Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH<br />
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN<br />
Trần Minh Trung*, Hoàng Văn Sỹ*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Hiện<br />
nay, có nhiều yếu tố tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bao gồm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng.<br />
Trong đó, vai trò acid uric huyết thanh ngày càng được quan tâm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ và tỉ lệ tang acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim<br />
cấp ST chênh lên.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Trong thời gian từ<br />
ngày 13/12/2017 đến 31/05/2018 chúng tôi thu thập những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được<br />
can thiệp mạch vành qua da tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy. Tăng acid uric được định nghĩa khi<br />
nồng độ acid uric huyết thanh > 7 mg/dL đối với nam hoặc > 6mg/dL đối với nữ.<br />
Kết quả: Trong tổng số 138 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên chúng tôi thu thập được, nồng độ<br />
acid uric huyết thanh trung bình là 6,1 ± 1,5 mg/dL, trong đó nam giới là 6,2 ± 1,6 mg/dL và nữ giới là 5,8 ± 1,3<br />
mg/dL. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh là 31,9%, cụ thể ở nam là 27,4% và ở nữ là 41,9%.<br />
Kết luận: Acid uric huyết thanh là xét nghiệm thường qui trong thực hành lâm sàng. Tăng acid uric huyết<br />
thanh có tần suất tương đối cao ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Vì vậy, vai trò của acid uric<br />
huyết thanh cần được quan tâm hơn nữa trong tương lai.<br />
Từ khóa: acid uric, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên<br />
ABSTRACT<br />
URIC ACID CONCENTRATION IN PATIENTS WITH ST-SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL<br />
INFARCTION<br />
Tran Minh Trung, Hoang Van Sy<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 85 - 90<br />
Introduction: Acute myocardial infarction is the leading cause of morbidity and mortality worldwide. At<br />
present, there are many predictors of acute myocardial infarction including clinical and subclinical factors. In<br />
particular, the role of serum uric acid is increasingly being studied in patients with acute myocardial infarction.<br />
Objectives: Determine of serum uric acid concentrations and hyperuricemia rates in patients with ST<br />
segment elevation myocardial infarction.<br />
Methods: Cross-sectional descriptive analysis study. During the period from 13/12/2017 to 31/05/2018 we<br />
collected patients with acute ST segment elevation myocardial infarction to receive percutaneous coronary<br />
intervention at Cho Ray hospital. Uric acid is defined as serum uric acid > 7 mg/dL for men or > 6 mg/dL for<br />
women.<br />
Results: Of the 138 patients with acute ST segment elevation myocardial infarction, mean serum uric acid<br />
levels were 6.1 ± 1.5 mg/dL, with 6.2 ± 1.6 mg/dL for men and 5.8 ± 1.3 mg/dL for women. Serum<br />
hyperuricemicrates were 31.9%, with 27.4% for men and 41.9% for women.<br />
Conclusions: Serum uric acid is a routine test in clinical practice. Serum uric acid levels are relatively<br />
high in patients with acute myocardial infarction. Therefore, the role of serum uric acid should be considered<br />
Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
*<br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 85<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
in the future further.<br />
Keywords: uric acid, ST-segment elevation myocardial infarction<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian nghiên cứu<br />
Bệnh mạch vành nói chung và nhồi máu cơ Từ ngày 13/12/2017 đến ngày 31/05/2018.<br />
tim cấp nói riêng là nguyên nhân gây bệnh tật Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br />
