intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những vấn đề pháp lý và thực tiễn trong quy định về an toàn thực phẩm, kiểm dịch động, thực vật trong cộng đồng kinh tế ASEAN

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích các quy định về an toàn thực phẩm (ATTP) và kiểm dịch động, thực vật trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC); đánh giá tình hình thực thi các cam kết của Việt Nam khi áp dụng các biện pháp ATTP, kiểm dịch động, thực vật; phân tích những thách thức của các quy định ATTP, kiểm dịch động, thực vật đối với Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp để Việt Nam thực hiện tốt các cam kết của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những vấn đề pháp lý và thực tiễn trong quy định về an toàn thực phẩm, kiểm dịch động, thực vật trong cộng đồng kinh tế ASEAN

  1. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT NHÛÄNG VÊËN ÀÏÌ PHAÁP LYÁ VAÂ THÛÅC TIÏÎN TRONG QUY ÀÕNH VÏÌ AN TOAÂN THÛÅC PHÊÍM, KIÏÍM DÕCH ÀÖÅNG, THÛÅC VÊÅT TRONG CÖÅNG ÀÖÌNG KINH TÏË ASEAN Võ Trung Tín* Ngô Gia Hoàng** * ThS. Phó trưởng Bộ môn Luật Đất đai và Môi trường, Khoa Luật Thương mại, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. ** GV. Khoa Luật Thương mại, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khoá: an toàn thực Bài viết phân tích các quy định về an toàn thực phẩm (ATTP) và kiểm dịch phẩm; kiểm dịch động, thực động, thực vật trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC); đánh vật. giá tình hình thực thi các cam kết của Việt Nam khi áp dụng các biện pháp ATTP, kiểm dịch động, thực vật; phân tích những thách thức của các quy Lịch sử bài viết: định ATTP, kiểm dịch động, thực vật đối với Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp để Việt Nam thực hiện tốt các cam kết của mình. Nhận bài: 08/12/2016 Biên tập: 29/12/2016 Duyệt bài: 06/01/2017 Article Infomation: Abstract: Keywords: food safety; This article provides the analysis the regulations on food safety and quarantine of animals, quarantine of animals, plants in the framework of the AEC; evaluation of plants. the implementation of Vietnam’s commitments upon the application of food safety measures, quarantine of animals, plants; analyzes the challenges of Article History: food safety, quarantine animals, plants regulations to Vietnam and proposes Received: 08 Dec. 2016 some solutions for Vietnam to implement its commitments. Edited: 29 Dec. 2016 Approved: 06 Jan. 2017 1. Các quy định về an toàn thực phẩm, Phytosanitary Measures - SPS) của Tổ chức kiểm dịch động, thực vật trong khuôn Thương mại thế giới (WTO). Theo đó, biện khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN pháp SPS được hiểu là bất cứ biện pháp nào được áp dụng: Trong thương mại quốc tế, các biện (i) Để bảo vệ sức khoẻ hay động, thực pháp ATTP, kiểm dịch động, thực vật (hay vật trong phạm vi lãnh thổ của nước thành còn gọi là biện pháp vệ sinh dịch tễ) được viên khỏi các nguy hiểm nảy sinh từ khâu quy định khá chi tiết trong Hiệp định về Các nhập khẩu, từ sự hình thành và lây lan của biện pháp Kiểm dịch động, thực vật (Agree- các côn trùng có hại, dịch bệnh, các sinh vật ment on the Application of Sanitary and mang bệnh hoặc các sinh vật gây bệnh. NGHIÏN CÛÁU 26 LÊÅP PHAÁP Söë 05(333) T3/2017
  2. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT (ii) Để bảo vệ sức khoẻ, cuộc sống con các biện pháp ATTP, kiểm dịch động, thực người, động, thực vật trong phạm vi lãnh thổ vật là nhu cầu cần thiết và chính đáng trong của nước thành viên khỏi các nguy hiểm việc bảo vệ tính mạng, sức khoẻ con người, phát sinh từ các chất phụ gia, chất gây ô vật nuôi và động, thực vật. Việc áp dụng các nhiễm, độc tố hay các sinh vật gây bệnh biện pháp cần thiết để bảo vệ cuộc sống trong đồ ăn, thức uống, thực phẩm. hoặc sức khỏe con người, động, thực vật (iii) Để bảo vệ sức khoẻ cuộc sống con được coi là một ngoại lệ chung (Điều 8 Hiệp người, động, thực vật trong phạm vi lãnh thổ định ATIGA), giúp các quốc gia thành viên của nước thành viên khỏi các nguy hiểm AEC thoát khỏi ràng buộc của cam kết mở phát sinh từ các dịch bệnh lây từ động, thực cửa thị trường. Tuy nhiên trên thực tế, các vật và các sản phẩm của nó, hay từ khâu biện pháp này đã bị nhiều quốc gia lạm nhập khẩu, từ sự hình thành