trương, chính sách nhất quán trên của Đảng, Nhà nước<br />
được điều đó, Đảng ta đã xác định việc ứng dụng CNTT,<br />
đã tác động rất lớn đến QLĐT ở CTCĐ hiện nay. Sự tác<br />
trong đó có PMTH vào thực tiễn QLĐT là một trong<br />
động này thể hiện rõ nét ở việc các nhà trường nhận thức<br />
những phương hướng, giải pháp quan trọng nhằm thúc<br />
đúng đắn, sâu sắc hơn về vị trí, vai trò, sự cần thiết của việc<br />
đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả QLĐT ở các nhà<br />
ứng dụng CNTT nói chung, PMTH nói riêng vào trong<br />
trường từng bước đáp ứng thiết thực với yêu cầu của thực thực tiễn GD-ĐT ở trường mình. Trên cơ sở đó có những<br />
tiễn đặt ra. Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy, trước sự phát hoạch định, định hướng cụ thể, rõ ràng việc ứng dụng<br />
triển mạnh mẽ của CNTT trong bối cảnh cuộc CMCN PMTH vào trong các khâu, các bước, các nội dung của quá<br />
4.0 đã làm cho quá trình ứng dụng PMTH trong QLĐT trình quản lí; trong đảm về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng<br />
chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau. Chính vì thế, CNTT, nguồn tài chính… từ đó giúp cho việc QLĐT có<br />
việc nhận thức đúng đắn sự tác động của các nhân tố này ứng dụng PMTH ở các nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.<br />
là cơ sở quan trọng để CTCĐ đề xuất được giải pháp 2.1.2. Tác động từ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ<br />
QLĐT có ứng dụng PMTH có tính thiết thực, khả thi cao, thông tin ứng dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở<br />
phù hợp với mục tiêu đào tạo và đặc điểm, điều kiện cụ nước ta hiện nay<br />
thể của từng nhà trường. Những nhân tố tác động đến Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 hiện nay, CNTT<br />
QLĐT có ứng dụng PMTH ở các trường cao đẳng trong đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi<br />
bối cảnh CMCN 4.0 được thể hiện trong nội dung nghiên quốc gia; nó trở thành một nguồn lực, động lực chủ yếu,<br />
cứu sau: không thể thiếu để phát triển mọi mặt đời sống xã hội.<br />
2. Nội dung nghiên cứu Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, trong những năm gần đây,<br />
2.1. Những nhân tố khách quan việc phát triển CNTT và ứng dụng CNTT vào trong các<br />
<br />
19 Email: vanliennguyenvn@gmail.com<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 19-22<br />
<br />
<br />
lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, y học… là một xu hướng Đồng thời chỉ rõ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp<br />
tất yếu ở mọi quốc gia. Đặc biệt, trong lĩnh vực giáo dục, cần tập trung “Nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu<br />
trước sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tác động mạnh cầu nhân lực cho phát triển KT-XH; đào tạo ra những con<br />
mẽ, toàn diện; làm thay đổi cách sống, cách làm việc, người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm<br />
cách học tập, cách tư duy, cách quản lí… ở mọi lực lượng công dân, đạo đức và kĩ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại<br />
tham gia, cụ thể như: ngữ, kỉ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự<br />
- Sự phát triển của CNTT đã làm tăng năng suất của tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động<br />