và tử vong hàng đầu trên toàn thế giới(6). Hiện Lấy mẫu thuận tiện, chọn tất cả các đối<br />
nay, có nhiều yếu tố để tiên lượng nhồi máu cơ tượng phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh và<br />
tim cấp bao gồm yếu tố lâm sàng và cận lâm không có tiêu chuẩn loại trừ.<br />
sàng. Trong đó, acid uric huyết thanh của bệnh Phương pháp thực hiện<br />
nhân nhồi máu cơ tim cấp ngày càng được<br />
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên<br />
quan tâm. Mặc dù vai trò của acid uric huyết<br />
nhập viện được thăm khám trực tiếp và tiến<br />
thanh đã được quan sát từ cuối thế kỉ 19<br />
hành làm các xét nghiệm cơ bản thường qui. Đặc<br />
nhưng gần đây mới được chú ý trở lại(5). Ở<br />
biệt xét nghiệm acid uric huyết thanh được làm<br />
Việt Nam, từ trước đến nay có một vài nghiên<br />
trong vòng trước hoặc sau 24 giờ can thiệp mạch<br />
cứu acid uric huyết thanh trên đối tượng bệnh<br />
vành. Sau khi có kết quả xét nghiệm acid uric<br />
mạch vành và nhồi máu cơ tim cấp(9,12,13). Vì lý<br />
huyết thanh sẽ tiến hành xác định nồng độ và tỉ<br />
do thực tiễn lâm sàng cấp thiết trên, chúng tôi<br />
lệ tăng acid uric, đồng thời phân tích acid uric ở<br />
tiến hành nghiên cứu acid uric huyết thanh ở<br />
phân nhóm các yếu tố nguy cơ tim mạch.<br />
bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.<br />
Các biến số thu thập<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Tuổi<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Biến định lượng và liên tục.<br />
Cắt ngang mô tả có phân tích.<br />
Giới<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Biến có 2 giá trị nam và nữ.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tăng huyết áp<br />
Bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên, được chẩn<br />
Khi huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và/hoặc<br />
đoán nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên theo<br />
tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới, được can huyết áp tâm trương ≥ 80 mmHg và/hoặc đang<br />
thiệp động mạch vành qua da và đồng ý tham dùng thuốc hạ áp(14). Biến có 2 giá trị có và<br />
gia nghiên cứu kèm theo giấy chấp thuận không.<br />
nghiên cứu. Đái tháo đường típ 2<br />
Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo<br />
đường (ĐTĐ) và đang điều trị thuốc hạ đường<br />
Những trường hợp bệnh lý hoặc hoặc<br />
nguyên nhân làm tăng acid uric huyết thanh huyết. Nếu bệnh nhân chưa được chẩn đái<br />
bao gồm bệnh Gout, đang sử dụng thuốc lợi tháo đường trong tiền căn: chẩn đoán ĐTĐ<br />
tiểu (thiazide, furosemide), nghiện rượu, đang theo tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ của Hiệp Hội<br />
ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2015(1). Biến có 2 giá trị có<br />
hoá trị hoặc xạ trị.<br />
và không.<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Rối loạn chuyển hóa lipid máu<br />
Địa điểm<br />
Khi có rối loạn lipid máu theo NCEP –<br />
Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện<br />
ATPIII(4) hoặc đang điều trị hạ lipid máu. Biến có<br />
Chợ Rẫy.<br />
2 giá trị có và không.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
86 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh thận mạn Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét<br />
Khi độ lọc cầu thận giảm dưới nghiệm và Xquang sau:<br />
60ml/ph/1,73m² da kéo dài trên 3 tháng kèm hay Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày,<br />
không kèm tổn thương thận(8). Biến có 2 giá trị có Có hơn một cơn viêm khớp cấp,<br />
và không. Viêm khớp ở một khớp,<br />
Tiền sử bệnh động mạch vành đã được chẩn Đỏ vùng khớp,<br />
đoán: khi có tiền căn nhồi máu cơ tim, tái thông Sưng, đau khớp bàn ngón chân I,<br />
động mạch vành bằng stent hoặc mổ bắc cầu<br />
Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên,<br />
động mạch vành, hoặc chụp động mạch vành có<br />