và lây lan của dụng, gây ra những cản trở bất hợp lý cho các loại côn trùng có hại 1. thương mại quốc tế. Ví dụ nước nhập khẩu Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn, các đặt điều kiện, tiêu chuẩn quá cao khiến hàng biện pháp vệ sinh, kiểm dịch động, thực vật hoá nước ngoài khó có thể thâm nhập thị trường nội địa. Nói cách khác, những biện là tất cả các quy định, điều kiện, yêu cầu bắt pháp này có thể trở thành những rào cản phi buộc có tác động đến thương mại quốc tế thuế quan làm hạn chế xuất, nhập khẩu hàng nhằm bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của con hóa trong thương mại quốc tế và khu vực. người, vật nuôi, động, thực vật thông qua Nhằm hạn chế sự tùy tiện của nước nhập việc bảo đảm an toàn thực phẩm và/hoặc khẩu, những biện pháp này chỉ được áp ngăn chặn sự xâm nhập của các dịch bệnh dụng khi thỏa mãn các nguyên tắc: có nguồn gốc từ động, thực vật2. Theo pháp (i) không được áp dụng theo cách tạo luật của AEC, các quy định ATTP, kiểm dịch nên sự phân biệt đối xử không công bằng động, thực vật là một nội dung quan trọng hoặc bất bình đẳng giữa các quốc gia thành thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định viên trong cùng một điều kiện. Thương mại hàng hóa ASEAN (ASEAN Không phân biệt đối xử giữa hàng hoá Trade in Goods Agreement - ATIGA)3. Với nhập khẩu từ các nguồn khác nhau với nhau mục tiêu nâng cao sức khỏe cây trồng và vật (đãi ngộ tối huệ quốc MFN), giữa hàng nhập nuôi cũng như chất lượng ATTP, các nước khẩu và hàng nội địa (đãi ngộ quốc gia NT) thành viên AEC nhất trí tăng cường và phát là một nguyên tắc trụ cột của thương mại triển nội dung các quy định ATTP, kiểm dịch quốc tế. Đối với trường hợp các biện pháp động, thực vật trên cơ sở phù hợp với các SPS, nguyên tắc này vẫn áp dụng nhưng nguyên tắc và tiêu chuẩn trong Hiệp định không hoàn toàn tuyệt đối. Nghĩa là Hiệp SPS của WTO. Hình thức của các biện pháp định ATIGA không cấm các biện pháp SPS SPS rất đa dạng, có thể là yêu cầu về chất phân biệt đối xử mà chỉ cấm các biện pháp lượng, về bao bì, về quy trình đóng gói, SPS tạo nên sự phân biệt đối xử không công phương tiện và cách thức vận chuyển động, bằng hoặc bất bình đẳng giữa các quốc gia thực vật, kiểm dịch, phương pháp lấy mẫu, thành viên trong cùng một điều kiện. Tuy thống kê… nhiên, hiểu như thế nào là “không công Đối với mỗi quốc gia, việc áp dụng bằng” hoặc “bất bình đẳng” và “trong cùng 1 Phụ lục A, Hiệp định SPS. 2 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), “Các biện pháp kiểm dịch động, thực vật SPS”, http://www.vcci-hcm.org.vn/download/dl2445, truy cập ngày 17/11/2016. 3 Chương 8 về các biện pháp vệ sinh dịch tễ (Sanitary and Phytosanitary measures). NGHIÏN CÛÁU Söë 05(333) T3/2017 LÊÅP PHAÁP 27
  3. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT một điều kiện” thì Hiệp định ATIGA chưa đổi hay đưa ra các tiêu chuẩn và quy định về có sự giải thích rõ ràng. vệ sinh dịch tễ của các quốc gia thành viên (ii) hoặc tạo nên sự hạn chế trá hình có thể trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới đối với thương mại quốc tế thương mại giữa và trong các quốc gia thành Điều kiện này đòi hỏi các quốc gia viên. thành viên phải đảm bảo áp dụng các biện (2) Thuận lợi hóa việc hợp tác trong pháp vệ sinh ATTP và kiểm dịch động, thực lĩnh vực vệ sinh hay dịch tễ bao gồm năng vật trên cơ sở khoa học nhằm bảo vệ sức lực xây dựng, hỗ trợ kỹ thuật và trao đổi khỏe của động, thực vật và con người mà chuyên gia, với điều kiện có nguồn tài chính không được gây cản trở đến thương mại phù hợp và các bộ luật và quy định hiện quốc tế. Nghĩa là không được sử dụng các hành của mỗi quốc gia thành viên. biện pháp SPS như là những rào cản thương (3) Nỗ lực giải quyết các vấn đề vệ mại trá hình. Mỗi quốc gia thành viên cam sinh dịch tễ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kết rằng việc xây dựng, áp dụng hoặc công thương mại giữa và trong các quốc gia thành nhận bất kỳ biện pháp vệ sinh dịch tễ với viên. AC-SPS có thể thành lập các nhóm đặc mục đích thuận lợi hóa thương mại giữa và trách trên cơ sở khoa học thực thi hoạt động trong các quốc gia thành viên, đồng thời bảo tham vấn nhằm xác định và giải quyết các vệ tính mạng, sức khoẻ con người, động, vấn đề cụ thể có thể phát sinh từ việc