cả người dạy và người học. Hiện nay, trong lĩnh vực giáo của thị trường lao động và một bộ phận có khả năng cạnh<br />
dục xuất hiện rất nhiều PMTH hỗ trợ trong đào tạo ở các tranh trong khu vực và thế giới” [3].<br />
nhà trường như: PMTH để soạn thảo các bài giảng điện Để giải quyết vấn đề này, thời gian qua CTCĐ đã<br />
tử, giáo án điện tử cho người dạy; phần mềm dùng cho không ngừng phát huy vai trò tự chủ trong đào tạo, nhất<br />
ôn tập, kiểm tra cho người học như: phần mềm MS là trong đổi mới công tác tuyển sinh, chương trình, nội<br />
Office, OpenOffice (soạn văn bản giáo trình), dung đào tạo; từng bước mở rộng quy mô, nâng cao chất<br />
MathCAD, Cabri, GIF Movie Gear (làm hoạt hình), lượng đội ngũ giảng viên… nhằm hướng tới chất lượng<br />
Windows Movie Maker (làm phim), Crocodille Clips, đào tạo luôn đáp ứng thiết thực với nhu cầu của thực tiễn.<br />
Hot Potatoes, Easy Test Maker, Castle Toolkit… Những Từ những vấn đề trên cho thấy, xuất phát từ yêu cầu ngày<br />
phần mềm này sẽ giúp cho người dạy tiết kiệm được thời càng cao về chất lượng đào tạo ở các nhà trường đã tác<br />
gian hơn trong việc tìm hiểu và soạn giáo án. Còn đối với động mạnh mẽ đến QLĐT có ứng dụng PMTH. Theo đó,<br />
người học nó giúp người học tự học, tự đánh giá kết quả nó tác động đến tư duy và hành động ở các chủ thể, nó<br />
học tập một cách chính xác và tối ưu. buộc các chủ thể muốn nâng cao hiệu quả QLĐT phải<br />
- Sự phát triển của CNTT trực tiếp làm gia tăng việc thay đổi cách thức quản lí truyền thống theo những thủ<br />
liên kết các hệ thống giáo dục với nhau và từng ngành tục hành chính rườm rà, cơ học trước đây bằng việc tăng<br />
của hệ thống giáo dục đó với nhau như sự liên kết giữa cường ứng dụng các PMTH vào trong thực tiễn đào tạo.<br />
các ngành học, môn học hay sự liên kết giữa các nhà Dựa trên nhận thức này, các chủ thể sẽ có những bước<br />
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân… đi, hành động cụ thể trong quản lí như: trong xây dựng<br />
kế hoạch, chuẩn bị con người, cơ sở vật chất, hạ tầng<br />
- Sự phát triển của CNTT làm gia tăng tính hiệu quả<br />
CNTT… đảm bảo phù hợp với nhu cầu, xu hướng của<br />
của quá trình quản lí, giảng dạy, đào tạo và học tập, điều<br />
thực tiễn cũng như phù hợp với tính chất, quy mô đào tạo<br />
này dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống các hạ tầng CNTT và<br />
và yêu cầu về chất lượng đào tạo ở từng nhà trường.<br />
các PMTH ứng dụng đi kèm…<br />
Những vấn đề trên cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ 2.1.4. Tác động từ cơ chế quản lí công nghệ thông tin của<br />
CNTT trong lĩnh vực GD-ĐT ở nước ta đã tác động rất cơ quan quản lí các cấp<br />
lớn đến QLĐT ở CTCĐ hiện nay. Điều này được thể hiện Cơ chế quản lí CNTT của cơ quan quản lí các cấp<br />
như: Nếu các chủ thể quản lí ở các nhà trường nhận thức thực chất là các phương thức mà các cơ quan quản lí này<br />
đúng đắn, sâu sắc vai trò CNTT đối với giáo dục, từ đó sử dụng để tác động vào quá trình ứng dụng CNTT nói<br />
biết lựa chọn hệ thống PMTH phù hợp với từng nội dung chung, ứng dụng hệ thống PMTH ở các nhà trường nói<br />
quản lí, đặc điểm NNL, mục tiêu đào tạo… thì sẽ đảm riêng nhằm định hướng quá trình ứng dụng vận động có<br />
bảo cho quá trình quản lí được diễn ra thuận lợi, có hiệu hiệu quả, đáp ứng đúng với mục tiêu đã xác định. Cơ chế<br />