hẹp trên 50%. Biến có 2 giá trị có và không. Viêm khớp cổ chân một bên,<br />
<br />
Hút thuốc lá: có hút thuốc lá khi họ đang hút Tôphi nhìn thấy được,<br />
thuốc lá > 1 điếu/ngày hoặc đã từng hút thuốc lá Tăng acid uric máu (nam ≥ 7 mg/dL, nữ ≥ 6<br />
nhưng mới ngưng trong vòng 6 tháng qua. Biến mg/dL),<br />
có 2 giá trị có và không. Sưng đau khớp không đối xứng,<br />
Yếu tố nguy cơ tim mạch: bệnh nhân có Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết<br />
nguy cơ tim mạch khi là nam giới tuổi trên 45 xương trên X - quang,<br />
hoặc nữ giới trên 55, thừa cân (BMI từ 23 Cấy vi khuẩn âm tính.<br />
kg/m² trở lên), hút thuốc lá, tiền căn bệnh Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số<br />
mạch vành đã được chẩn đoán, tăng huyết áp, liệu<br />
đái tháo đường, bệnh thận mạn. Biến có 2 giá Dữ liệu được thu thập theo bảng thu thập số<br />
trị có và không. liệu soạn sẵn.<br />
Tăng acid uric huyết thanh: khi nồng độ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata phiên<br />
acid uric huyết thanh trên 7mg/dL ở nam giới bản 3.1 và phân tích dữ liệu bằng phần mềm<br />
hoặc trên 6mg/dL ở nữ giới(7,10,11). Biến có 2 giá<br />
Stata for Windows phiên bản 13.0.<br />
trị có và không.<br />
Phép kiểm chi bình phương, phép kiểm<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu theo ICD Fisher’s exact test để kiểm định mối quan hệ<br />
10 mục F10.2(15): 1) Thèm muốn mãnh liệt hoặc giữa 2 biến định tính, phép kiểm trung bình 2<br />
cảm thấy bắt buộc phải sử dụng rượu, 2) Khó mẫu ghép cặp để so sánh kết quả với biến định<br />
khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng về lượng trên cùng một nhóm ở các thời điểm khác<br />
thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng nhau, phép kiểm t-test để kiểm định sự khác biệt<br />
rượu bị ngừng lại hoặc giảm bớt, 3) Có những về giá trị trung bình của 2 nhóm khác nhau,<br />
bằng chứng về sự dung nạp như tăng liều, 4) phân tích phương sai một yếu tố: phân tích ảnh<br />
Dần dần xao nhãng những thú vui hoặc những hưởng của biến định lượng lên biến định tính.<br />
thích thú trước đây, 5) Tiếp tục sử dụng mặc dù<br />
Giá trị P0,05<br />
≤60 (n=63) 5,7 ± 1,3 14(22,3)<br />
THA Có (n=62) 6,1 ± 1,2 23 (37,1) >0,05<br />
Không (n=76) 6,0 ± 1,7 21 (27,6)<br />
ĐTĐ Típ2 Có(n=32) 6,0 ± 1,2 11 (34,4) >0,05<br />
Không (n=106) 6,1 ± 1,6 33 (31,1)<br />
RLLM Có(n=127) 6,1 ± 1,6 41 (32,3) >0,05<br />
Không (n=11) 5,8 ± 1,0 3 (27,3)<br />
HTL Có(n=91) 6,1 ± 1,6 24 (26,4) >0,05<br />
Không (n=47) 5,9 ± 1,3 20 (42,6)<br />
a<br />
Tiền căn Có (n=5) 6,8 ± 0,7 4 (80,0) >0,05<br />
BMV<br />
Không (n=133) 6,0 ± 1,5 40 (30,1)<br />
THA: Tăng huyết áp, ĐTĐ: Đái tháo đường, RLLM: Rối loạn chuyển hoá lipid máu, HTL: Hút thuốc lá, BMV: Bệnh mạch<br />
vành. a p < 0,05 đối với tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh.<br />
BÀN LUẬN ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên<br />
Trong thời gian 5,5 tháng chúng tôi ghi là 6,1 ± 1,5 mg/dL. Tỉ lệ tăng acid uric huyết<br />
nhận nồng độ acid uric huyết thanh trung bình thanh là 31,9%.<br />
Bảng 4. Nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh qua các nghiên cứu<br />
Tác giả Năm công bố Nồng độ acid uric huyết thanh Tỉ lệ tăng acid uric<br />
trung bình (mg/dL) huyết thanh (%)<br />
Kaya và cộng sự (n=2249) 2012 6,6 ± 1,2 26,9<br />
a<br />
Liu và cộng sự (n=951) 2017 6,1 31,9<br />
Chúng tôi (n=138) 2018 6,1 ± 1,5 31,9<br />
Trung vị<br />
a<br />
<br />
<br />
Nồng độ acid uric huyết thanh trong nghiên tôi. Trong đó nghiên cứu của Liu(10) cũng trên đối<br />
cứu của chúng tôi thấp hơn so với một số nghiên tượng nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên như<br />
cứu khác như của Kaya(7). Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi thì nồng độ acid uric<br />
cả Kaya tương đồng với nghiên cứu của chúng huyết thanh tương đồng. Bên cạnh đó, tỉ lệ tăng<br />
