intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Hiện nay, có nhiều yếu tố tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bao gồm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Trong đó, vai trò acid uric huyết thanh ngày càng được quan tâm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH<br /> Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN<br /> Trần Minh Trung*, Hoàng Văn Sỹ*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Hiện<br /> nay, có nhiều yếu tố tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bao gồm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng.<br /> Trong đó, vai trò acid uric huyết thanh ngày càng được quan tâm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ và tỉ lệ tang acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim<br /> cấp ST chênh lên.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Trong thời gian từ<br /> ngày 13/12/2017 đến 31/05/2018 chúng tôi thu thập những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được<br /> can thiệp mạch vành qua da tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy. Tăng acid uric được định nghĩa khi<br /> nồng độ acid uric huyết thanh > 7 mg/dL đối với nam hoặc > 6mg/dL đối với nữ.<br /> Kết quả: Trong tổng số 138 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên chúng tôi thu thập được, nồng độ<br /> acid uric huyết thanh trung bình là 6,1 ± 1,5 mg/dL, trong đó nam giới là 6,2 ± 1,6 mg/dL và nữ giới là 5,8 ± 1,3<br /> mg/dL. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh là 31,9%, cụ thể ở nam là 27,4% và ở nữ là 41,9%.<br /> Kết luận: Acid uric huyết thanh là xét nghiệm thường qui trong thực hành lâm sàng. Tăng acid uric huyết<br /> thanh có tần suất tương đối cao ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Vì vậy, vai trò của acid uric<br /> huyết thanh cần được quan tâm hơn nữa trong tương lai.<br /> Từ khóa: acid uric, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên<br /> ABSTRACT<br /> URIC ACID CONCENTRATION IN PATIENTS WITH ST-SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL<br /> INFARCTION<br /> Tran Minh Trung, Hoang Van Sy<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 85 - 90<br /> Introduction: Acute myocardial infarction is the leading cause of morbidity and mortality worldwide. At<br /> present, there are many predictors of acute myocardial infarction including clinical and subclinical factors. In<br /> particular, the role of serum uric acid is increasingly being studied in patients with acute myocardial infarction.<br /> Objectives: Determine of serum uric acid concentrations and hyperuricemia rates in patients with ST<br /> segment elevation myocardial infarction.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive analysis study. During the period from 13/12/2017 to 31/05/2018 we<br /> collected patients with acute ST segment elevation myocardial infarction to receive percutaneous coronary<br /> intervention at Cho Ray hospital. Uric acid is defined as serum uric acid > 7 mg/dL for men or > 6 mg/dL for<br /> women.<br /> Results: Of the 138 patients with acute ST segment elevation myocardial infarction, mean serum uric acid<br /> levels were 6.1 ± 1.5 mg/dL, with 6.2 ± 1.6 mg/dL for men and 5.8 ± 1.3 mg/dL for women. Serum<br /> hyperuricemicrates were 31.9%, with 27.4% for men and 41.9% for women.<br /> Conclusions: Serum uric acid is a routine test in clinical practice. Serum uric acid levels are relatively<br /> high in patients with acute myocardial infarction. Therefore, the role of serum uric acid should be considered<br /> Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> *<br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com<br /> Chuyên Đề Nội Khoa 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> in the future further.<br /> Keywords: uric acid, ST-segment elevation myocardial infarction<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian nghiên cứu<br /> Bệnh mạch vành nói chung và nhồi máu cơ Từ ngày 13/12/2017 đến ngày 31/05/2018.<br /> tim cấp nói riêng là nguyên nhân gây bệnh tật Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br /> và tử vong hàng đầu trên toàn thế giới(6). Hiện Lấy mẫu thuận tiện, chọn tất cả các đối<br /> nay, có nhiều yếu tố để tiên lượng nhồi máu cơ tượng phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh và<br /> tim cấp bao gồm yếu tố lâm sàng và cận lâm không có tiêu chuẩn loại trừ.