quả cao. Ngược lại, nếu chủ thể quản lí nhận thức không quản lí được thể hiện thông qua việc ban hành các văn<br />
đúng, không biết khai thác, ứng dụng CNTT, hoặc các bản quản lí, ở đó chứa đựng các nội dung về nguyên tắc,<br />
PMTH vào trong quản lí nhà trường. Thậm chí, trong mục tiêu, công cụ, các chủ trương, quan điểm trong quản<br />
QLĐT, các nhà trường có ứng dụng PMTH, nhưng việc lí; đồng thời được các chủ thể ứng dụng PMTH ở các nhà<br />
lựa chọn các PMTH không đảm bảo tính thiết thực, phù trường sử dụng, tác động vào các đối tượng, các khâu,<br />
hợp với đặc điểm, điều kiện nhà trường… sẽ làm cho các bước trong suốt QTĐT… Do đó, nó mang tính chủ<br />
việc quản lí gặp nhiều khó khăn, hiệu quả không cao. quan, nhưng đòi hỏi cũng phải phù hợp với điều kiện<br />
2.1.3. Tác động từ yêu cầu ngày càng cao về chất lượng khách quan, trong từng hoàn cảnh cụ thể.<br />
đào tạo ở các trường cao đẳng hiện nay Thực tiễn cho thấy, quá trình ứng dụng PMTH ở các nhà<br />
Hiện nay, trong chiến lược xây dựng và phát triển đất trường nói chung, CTCĐ nói riêng có nhiều khâu, nhiều mặt<br />
nước, Đảng ta đặc biệt coi trọng phát triển GD-ĐT; đồng liên quan đến các lĩnh vực khác nhau như: Lĩnh vực tài chính,<br />
thời coi đây là quốc sách hàng đầu nhằm đạt 3 mục tiêu là khoa học - công nghệ, GD-ĐT… Do đó, nó luôn có sự tham<br />
nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. gia quản lí bởi nhiều cơ quan bộ, ngành trong cả nước, cụ thể<br />
<br />
20<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 19-22<br />
<br />
<br />
là Bộ Tài Chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động duy nhất là nhằm đảm bảo cho quá trình QLĐT đạt hiệu quả<br />
- Thương binh và Xã hội. Chính vì vậy, những cơ chế này có tối ưu, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các nhà<br />
tác động mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả của QLĐT có trường. Thực trạng QLĐT có ứng dụng PMTH thực chất là<br />
ứng dụng PMTH. Nó tác động đến việc xác định những định những vấn đề thực tiễn đang tồn tại và diễn ra liên quan đến<br />
hướng, hướng dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo khuôn khổ cho việc cách thức tổ chức, tiến hành thực hiện nhiệm vụ quản lí ở các<br />
tổ chức ứng dụng PMTH vào trong QLĐT ở các nhà trường, chủ thể quản lí trên cơ sở có ứng dụng PMTH ở từng nhà<br />
cũng như các cơ quan, tổ chức khác có liên quan; tác động trường. Nó biểu hiện cụ thể chủ yếu ở tính chất, mức độ, tính<br />
đến việc hướng dẫn mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan, cá hiệu quả của việc ứng dụng PMTH trong các khâu, các bước<br />
nhân với nhau thông qua trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách của quá trình quản lí như: từ việc xây dựng kế hoạch đào tạo,<br />
nhiệm, cách thức thực hiện các công việc. Đặc biệt, những cơ tổ chức, điều hành đào tạo, chỉ đạo đổi mới nội dung, phương<br />
chế quản lí này cũng tác động mạnh mẽ đến đến việc xác lập pháp, kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo… Chính thực trạng<br />
những căn cứ, xây dựng chuẩn để phân biệt đúng - sai, tốt - này sẽ là cơ sở tác động đến nhận thức và hành động của các<br />
xấu, hiệu quả - không hiệu quả trong suốt quá trình quản lí có chủ thể quản lí, giúp cho họ biết chính xác những nội dung đã<br />