<br />
<br />
<br />
88 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
acid uric huyết thanh giữa nghiên cứu chúng tôi các nghiên cứu khác của Liu, Kaya cũng thấy<br />
và Liu cũng có kết quả giống nhau. Sự tương đặc điểm tương tự.<br />
đồng này có thể giải thích bằng sự giống nhau Rối loạn chuyển hóa lipid máu<br />
về đối tượng nghiên cứu và dân số của cả 2 Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn chuyển hóa<br />
nghiên cứu đều là Á châu. Tuy nhiên, khi so lipid máu trong nghiên cứu chúng tôi khá rộng<br />
sánh với nghiên cứu của Kaya thì nồng độ acid bao gồm cả những trường hợp đã có sử dụng<br />
uric huyết thanh trong nghiên cứu chúng tôi thuốc hạ lipid máu.Việc kiểm soát được nồng độ<br />
thấp hơn. Sự khác nhau này do cỡ mẫu trong các lipid máu ảnh hưởng đến đánh giá kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn, số bệnh nhân nghiên cứu.Vì vậy, chúng tôi chưa tìm thấy mối<br />
nặng lúc nhập viện thấp hơn dẫn đến nồng độ liên quan trong phân nhóm này với nồng độ và<br />
trung bình của acid uric thấp hơn. tỉ lệ tăng acid uric.<br />
Đặc điểm về tuổi Hút thuốc lá<br />
Hiện nay các nghiên cứu về acid uric huyết Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng tôi<br />
thanh chưa thấy được mối liên quan giữa nồng khá cao. Tuy nhiên, khi tìm mối liên quan với<br />
độ acid uric huyết thanh và tuổi, chẳng hạn như acid uric trong phân nhóm này thì cả nồng độ và<br />
nghiên cứu của Phạm Nguyễn Phi Khanh(13) tỉ lệ tăng acid uric đều không có mối liên quan.<br />
cũng không cho thấy mối liên quan. Khi phân Kết quả này khác với nghiên cứu của Kaya(7)<br />
nhóm tuổi theo tiêu chí lão khoa cũng không công bố năm 2012. Kaya và cộng sự tìm được<br />
thấy có mối liên quan với nồng độ acid uric. mối liên quan giữa những bệnh nhân đang hút<br />
Đặc điểm về giới thuốc lá và nồng độ acid uric huyết thanh.<br />
Giống như đặc điểm về tuổi, trong nghiên Tiền căn bệnh động mạch vành<br />
cứu của chúng tôi cũng không tìm được mối liên Chỉ có 5 trường hợp có tiền sử bệnh động<br />
quan giữa nồng độ acid uric và giới tính. Mặc dù mạch vành trong nghiên cứu chúng tôi. Mặc dù<br />
có sự khác nhau giữa 2 giới về nồng độ và tỉ lệ không tìm được mối liên quan giữa nồng độ acid<br />
tăng acid uric huyết thanh. Nồng độ acid uric uric với tiền sử bệnh mạch vành nhưng tỉ lệ tăng<br />
huyết ở nữ thấp hơn nhưng tỉ lệ tăng acid uric acid uric huyết thanh cho kết quả ngược lại với<br />
huyết thanh ở nữ lại cao hơn nam giới. Nghiên P< 0,05. Mặc dù vậy, nghiên cứu của Liu(10) công<br />
cứu của Liu và cộng sự(10) công bố năm 2017 bố năm 2017 và nghiên cứu của Kaya không cho<br />
cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu của thấy mối liên quan này.<br />
chúng tôi.<br />
HẠNCHẾ<br />
Tăng huyết áp<br />
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi còn tồn tại<br />
Nồng độ acid uric huyết thanh không có mối<br />
một số hạn chế: cỡ mẫu nhỏ, thời gian theo dõi<br />
liên quan với bệnh lí tăng huyết áp. Tuy nhiên,<br />
ngắn, đối tượng nghiên cứu ở trong bệnh viện<br />
nghiên cứu của Đỗ Ngọc Hòa(3) khảo sát acid<br />
Chợ Rẫy nên chưa đại diện được cho dân số<br />
uric huyết thanh trên đối tượng người cao tuổi<br />
chung.<br />
có tăng huyết áp thì tìm được mối liên quan của<br />
nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric với phân nhóm KẾT LUẬN<br />
tăng huyết áp độ I và độ II. Nồng độ acid uric huyết thanh tương đối cao<br />
Đái tháo đường típ 2 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.<br />
Trong phân nhóm đái tháo đường, chúng Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh cũng tương đồng<br />
tôi cũng không tìm được mối liên quan với với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy<br />
nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric. Khi so sánh với nhiên, khi so sánh trong các phân nhóm nhỏ<br />