áp thực vật trong lãnh thổ quốc gia đó. dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ; và Để chứng minh những biện pháp SPS (4) Đệ trình các báo cáo định kỳ việc mà mình áp dụng là không nhằm hạn chế trá xây dựng và các đề xuất trong quá trình thực hình đối với thương mại trong khu vực, mỗi hiện quy định về biện pháp SPS lên Hội quốc gia thành viên phải xây dựng các tiêu đồng AFTA thông qua Hội nghị Quan chức chuẩn, quy chuẩn dựa trên những cơ sở khoa cao cấp (SEOM) cho các hoạt động trong học. Hiệp định ATIGA cho phép các quốc tương lai. gia thành viên trong việc thực hiện các biện Ngoài ra, một trong những nghĩa vụ pháp vệ sinh dịch tễ có thể áp dụng các tiêu mà các quốc gia thành viên phải thực hiện chuẩn quốc tế liên quan, hướng dẫn và đề khi áp dụng các biện pháp SPS đó là phải xuất từ các tổ chức quốc tế như Codex In- minh bạch chính sách. Theo đó, các quốc gia ternational Commission (Codex), Tổ chức thành viên có trách nhiệm liệt kê các bộ luật, Sức khoẻ động vật thế giới (OIE), Công ước quy định và các thủ tục áp dụng các biện Bảo vệ thực vật thế giới (IPPC) và ASEAN pháp vệ sinh dịch tễ trong lãnh thổ của mình (khoản 4 Điều 81 và khoản 2 Điều 84). tại Phụ lục 9 của Hiệp định ATIGA. Đồng Về cơ chế giám sát, việc áp dụng các thời, các quốc gia thành viên cũng đảm bảo biện pháp SPS của các quốc gia thành viên rằng các bộ luật, quy định và thủ tục về vệ được giám sát bởi Ủy ban ASEAN về Vệ sinh dịch tễ như đã liệt kê trong Phụ lục 9 sinh và Kiểm dịch (AC-SPS). Mỗi năm, Ủy có hiệu lực và có thể được các quốc gia ban ASEAN về Vệ sinh và Kiểm dịch tổ thành viên khác áp dụng. Bất kỳ sự sửa đổi chức họp ít nhất một lần giữa các quốc gia về luật, các quy định và thủ tục áp dụng vệ thành viên (Điều 82 Hiệp định ATIGA). Cơ sinh dịch tễ của quốc gia phải thực hiện thủ quan này được thành lập để thực hiện các tục thông báo theo Điều 11 Hiệp định chức năng sau: ATIGA. (1) Tạo điều kiện trao đổi thông tin về Có thể thấy, việc quy định các biện các vấn đề như các sự cố vệ sinh dịch tễ pháp SPS là nhu cầu chính đáng của mỗi trong các quốc gia thành viên và cả các nước quốc gia. Mặc dù vậy, trong bối cảnh thương không phải là thành viên ASEAN, sự thay mại quốc tế, nó có thể bị lợi dụng để đưa ra NGHIÏN CÛÁU 28 LÊÅP PHAÁP Söë 05(333) T3/2017
  4. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT các yêu cầu bất hợp lý nhằm hạn chế sự xâm phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia nhập của hàng hóa nước ngoài, bảo hộ nền về Vệ sinh Dịch tễ và Kiểm dịch Động thực sản xuất nội địa. Hiệp định ATIGA đã đưa vật Việt Nam (gọi tắt là Văn phòng SPS Việt ra những quy định nền tảng, làm cơ sở để Nam) trực thuộc Vụ Hợp tác quốc tế, được ràng buộc nghĩa vụ của các quốc gia thành chính thức thành lập theo Quyết định viên trong việc áp dụng các biện pháp SPS. số 99/2005/QĐ-TTg ngày 09/5/2005 của Tuy nhiên, các quy định này của ATIGA còn Thủ tướng Chính phủ, là đầu mối thực hiện mang tính chất khung, chưa được giải thích các nghĩa vụ minh bạch hoá theo yêu cầu một cách rõ ràng, cũng như thiếu một cơ chế của Hiệp định SPS của WTO, thực hiện thực thi hiệu quả. Việc xác định ranh giới chức năng là kênh thông tin chính thức của đâu là các biện pháp SPS cần thiết, có thể Việt Nam về các vấn đề SPS. chấp nhận được và đâu là những biện pháp Khung pháp lý về các biện pháp ATTP SPS gây cản trở thương mại quốc tế không và kiểm dịch động, thực vật của Việt Nam phải là điều dễ dàng. Đặc biệt, nông nghiệp tương đối hoàn thiện và được liệt kê đầy đủ vốn là ngành kinh tế chủ lực của phần lớn trong Phụ lục 9 của Hiệp định ATIGA tương các quốc gia ASEAN, ngoại trừ Singapore, ứng với từng lĩnh vực. Có thể điểm qua một Brunei. Nếu các quốc gia AEC áp dụng một số biện pháp SPS mà Việt Nam áp dụng cách tùy tiện các biện pháp SPS thì những trong thời gian qua như sau: mặt hàng trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản Trong lĩnh vực bảo đảm ATTP: Tại sẽ là đối tượng chủ yếu chịu tác động tiêu Phụ lục 9 Hiệp định ATIGA, các biện pháp cực. Do đó, việc tăng cường hợp tác trong đảm bảo ATTP của Việt Nam được liệt kê nông nghiệp, từng bước dỡ bỏ các rào cản tại Pháp lệnh số 12/2003/PL-UBTVQH11 phi thuế quan đối với các sản phẩm nông nghiệp thông qua kiểm soát các biện pháp ngày 26/7/2003 