ứng dụng PMTH. thực hiện tốt; những vấn đề còn thiếu, còn yếu trong các khâu,<br />
2.2. Những yếu tố chủ quan các bước của quá trình quản lí... Từ đó, họ sẽ có những biện<br />
pháp mang tính đồng bộ, khả thi nhằm đảm bảo cho QLĐT<br />
2.2.1. Tác động từ sự quan tâm của Ban Giám hiệu, cán<br />
có ứng dụng PMTH ngày càng có hiệu quả trong thực tiễn,<br />
bộ quản lí các cấp đối với việc ứng dụng phần mềm tin<br />
học trong quản lí đào tạo ở các nhà trường cụ thể: Các chủ thể sẽ từng bước điều chỉnh kế hoạch, xây<br />
dựng các chiến lược QLĐT có ứng dụng PMTH phù hợp với<br />
Sự quan tâm của cấp ủy, tổ chức Đảng, Ban Giám đặc điểm, tính chất, quy mô đào tạo và chiến lược phát triển<br />
hiệu, cán bộ quản lí các cấp có tác động rất lớn, quyết nhà trường trong tương lai; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình<br />
định đến hiệu quả QLĐT có ứng dụng PMTH ở từng nhà độ sử dụng CNTT, PMTH cho các chủ thể; đầu tư, xây dựng<br />
trường. Thực tiễn hiện nay cho thấy, mọi hoạt động cơ sở hạ tầng CNTT đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu trong<br />
QLĐT có ứng dụng PMTH ở các nhà trường luôn được quản lí…<br />
đặt dưới sự chỉ đạo, quản lí của cán bộ quản lí các cấp từ<br />
Ban Giám hiệu nhà trường, cho đến các phòng/ban 2.2.3. Tác động từ nhận thức, ý thức trách nhiệm, kĩ năng<br />
quản lí, sử dụng phần mềm tin học của các chủ thể quản<br />
chuyên môn và từng khoa/bộ môn giáo viên…<br />
lí đào tạo ở từng nhà trường<br />
Đối với cán bộ quản lí các cấp trong từng nhà trường, cụ<br />
Trong QLĐT có ứng dụng hệ thống PMTH, đội ngũ<br />
thể là Ban Giám hiệu, lãnh đạo các cơ quan, khoa, bộ môn<br />
cán bộ quản lí các cấp, giảng viên, chuyên viên ở các cơ<br />
trực thuộc nhà trường, đây là những người trực tiếp chỉ đạo<br />
quan chuyên môn, khoa giáo viên là lực lượng cơ bản,<br />
có vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả của QLĐT có<br />
nòng cốt nhất. Trong đó, đội ngũ giảng viên, chuyên viên<br />
ứng dụng PMTH theo phạm vi, chức trách nhiệm vụ của<br />
chuyên môn là những người trực tiếp sử dụng, quản lí các<br />
mình. Do đó, sự quan tâm của đội ngũ này được thể hiện rõ ở<br />
phần mềm theo chức năng, nhiệm vụ và sự chỉ đạo của cán<br />
việc nắm bắt chính xác, kịp thời các chủ trương, biện pháp<br />
bộ quản lí trực tiếp. Còn đội ngũ cán bộ quản lí (nhà<br />
lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, sự chỉ đạo của cấp<br />
trường, phòng, khoa) là những người quản lí, điều hành,<br />
trên; thường xuyên sâu sát, theo dõi nắm bắt kịp thời thực tiễn<br />
chỉ đạo các hoạt động của giảng viên, chuyên viên chuyên<br />
chất lượng ứng dụng PMTH trong từng nhiệm vụ quản lí<br />
môn trong phạm vi quyền hạn được giao. Chính vì vậy,<br />
được phân công; tích cực nắm bắt thực tiễn để đưa ra những<br />
trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm, kĩ năng quản lí,<br />
quyết định phù hợp như: tổ chức nguồn nhân lực trực tiếp sử<br />
sử dụng của các chủ thể này có ảnh hưởng rất lớn đến<br />
dụng các PMTH trong QLĐT; tạo điều kiện về vật chất, tài<br />
QLĐT có ứng dụng PMTH ở các nhà trường hiện nay.<br />
chính; xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển hệ<br />
Thực tiễn cho thấy, trong QLĐT có ứng dụng PMTH ở<br />
thống PMTH ứng dụng; lựa chọn PMTH phù hợp với từng<br />
các nhà trường, chỉ khi nào đội ngũ cán bộ quản lí, giảng<br />