<br /> sàng. Trong đó, acid uric huyết thanh của bệnh Phương pháp thực hiện<br /> nhân nhồi máu cơ tim cấp ngày càng được<br /> Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên<br /> quan tâm. Mặc dù vai trò của acid uric huyết<br /> nhập viện được thăm khám trực tiếp và tiến<br /> thanh đã được quan sát từ cuối thế kỉ 19<br /> hành làm các xét nghiệm cơ bản thường qui. Đặc<br /> nhưng gần đây mới được chú ý trở lại(5). Ở<br /> biệt xét nghiệm acid uric huyết thanh được làm<br /> Việt Nam, từ trước đến nay có một vài nghiên<br /> trong vòng trước hoặc sau 24 giờ can thiệp mạch<br /> cứu acid uric huyết thanh trên đối tượng bệnh<br /> vành. Sau khi có kết quả xét nghiệm acid uric<br /> mạch vành và nhồi máu cơ tim cấp(9,12,13). Vì lý<br /> huyết thanh sẽ tiến hành xác định nồng độ và tỉ<br /> do thực tiễn lâm sàng cấp thiết trên, chúng tôi<br /> lệ tăng acid uric, đồng thời phân tích acid uric ở<br /> tiến hành nghiên cứu acid uric huyết thanh ở<br /> phân nhóm các yếu tố nguy cơ tim mạch.<br /> bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.<br /> Các biến số thu thập<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Tuổi<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Biến định lượng và liên tục.<br /> Cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> Giới<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Biến có 2 giá trị nam và nữ.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tăng huyết áp<br /> Bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên, được chẩn<br /> Khi huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và/hoặc<br /> đoán nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên theo<br /> tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới, được can huyết áp tâm trương ≥ 80 mmHg và/hoặc đang<br /> thiệp động mạch vành qua da và đồng ý tham dùng thuốc hạ áp(14). Biến có 2 giá trị có và<br /> gia nghiên cứu kèm theo giấy chấp thuận không.<br /> nghiên cứu. Đái tháo đường típ 2<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo<br /> đường (ĐTĐ) và đang điều trị thuốc hạ đường<br /> Những trường hợp bệnh lý hoặc hoặc<br /> nguyên nhân làm tăng acid uric huyết thanh huyết. Nếu bệnh nhân chưa được chẩn đái<br /> bao gồm bệnh Gout, đang sử dụng thuốc lợi tháo đường trong tiền căn: chẩn đoán ĐTĐ<br /> tiểu (thiazide, furosemide), nghiện rượu, đang theo tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ của Hiệp Hội<br /> ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2015(1). Biến có 2 giá trị có<br /> hoá trị hoặc xạ trị.<br /> và không.<br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Rối loạn chuyển hóa lipid máu<br /> Địa điểm<br /> Khi có rối loạn lipid máu theo NCEP –<br /> Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện<br /> ATPIII(4) hoặc đang điều trị hạ lipid máu. Biến có<br /> Chợ Rẫy.<br /> 2 giá trị có và không.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 86 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh thận mạn Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét<br /> Khi độ lọc cầu thận giảm dưới nghiệm và Xquang sau:<br /> 60ml/ph/1,73m² da kéo dài trên 3 tháng kèm hay Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày,<br /> không kèm tổn thương thận(8). Biến có 2 giá trị có Có hơn một cơn viêm khớp cấp,<br /> và không. Viêm khớp ở một khớp,<br /> Tiền sử bệnh động mạch vành đã được chẩn Đỏ vùng khớp,<br /> đoán: khi có tiền căn nhồi máu cơ tim, tái thông Sưng, đau khớp bàn ngón chân I,<br /> động mạch vành bằng stent hoặc mổ bắc cầu<br /> Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên,<br /> động mạch vành, hoặc chụp động mạch vành có<br /> hẹp trên 50%. Biến có 2 giá trị có và không. Viêm khớp cổ chân một bên,<br /> <br /> Hút thuốc lá: có hút thuốc lá khi họ đang hút Tôphi nhìn thấy được,<br /> thuốc lá > 1 điếu/ngày hoặc đã từng hút thuốc lá Tăng acid uric máu (nam ≥ 7 mg/dL, nữ ≥ 6<br /> nhưng mới ngưng trong vòng 6 tháng qua. Biến mg/dL),<br /> có 2 giá trị có và không. Sưng đau khớp không đối xứng,<br /> Yếu tố nguy cơ tim mạch: bệnh nhân có Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết<br /> nguy cơ tim mạch khi là nam giới tuổi trên 45 xương trên X - quang,<br /> hoặc nữ giới trên 55, thừa cân (BMI từ 23 Cấy vi khuẩn âm tính.<br /> kg/m² trở lên), hút thuốc lá, tiền căn bệnh Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số<br /> mạch vành đã được chẩn đoán, tăng huyết áp, liệu<br /> đái tháo đường, bệnh thận mạn. Biến có 2 giá Dữ liệu được thu thập theo bảng thu thập số<br /> trị có và không. liệu soạn sẵn.