về vệ sinh an toàn thực SPS được xem là một trong những nội dung phẩm và các văn bản hướng dẫn. Sau đó, quan trọng của AEC. Pháp lệnh này được thay thế bởi Luật An 2. Tình hình thực thi các cam kết về biện toàn thực phẩm năm 2010. Trong đó, các pháp SPS trong Hiệp định ATIGA của điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực Việt Nam phẩm nhập khẩu được quy định chi tiết tại Trước khi Hiệp định ATIGA có hiệu Mục I Chương VI Luật An toàn thực phẩm lực, Việt Nam đã là thành viên của WTO và năm 2010. Theo đó, để kiểm soát thực phẩm phải có nghĩa vụ thực hiện các cam kết liên nhập khẩu, Việt Nam áp dụng hai biện pháp quan đến biện pháp ATTP, kiểm dịch động, chính: kiểm tra trước khi cho vào thị trường thực vật được áp dụng trong phạm vi lãnh và biện pháp dựa vào giấy chứng nhận lưu thổ theo Hiệp định SPS. Vì vậy, khi AEC hành tự do. được thành lập, Việt Nam đã có những cơ sở - Biện pháp kiểm tra trước khi cho vào nền tảng để thực thi các cam kết về biện thị trường: thực phẩm, phụ gia thực phẩm, pháp SPS. Cơ quan chịu trách nhiệm làm chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật đầu mối liên hệ phục vụ cho việc hợp tác và liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập trao đổi thông tin có hiệu quả trong vấn đề khẩu phải được kiểm tra nhà nước về ATTP, ATTP và kiểm dịch động, thực vật của Việt trừ một số thực phẩm được miễn kiểm tra Nam là Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nông nhà nước về ATTP theo quy định của Chính nghiệp và Phát triển nông thôn4. Cụ thể, Văn phủ5. Theo đó, có 3 phương thức kiểm tra là 4 Phụ lục 10 Hiệp định ATIGA. 5 Khoản 1 Điều 39 Luật An toàn thực phẩm năm 2010. NGHIÏN CÛÁU Söë 05(333) T3/2017 LÊÅP PHAÁP 29
  5. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT kiểm tra chặt, kiểm tra thông thường và - Biện pháp dựa vào giấy chứng nhận kiểm tra giảm. Chỉ những thực phẩm được lưu hành tự do: đối với thực phẩm chức cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm của cơ quan kiểm tra được chỉ định theo quy đã qua chiếu xạ phải có giấy chứng nhận lưu định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành thì hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo mới đủ điều kiện nhập khẩu. Như vậy, cơ quy định của Chính phủ8. Giấy chứng nhận chế kiểm tra áp dụng cho tất cả các loại thực lưu hành tự do (Certificate of Free Sale - phẩm được nhập khẩu vào Việt Nam. Chỉ CFS) là giấy chứng nhận do cơ quan nhà những thực phẩm nhập khẩu không nhằm nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp mục đích kinh doanh mới được miễn kiểm cho thương nhân xuất khẩu sản phẩm, hàng tra như thực phẩm mang theo người nhập hóa ghi trong CFS để chứng nhận rằng sản cảnh để tiêu dùng cá nhân trong định mức phẩm, hàng hóa đó được sản xuất và được được miễn thuế nhập khẩu, thực phẩm trong phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu9. túi ngoại giao, túi lãnh sự, thực phẩm quá Điều kiện này chỉ áp dụng đối với hàng hóa cảnh, chuyển khẩu6,… Điều này đảm bảo sự nhập khẩu nên nó có thể tạo nên sự phân biệt an toàn tuyệt đối cho bất kỳ một loại thực đối xử quốc gia so với những loại thực phẩm phẩm nào nhập khẩu vào Việt Nam nhưng cùng chức năng được sản xuất trong nước. nó cũng có thể là một rào cản thương mại. Mặt khác, nó cũng có thể vi phạm nguyên Bởi lẽ, phương pháp này không dựa trên tắc đối xử tối huệ quốc vì điều kiện để cấp một cơ sở khoa học nào và làm tốn kém thời giấy chứng nhận lưu hành tự do giữa các gian, chi phí cho Nhà nước cũng như doanh quốc gia khác nhau là khác nhau. nghiệp. Khi một doanh nghiệp lần đầu tiên Trong vấn đề kiểm dịch động, thực muốn nhập khẩu một loại thực phẩm vào vật, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống văn Việt Nam thì thực phẩm này phải được kiểm bản pháp luật khá hoàn thiện. Cụ thể, đối với tra, cho dù một thực phẩm giống hệt như nó kiểm dịch thực vật có Luật Bảo vệ và kiểm do một doanh nghiệp khác nhập vào vừa dịch thực vật năm 2013; về thủy sản có Luật được kiểm tra trước đó. Như vậy, để được Thủy sản năm 2003; về kiểm dịch động vật đưa ra thị trường, sản phẩm nội địa chỉ cần có Luật Thú y năm 2015. Kiểm dịch động, được kiểm tra một lần. Trong khi đó, sản thực vật là hoạt động mang tính kỹ thuật phẩm nhập khẩu sẽ bị kiểm tra nhiều lần, chuyên