nhiệm vụ quản lí... Chính vì thế, sự quan tâm của đội ngũ này<br />
viên, chuyên viên có nhận thức, ý thức trách nhiệm, kĩ<br />
sẽ tác động trực tiếp đến tính chất, mức độ của chất lượng,<br />
năng quản lí, sử dụng các PMTH thì họ mới có những<br />
hiệu quả QLĐT có ứng dụng PMTH ở các nhà trường.<br />
hành động đúng đắn, chuẩn mực; biết khai thác hết tính<br />
2.2.2. Tác động từ thực trạng quản lí đào tạo có ứng năng, tác dụng của từng phần mềm theo từng chức trách,<br />
dụng phần mềm dạy học ở các nhà trường nhiệm vụ… từ đó đảm bảo cho họ hoàn thành tốt nhiệm<br />
Thực tiễn cho thấy, suy cho cùng, mọi biện pháp QLĐT vụ quản lí của mình được phân công, góp phần đảm bảo<br />
có ứng dụng PMTH đều hướng tới mục đích cuối cùng và QLĐT có ứng dụng PMTH đạt được mục tiêu đề ra.<br />
<br />
21<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 448 (Kì 2 - 2/2019), tr 19-22<br />
<br />
<br />
Nhận thức, ý thức trách nhiệm của các chủ thể được dung quản lí QLĐT có ứng dụng PMTH phù hợp, hiệu<br />
thể hiện ở trình độ nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò quả. Ngược lại, nếu những kinh nghiệm này không được<br />
của việc ứng dụng PMTH đối với chất lượng, hiệu quả coi trọng, khai thác không triệt để, hoặc trong QLĐT có<br />
của QLĐT; nhận thức về chức trách, nhiệm vụ, quyền ứng dụng PMTH nhưng việc ứng dụng thiếu linh hoạt,<br />
hạn của bản thân; tinh thần trách nhiệm trong quá trình sáng tạo; không khai thác hết những thế mạnh của sự phát<br />
thực hiện nhiệm vụ; tính tích cực, sự nỗ lực cố gắng, phát triển CNTT mà cuộc CMCN 4.0 mang lại; không phù hợp<br />
huy cao độ trình độ, khả năng của bản thân trong thực với từng nhiệm vụ, từng mục tiêu quản lí hoặc tình hình<br />
hiện nhiệm vụ… Theo đó, những yếu tố này được coi là thực tiễn đào tạo ở từng nhà trường sẽ dẫn đến mọi khâu,<br />
nội lực bên trong có tác động rất lớn đến động cơ, thái độ mọi bước của quá trình QLĐT gặp nhiều khó khăn, thiếu<br />
làm việc của mỗi người, cũng như đến chất lượng, hiệu tính hiệu quả, chất lượng QLĐT sẽ không cao.<br />
quả của từng nhiệm vụ quản lí có ứng dụng PMTH. Kĩ 3. Kết luận<br />
năng quản lí, sử dụng PMTH của các chủ thể cán bộ quản Trong bối cảnh khoa học công nghệ không ngừng<br />
lí, giảng viên, chuyên viên thực chất là những kiến thức, phát triển như hiện nay, việc cập nhật và tăng cường ứng<br />
thao tác trong vận hành, sử dụng PMTH và vận dụng nó dụng PMTH trong quản lí đào tạo ở CTCĐ trở nên cần<br />
vào trong thực hiện chuyên môn của từng người. thiết hơn bao giờ hết. Với sự thay đổi nhanh chóng của<br />
Từ những vấn đề trên cho thấy, trong QLĐT, nếu đội công nghệ, đòi hỏi các nhà quản lí cần phải luôn không<br />
ngũ cán bộ quản lí, giảng viên, chuyên viên chuyên môn ngừng nâng cao kiến thức, kĩ năng, khả năng sáng tạo,<br />
có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của mình trong thích ứng với những yêu cầu mới trong QLĐT. Việc<br />
quá trình thực hiện nhiệm vụ; có ý thức, trách nhiệm cao nhận thức đúng đắn sự tác động của các nhân tố khách<br />
trong công việc; có trình độ, kiến thức, kĩ năng trong quan, các yếu tổ chủ quan là cơ sở quan trọng để CTCĐ<br />
quản lí, sử dụng hệ thống PMTH vững chắc… thì sẽ trực đề xuất được các giải pháp QLĐT có ứng dụng PMTH<br />
tiếp đảm bảo cho quá trình QLĐT có ứng dụng PMTH thiết thực phù hợp với điều kiện của từng trường.<br />