chưa tìm được mối liên quan với các yếu tố này.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 89<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
8. KDIGO (2013). “Chapter 1: Definition and classification of<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
CKD”. Kidney International Supplements, 3:19-62.<br />
1. American Diabetes Association (2015). “Standards of medical 9. Lâm Lê Quốc Đăng (2017). “Khảo sát nồng độ acid uric huyết<br />
care on diabetes”. The Journal of Clinical and Applied Research and thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”. Bản tin KH&CN Số 7 -<br />
Education, 38:37. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương.<br />
2. Brooks P, Hochberg M (2001). “Outcome measures and 10. Liu CW, Liao PC, Chen KC et al (2017). « Relationship of serum<br />
classification criteria for the rheumatic diseases. A compilation uric acid and Killip class on mortality after acute ST-segment<br />
of data from OMERACT (Outcome Measures for Arthritis elevation myocardial infarction and primary percutaneous<br />
Clinical Trials), ILAR (International League of Associations for coronary intervention”. International journal of cardiology, 226:26-33.<br />
Rheumatology), regional leagues and other groups”. 11. Ndrepepa G, Braun S, Haase “ Prognostic value of uric acid in<br />
Rheumatology, 40:896-906. patients with acute coronary syndromes”. The American journal<br />
3. Đỗ Ngọc Hòa (2008). “Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở of cardiology, 109:1260-5.<br />
bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi”. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học, Đại 12. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007). “h vành”. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học<br />
học Y Dược TP Hồ Chí Minh. - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
4. Expert Panel on Detection, Evaluation and Treatment of High 13. Phạm Nguyễn Phi Khanh, Trần Thanh Sơn, Nguyễn Hữu Tín,<br />
Blood Cholesterol in Adults (2001). “Executive Summary of the Huỳnh Minh Huy, Nguyễn Thị Hậu, Phạm Nguyễn Vinh<br />
Third Report of the National Cholesterol Education Program (2018). “Mối liên hệ giữa nồng độ acid uric máu với tổn thương<br />
(NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang<br />
of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel trong hội chứng vành cấp”. Chuyên đề Tim mạch học, Tập 4: tr.5-<br />
III)”. JAMA, 285:2486-97. 8.<br />
5. Feig DI, Kang DH, Johnson RJ (2008). “Uric acid and 14. Whelton PK, Carey RM, Aronow WS et al. (2017). “2017<br />
cardiovascular risk”. New England Journal of Medicine, 359:1811- ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/<br />
21. PCNA guideline for the prevention, detection, evaluation, and<br />
6. Ibanez B, James S, Agewall S et al (2017). “2017 ESC Guidelines management of high blood pressure in adults: a report of the<br />
for the management of acute myocardial infarction in patients American College of Cardiology/American Heart Association<br />
presenting with ST-segment elevation: The Task Force for the Task Force on Clinical Practice Guidelines”. Journal of the<br />
management of acute myocardial infarction in patients American College of Cardiology, 24430.<br />
presenting with ST-segment elevation of the European Society 15. World Health Organization. (1992). “The ICD-10 Classification<br />
of Cardiology (ESC)”. European heart journal, 39:119-77. of Mental and Behavioural Disorders”.70-1.<br />
7. Kaya MG, Uyarel H, Akpek M et al (2012). “Prognostic value of<br />
uric acid in patients with ST-elevated myocardial infarction<br />
undergoing primary coronary intervention”. The American<br />
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
journal of cardiology, 109:486-91. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
90 Chuyên Đề Nội Khoa<br />