ngành nhằm ngăn chặn, phát hiện, mỗi khi nó được nhập bởi một nhà nhập kiểm soát đối tượng kiểm dịch động, thực khẩu mới. Điều này có thể bị chỉ trích là vi vật, đối tượng phải kiểm soát và sinh vật lạ phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử và gây hại xâm nhập vào Việt Nam. Do vậy, quy tắc theo đó các biện pháp SPS không việc kiểm dịch trước hết cần phải thực hiện được gây hạn chế thương mại hơn các biện tại cửa khẩu là nơi đầu tiên mà từ đó các loài pháp cần có để đạt được mức bảo vệ động, động, thực vật được đưa vào Việt Nam. thực vật “cần thiết”7. Theo đó, khi nhập khẩu vật thể thuộc diện 6 Điều 1 Thông tư số 28/2013/TT-BCT ngày 06/11/2013 của Bộ Công thương quy định kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương. 7 Trần Thị Thùy Dương (2016), “Đi tìm điểm cân bằng giữa tuân thủ luật WTO và bảo đảm an toàn thực phẩm: Đáp án nào cho Việt Nam?”, tham luận tại Hội thảo “Khía cạnh pháp lý về an toàn thực phẩm và cơ chế đảm bảo thực hiện”, tổ chức tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh ngày 10/6/2016. 8 Điều 38 Luật An toàn thực phẩm năm 2010. 9 Điều 4 Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. NGHIÏN CÛÁU 30 LÊÅP PHAÁP Söë 05(333) T3/2017
  6. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT kiểm dịch thực vật, chủ vật thể phải làm thủ Tuy nhiên, một trong những yêu cầu tục kiểm dịch thực vật10. Điều này có nghĩa đối với động, thực vật nhập khẩu là phải có là không phải tất cả các loại thực vật nhập Giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan có khẩu vào Việt Nam đều phải được kiểm dịch thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp12. “Giấy mà điều này chỉ áp dụng đối với các “vật thể chứng nhận kiểm dịch phải được cung cấp thuộc diện kiểm dịch thực vật”. Vật thể bởi nước có sản phẩm xuất khẩu và sản thuộc diện kiểm dịch thực vật là thực vật, phẩm xuất khẩu phải được giám định bởi cơ phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển quan chức năng có thẩm quyền của nước hoặc các vật thể khác có khả năng mang xuất khẩu, đảm bảo rằng sản phẩm xuất theo đối tượng kiểm dịch thực vật. Bên cạnh khẩu không bị nhiễm khuẩn hay dư lượng đó, một số loại thực vật khi nhập khẩu vào kháng sinh”13. Việt Nam không phải là nước Việt Nam có thể phải được phân tích nguy duy nhất áp dụng biện pháp này. Theo cơ dịch hại nếu nằm trong Danh mục vật thể những quy định về y tế công cộng của Thái thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích Lan thì đối với các loại hạt, thực vật và động nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào vật cũng cần phải có giấy chứng nhận kiểm Việt Nam. Căn cứ kết quả phân tích nguy cơ dịch được cấp bởi cơ quan chức năng của dịch hại, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và nước xuất xứ. Mặt hàng thịt nhập khẩu vào kiểm dịch thực vật ở trung ương của Việt Thái Lan cần phải có giấy chứng nhận an Nam cho phép hoặc không cho phép nhập toàn thú y được ký bởi nhà chức trách địa khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phương tại nước xuất xứ và cần xác và thông báo bằng văn bản cho cơ quan có nhận14. Vấn đề đặt ra là việc phải có Giấy thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước chứng nhận kiểm dịch là tùy theo yêu cầu xuất khẩu và tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Tương tự, tổ chức, cá nhân khi nhập của nước nhập khẩu và phải tuân thủ các yêu khẩu động vật, sản phẩm động vật có trong cầu do nước nhập khẩu đặt ra. Đồng thời, Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên việc không có một tiêu chuẩn chung khi đưa cạn thuộc diện phải kiểm dịch nộp hồ sơ ra các yêu cầu đối với giấy Giấy chứng nhận đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động kiểm dịch sẽ gây khó khăn cho các doanh vật. Đối với động vật, sản phẩm động vật có nghiệp nhập khẩu và tiềm ẩn nguy cơ phân trong Danh mục động vật, sản phẩm động biệt đối xử. vật trên cạn thuộc diện phải phân tích nguy Có thể thấy, khung pháp lý về bảo cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam phải đảm ATTP và kiểm dịch động, thực vật của được phân tích nguy cơ11. Cục Thú y tổ chức Việt Nam tương đối hoàn thiện. Việt Nam thực hiện phân tích nguy cơ trên cơ sở thông đã thực thi một cách nghiêm túc các nghĩa tin do cơ quan có thẩm quyền về thú y của vụ về minh bạch các biện pháp SPS theo nước xuất khẩu cung cấp và các nguồn thông Hiệp định ATIGA. Tuy nhiên, một số quy tin có liên quan khác. Căn cứ kết quả phân định vẫn còn tiềm ẩn khả năng phân biệt đối tích nguy cơ, Cục Thú y quyết định việc xử và có thể trở thành đối tượng khởi kiện nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật. trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 10 Khoản 1 Điều 29 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013. 