được diễn ra thuận lợi, có hiệu quả cao. Ngược lại, nếu<br />
đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên, chuyên viên chuyên<br />
Tài liệu tham khảo<br />
môn có nhận thức lệch lạc, thiếu tinh thần trách nhiệm<br />
trong công việc, năng lực thực tiễn, năng lực quản lí, sử [1] Bộ GD-ĐT (2007). Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT<br />
dụng PMTH không đáp ứng theo yêu cầu, nhiệm vụ quản Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo<br />
lí… thì sẽ làm cho các khâu, các bước của QLĐT có ứng dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các<br />
dụng PMTH không đảm bảo tính đồng bộ, thiếu nhất trường, khoa sư phạm trong năm học 2007-2008.<br />
quán, chất lượng, hiệu quả trong từng nhiệm vụ không [2] Ban Chấp hành Trung ương. Nghị quyết số 29-<br />
đáp ứng đúng theo mục tiêu đã xác định… NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện<br />
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp<br />
2.2.4. Tác động từ kinh nghiệm trong quản lí đào tạo có hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường<br />
ứng dụng phần mềm tin học ở các nhà trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.<br />
Có thể thấy, từ những năm cuối của thế kỉ XX, việc ứng [3] Thủ tướng Chính phủ (2012). Chiến lược phát triển<br />
dụng CNTT nói chung, hệ thống các PMTH nói riêng vào giáo dục 2011-2020, Ban hành kèm theo Quyết định<br />
trong GD-ĐT đã được các cơ sở giáo dục, trong đó có CTCĐ số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012.<br />
đẩy mạnh và thực hiện rộng rãi. Như vậy, trải qua gần 30 năm [4] Vũ Thanh Dung (2018). Một số biện pháp áp dụng<br />
thực hiện, đến nay CTCĐ trong cả nước đã có nhiều kinh công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông<br />
nghiệm trong ứng dụng PMTH nhằm phục vụ QLĐT. đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.<br />
Điều đó khẳng định, trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 8, tr 247-250.<br />
hiện nay, nếu các nhà trường biết phát huy những bài học [5] Trịnh Quang Dũng - Phạm Thị Hằng (2018). Cuộc<br />
kinh nghiệm có giá trị (cả thành công lẫn thất bại) trong cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và sự tác động đến<br />
lịch sử; biết khai thác những yếu tố tích cực trong lĩnh vực phương pháp dạy học ở đại học hiện nay. Tạp chí<br />
CNTT mà cuộc CMCN 4.0 mang lại; vận dụng sáng tạo Giáo dục, số đặc biệt kì 2 tháng 5, tr 94-97.<br />
hệ thống các PMTH vào trong QLĐT trên các mặt như: [6] Nguyễn Thị Thanh Tùng - Ngô Văn Tuần (2018).<br />
trong quản lí chương trình, nội dung, hình thức đào tạo; Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đại học Việt<br />
quản lí kết quả đào tạo, quản lí các điều kiện về vật chất, Nam đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công<br />
tài chính phục vụ cho đào tạo… đảm bảo phù hợp với tính nghiệp 4.0. Tạp chí Giáo dục, số 426, tr 1-4.<br />
chất, quy mô, yêu cầu đào tạo ở từng nhà trường trong từng [7] Phan Chí Thành (2018). Cách mạng công nghiệp<br />
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể sẽ là một trong những yếu tố, 4.0 - Xu thế phát triển của giáo dục trực tuyến. Tạp<br />
điều kiện thuận lợi cơ bản để các trường thực hiện các nội chí Giáo dục, số 421, tr 43-46; 19.<br />
<br />
22<br />