11 Điều 43 Luật Thú y năm 2015. 12 Điều 44 Luật Thú y năm 2015 và Điều 26 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013. 13 Nguyễn Thị Tường Anh (2014), “Xây dựng rào cản phi thuế quan tại một số nước trên thế giới”, Tạp chí Tài chính, số 6 (596), tr. 25. 14 Trung tâm Hỗ trợ hội nhập WTO TP. Hồ Chí Minh, “Những lưu ý về hàng rào kỹ thuật của Thái Lan”, , truy cập ngày 26/11/2016. NGHIÏN CÛÁU Söë 05(333) T3/2017 LÊÅP PHAÁP 31
  7. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 3. Một số thách thức trong việc thực thi Một vấn đề đáng lưu tâm nữa là tình các cam kết về biện pháp an toàn thực trạng các loại thực phẩm bẩn, quá hạn sử phẩm và kiểm dịch động, thực vật dụng đang ồ ạt tràn vào Việt Nam, gây ảnh Trở thành viên của AEC đồng nghĩa hưởng đến sức khỏe con người, vật nuôi với việc Việt Nam phải mở cửa thị trường, trong nước. Khâu kiểm tra vệ sinh ATTP đối từ đó làm gia tăng khối lượng hàng hóa liên với nông sản nhập khẩu đang bị lơ là. Không quan đến thực phẩm, động, thực vật từ các chỉ hải sản như mực, cá, ngao, sò ngoại nhập nước ASEAN nhập khẩu vào Việt Nam. Quá giá rẻ mà còn các loại thịt, từ thịt bò, thịt trình này có hai mặt: một mặt mang lại lợi cừu, thịt gia cầm, thịt lợn, phủ tạng các ích cho người tiêu dùng và thúc đẩy các nhà loại... đều đã được nhập lậu bán với giá rẻ sản xuất trong nước vươn lên, nhưng mặt mà sản xuất trong nước không thể cạnh khác, có thể gây khó khăn cho nền sản xuất tranh. Mặc dù pháp luật Việt Nam đã có nông nghiệp nội địa cũng như đặt ra áp lực những quy định chi tiết để kiểm soát ATTP, cho việc đảm bảo ATTP vốn đã rất phức tạp. kiểm dịch động, thực vật nhưng lại thiếu Trước hết, nền sản xuất nông nghiệp một cơ chế thực thi hiệu quả. Đội ngũ cán trong nước sẽ bị ảnh hưởng bởi sức ép cạnh bộ còn thiếu và trình độ khoa học kỹ thuật tranh từ hàng hóa các nước trong khu vực. chưa cao khiến cho khâu kiểm dịch tại cửa ASEAN là thị trường mà Việt Nam nhập khẩu chỉ mang tính hình thức. “Việc kiểm khẩu khá nhiều các mặt hàng nông, lâm sản tra gần như chỉ được thực hiện về mặt ngoại như dầu thực vật thô, gỗ nguyên liệu, đường quan, nhìn qua kính lúp để xem có bị dịch ăn, trái cây, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi... bệnh hay không. Không thực hiện bất kỳ Riêng ngành công nghiệp đường sẽ gặp khó một xét nghiệm, phân tích hóa chất, hay tồn khăn lớn trong AEC vì Thái Lan là nước xuất dư chất bảo quản, bảo vệ thực vật trong sản khẩu đường lớn thứ 3 thế giới, có giá thành phẩm nông sản”17. sản xuất thấp hơn Việt Nam rất nhiều15. Ngược lại, đối với hoạt động xuất Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu các mặt khẩu, việc hình thành AEC sẽ buộc các nước hàng nhạy cảm từ ASEAN như lá thuốc lá, trong khu vực phải từng bước dỡ bỏ các rào muối, trứng, đường. Trong khi đó, nền nông cản kiểm dịch đối với hàng hóa của Việt nghiệp nước ta phổ biến là quy mô sản xuất Nam. Điều này mở ra cơ hội cho các doanh nhỏ lẻ, manh mún, hạn chế trong áp dụng nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu các khoa học công nghệ vào sản xuất… Quy mặt hàng nông sản sang các nước ASEAN. trình sản xuất theo lối nông hộ khá phổ biến Tuy nhiên, điều này chỉ có thể đạt được khi khiến chất lượng nông sản khó đồng nhất, các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ các quy nhiều khi không đáp ứng các tiêu chuẩn về định của AEC nói chung và các biện pháp vệ sinh ATTP của thị trường quốc tế16. Trước kiểm dịch của từng quốc gia thành viên nói những cam kết của AEC, nền nông nghiệp riêng. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp và Việt Nam chắc chắn sẽ phải đối mặt với sức người dân rất thiếu thông tin về AEC hoặc ép cạnh tranh với nông, lâm, thủy sản nhập lúng túng trước các quy chuẩn kỹ thuật khắt khẩu, nguy cơ thu hẹp sản xuất. khe cũng như pháp luật của các nước trong 15 Lưu Tiến Dũng (2015), “Tác động của Cộng đồng kinh tế ASEAN đến ngành nông nghiệp Việt Nam”, Tài liệu Hội thảo “Cộng đồng Kinh tế chung ASEAN (AEC): cơ hội, thách thức và giải pháp cho doanh nghiệp”, do Trường Đại học Kinh tế TP. Đà Nẵng tổ chức ngày 12/9/2015. 16 Hải Quan Online, “Nông nghiệp Việt Nam gập ghềnh hội nhập”, < http://www.trungtamwto.vn/tin-tuc/nong-nghiep- viet-nam-gap-ghenh-hoi-nhap>, truy cập ngày 18/11/2016. 17 Bạch Hoàn - Trần Mạnh, “Thả cửa cho nông sản ngoại”, , truy cập ngày 18/11/2016. NGHIÏN CÛÁU 32 LÊÅP PHAÁP Söë 05(333) T3/2017
  8. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT khu vực. “Đến cả những cán bộ của Phòng nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín Thương mại và Công nghiệp Việt Nam còn hàng xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp còn phản ánh là các cơ quan quản lý không cập chưa đáp ứng được các quy định về an toàn nhật thông tin gì về các hiệp định thương vệ sinh thực phẩm và các quy định về chất mại, về tiến trình ký kết hay các đối tác cạnh lượng. Việc thâm nhập thị trường ASEAN tranh... Các chuyên gia kinh tế phải tìm kiếm sẽ trở nên khó khăn đối với những doanh thông tin từ các báo nước ngoài hay một số nghiệp, nông hộ không có khả năng áp dụng cơ quan nước ngoài”18. Chính việc thiếu những quy trình sản xuất, quản lý chất lượng thông tin đã khiến doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của AEC. không thể chủ động khi gia nhập thị trường. 4. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy Bên cạnh đó, chất lượng hàng hóa, định về an toàn thực phẩm, kiểm dịch dịch vụ xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng động, thực vật trong khuôn khổ AEC và nông sản của Việt Nam còn nhiều hạn chế. các giải pháp thích ứng cho Việt Nam Hiện nay, các mặt hàng nông sản chủ yếu Thứ nhất, AEC cần tiến tới xây dựng của Việt Nam xuất khẩu sang các nước một hiệp định chuyên biệt về các biện pháp ASEAN là gạo, cà phê, hồ tiêu, điều, chè, SPS để đảm bảo nghĩa vụ của các nước rau quả, trong đó, lớn nhất là gạo. Một khi thành viên được thực thi hiệu quả. Trong hàng rào thuế quan bị dỡ bỏ theo các cam thời gian qua, các nước ASEAN đã hướng kết AEC thì các biện pháp SPS được dự đến việc xây dựng khung pháp lý về ATTP đoán sẽ trở thành công cụ chủ yếu để các dựa trên mục tiêu chính: thiết lập và thực quốc gia gây khó khăn cho hàng hóa nhập hiện các biện pháp ATTP; đẩy nhanh quy khẩu nhằm mục đích bảo hộ sản xuất trong trình hội nhập về các biện pháp và quy trình kiểm soát ATTP của các nước thành viên nước. Điều này đòi hỏi các mặt hàng nông ASEAN; trợ giúp nỗ lực của các nước thành sản của Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các viên ASEAN trong việc tăng cường hệ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mà nước thống ATTP quốc gia20. Các quy định về nhập khẩu yêu cầu. Tuy nhiên, người nông ATTP và kiểm dịch động, thực vật trong dân Việt Nam vốn quen với tập quán sản khuôn khổ AEC tuy có sự tương thích và xuất nhỏ lẻ, sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực phù hợp với khuôn khổ WTO nhưng còn vật, thuốc kháng sinh để bảo vệ cây trồng, mang tính chất chung chung, chưa thật sự rõ vật nuôi trước những đợt bệnh, dịch hại. ràng và khó đảm bảo thực hiện trên thực tế. Hơn nữa, “những vùng đất canh tác, sản Điều này có thể xuất phát từ bản chất của xuất của Việt Nam đều được khai thác từ lâu AEC chủ yếu chỉ là sự liên kết, hợp tác giữa và thời gian nghỉ đất, phơi đất, phơi trại quá các chính phủ trong ASEAN trong việc mở ngắn để tái sản xuất nên mức độ tiêu diệt cửa và tự do hóa nhiều hơn đối với thương những mầm bệnh tiềm ẩn không cao. Vì vậy, mại, đầu tư và di cư lao động trong nội khối. điểm yếu về chất lượng sản phẩm sẽ tạo ra Mặc dù được gọi với cái tên “Cộng đồng thách thức lớn cho cả ngành hàng nông kinh tế”, AEC thực chất chưa thể được coi nghiệp”19. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt là một cộng đồng kinh tế gắn kết như Cộng Nam cũng chưa thực sự quan tâm đến việc đồng châu Âu (EC) bởi AEC không có cơ 18 Phương Nhung, “Chủ động cứu lấy mình”, , truy cập ngày 18/11/2016. 19 Vietnamplus, “Nông sản Việt trước hội nhập: Bài toán chất lượng sản phẩm”, < http://www.favri.org.vn/vn/tin-tuc/tin- tuc-cap-nhat/1024-nong-san-viet-truoc-hoi-nhap-bai-toan-chat-luong-san-pham.htm>, truy cập ngày 18/11/2016. 20 Thanh Hằng, “Hướng đến thực phẩm an toàn”, , truy cập ngày 18/11/2016. NGHIÏN CÛÁU Söë 05(333) T3/2017 LÊÅP PHAÁP 33
  9. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT cấu tổ chức chặt chẽ và những điều lệ, quy hiện nay; giảm bớt yêu cầu về Giấy chứng định có tính chất ràng buộc cao và rõ ràng nhận tự do lưu hành hoặc Giấy chứng nhận như EC21. Muốn đạt được mục tiêu “mở kiểm dịch động, thực vật do nước xuất khẩu cửa” và “tự do hóa” đòi hỏi AEC phải hoàn ban hành. Đồng thời, việc nâng cao trình độ thiện các quy định pháp lý cũng như xây của đội ngũ cán bộ và trang bị đầy đủ các dựng một cơ chế hoàn chỉnh để thực thi các trang thiết bị trong việc kiểm tra, kiểm dịch cam kết của các quốc gia thành viên. Đối với cũng là yêu cầu cần thiết. Bởi lẽ, nếu như các tiêu chuẩn và quy định về biện pháp chỉ có quy định trên giấy tờ mà khâu thực SPS, các nước AEC có thể sử dụng các cam thi lại không hiệu quả thì việc bảo vệ sức kết trong khuôn khổ Hiệp định SPS của khỏe người dân, động, thực vật trong lãnh WTO. Tuy nhiên, với những điều kiện đặc thổ sẽ không được đảm bảo. thù của khu vực cùng với mục tiêu xây dựng Thứ ba, về phía doanh nghiệp cần chủ một cộng đồng kinh tế thống nhất, thiết nghĩ động tìm hiểu và nắm chắc thông tin về các AEC cần xây dựng một hiệp định quy định biện pháp SPS. Doanh nghiệp cần tìm hiểu về vấn đề ATTP và kiểm dịch động, thực vật các nguyên tắc và điều kiện thực hiện các riêng của khu vực. Trong đó, cần có các quy biện pháp SPS, thường xuyên cập nhật tình định cụ thể và rõ ràng về việc xác định các hình để tránh việc bị các nước thành viên biện pháp SPS được cho là phù hợp và cần AEC lạm dụng các biện pháp này gây cản thiết mà không nhằm mục đích cản trở trở bất hợp lý đối với hàng xuất khẩu của thương mại; xác định rõ các tiêu chuẩn Việt Nam, nhất là hàng nông sản, thủy hải chung trong việc áp dụng các biện pháp sản - ngành hàng mà Việt Nam có thế mạnh. SPS. Đặc biệt, cần thiết lập quy trình tham Đồng thời, các doanh nghiệp cũng có trách vấn và giải quyết tranh chấp trong trường nhiệm tuân thủ thích hợp, tránh việc hàng hợp có quốc gia thành viên vi phạm nghĩa hoá không được thông quan vì các lý do vệ vụ. Đương nhiên, việc xây dựng các quy sinh dịch tễ, gây thiệt hại về uy tín cho định này đòi hỏi phải có lộ trình và tham doanh nghiệp nói riêng và Việt Nam nói khảo kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt là kinh chung. Người nông dân cũng như doanh nghiệm của WTO. nghiệp cần thay đổi thói quen sản xuất, đổi Thứ hai, Việt Nam cần chủ động hoàn mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh thiện hệ thống pháp luật về ATTP và kiểm tranh trước xu thế hội nhập toàn cầu. Thêm dịch động, thực vật nhằm góp phần hạn chế vào đó, Nhà nước cần có cơ chế khuyến sự tấn công của hàng hóa nhập khẩu. Mặc khích, thúc đẩy các nhà sản xuất trong dù hệ thống pháp luật của Việt Nam về các nước đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý biện pháp SPS tương đối đầy đủ nhưng một nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản số quy định vẫn còn chứa đựng nguy cơ xuất, kinh doanh. Đồng thời, các cơ quan phân biệt đối xử. Vì vậy, để đảm bảo thực có thẩm quyền cần tăng cường thông tin, thi có hiệu quả các cam kết của mình, Việt phổ biến pháp luật, chính sách thương mại Nam cần điều chỉnh một số quy định theo của AEC để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, hướng thuận lợi về thủ tục hành chính, tiết chủ động trong tổ chức sản xuất, kinh kiệm chi phí cho các doanh nghiệp. Ví dụ, doanh xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu về tiêu pháp luật cần đưa ra danh mục các loại thực chí kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch, về môi phẩm cần phải kiểm tra trước khi được nhập trường, an toàn sức khỏe người tiêu dùng… khẩu chứ không cần phải kiểm tra tất cả như của nước nhập khẩu n 21 Trung tâm WTO, “Tóm lược Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)”, http://www.trungtamwto.vn/cachiepdinhkhac/tom- luoc-cong-dong-kinh-te-asean-aec, truy cập ngày 18/11/2016. NGHIÏN CÛÁU 34 LÊÅP PHAÁP Söë 05(333) T3/2017
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2