<br /> Tăng acid uric huyết thanh: khi nồng độ Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata phiên<br /> acid uric huyết thanh trên 7mg/dL ở nam giới bản 3.1 và phân tích dữ liệu bằng phần mềm<br /> hoặc trên 6mg/dL ở nữ giới(7,10,11). Biến có 2 giá<br /> Stata for Windows phiên bản 13.0.<br /> trị có và không.<br /> Phép kiểm chi bình phương, phép kiểm<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu theo ICD Fisher’s exact test để kiểm định mối quan hệ<br /> 10 mục F10.2(15): 1) Thèm muốn mãnh liệt hoặc giữa 2 biến định tính, phép kiểm trung bình 2<br /> cảm thấy bắt buộc phải sử dụng rượu, 2) Khó mẫu ghép cặp để so sánh kết quả với biến định<br /> khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng về lượng trên cùng một nhóm ở các thời điểm khác<br /> thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng nhau, phép kiểm t-test để kiểm định sự khác biệt<br /> rượu bị ngừng lại hoặc giảm bớt, 3) Có những về giá trị trung bình của 2 nhóm khác nhau,<br /> bằng chứng về sự dung nạp như tăng liều, 4) phân tích phương sai một yếu tố: phân tích ảnh<br /> Dần dần xao nhãng những thú vui hoặc những hưởng của biến định lượng lên biến định tính.<br /> thích thú trước đây, 5) Tiếp tục sử dụng mặc dù<br /> Giá trị P0,05<br /> ≤60 (n=63) 5,7 ± 1,3 14(22,3)<br /> THA Có (n=62) 6,1 ± 1,2 23 (37,1) >0,05<br /> Không (n=76) 6,0 ± 1,7 21 (27,6)<br /> ĐTĐ Típ2 Có(n=32) 6,0 ± 1,2 11 (34,4) >0,05<br /> Không (n=106) 6,1 ± 1,6 33 (31,1)<br /> RLLM Có(n=127) 6,1 ± 1,6 41 (32,3) >0,05<br /> Không (n=11) 5,8 ± 1,0 3 (27,3)<br /> HTL Có(n=91) 6,1 ± 1,6 24 (26,4) >0,05<br /> Không (n=47) 5,9 ± 1,3 20 (42,6)<br /> a<br /> Tiền căn Có (n=5) 6,8 ± 0,7 4 (80,0) >0,05<br /> BMV<br /> Không (n=133) 6,0 ± 1,5 40 (30,1)<br /> THA: Tăng huyết áp, ĐTĐ: Đái tháo đường, RLLM: Rối loạn chuyển hoá lipid máu, HTL: Hút thuốc lá, BMV: Bệnh mạch<br /> vành. a p < 0,05 đối với tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh.<br /> BÀN LUẬN ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên<br /> Trong thời gian 5,5 tháng chúng tôi ghi là 6,1 ± 1,5 mg/dL. Tỉ lệ tăng acid uric huyết<br /> nhận nồng độ acid uric huyết thanh trung bình thanh là 31,9%.<br /> Bảng 4. Nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh qua các nghiên cứu<br /> Tác giả Năm công bố Nồng độ acid uric huyết thanh Tỉ lệ tăng acid uric<br /> trung bình (mg/dL) huyết thanh (%)<br /> Kaya và cộng sự (n=2249) 2012 6,6 ± 1,2 26,9<br /> a<br /> Liu và cộng sự (n=951) 2017 6,1 31,9<br /> Chúng tôi (n=138) 2018 6,1 ± 1,5 31,9<br /> Trung vị<br /> a<br /> <br /> <br /> Nồng độ acid uric huyết thanh trong nghiên tôi. Trong đó nghiên cứu của Liu(10) cũng trên đối<br /> cứu của chúng tôi thấp hơn so với một số nghiên tượng nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên như<br /> cứu khác như của Kaya(7). Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi thì nồng độ acid uric<br /> cả Kaya tương đồng với nghiên cứu của chúng huyết thanh tương đồng. Bên cạnh đó, tỉ lệ tăng<br /> <br /> <br /> <br /> 88 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> acid uric huyết thanh giữa nghiên cứu chúng tôi các nghiên cứu khác của Liu, Kaya cũng thấy<br /> và Liu cũng có kết quả giống nhau. Sự tương đặc điểm tương tự.<br /> đồng này có thể giải thích bằng sự giống nhau Rối loạn chuyển hóa lipid máu<br /> về đối tượng nghiên cứu và dân số của cả 2 Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn chuyển hóa<br /> nghiên cứu đều là Á châu. Tuy nhiên, khi so lipid máu trong nghiên cứu chúng tôi khá rộng<br /> sánh với nghiên cứu của Kaya thì nồng độ acid bao gồm cả những trường hợp đã có sử dụng<br /> uric huyết thanh trong nghiên cứu chúng tôi thuốc hạ lipid máu.Việc kiểm soát được nồng độ<br /> thấp hơn. Sự khác nhau này do cỡ mẫu trong các lipid máu ảnh hưởng đến đánh giá kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn, số bệnh nhân nghiên cứu.Vì vậy, chúng tôi chưa tìm thấy mối<br /> nặng lúc nhập viện thấp hơn dẫn đến nồng độ liên quan trong phân nhóm này với nồng độ và<br /> trung bình của acid uric thấp hơn. tỉ lệ tăng acid uric.<br /> Đặc điểm về tuổi Hút thuốc lá<br /> Hiện nay các nghiên cứu về acid uric huyết Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng tôi<br /> thanh chưa thấy được mối liên quan giữa nồng khá cao. Tuy nhiên, khi tìm mối liên quan với<br /> độ acid uric huyết thanh và tuổi, chẳng hạn như acid uric trong phân nhóm này thì cả nồng độ và<br /> nghiên cứu của Phạm Nguyễn Phi Khanh(13) tỉ lệ tăng acid uric đều không có mối liên quan.<br /> cũng không cho thấy mối liên quan. Khi phân Kết quả này khác với nghiên cứu của Kaya(7)<br /> nhóm tuổi theo tiêu chí lão khoa cũng không công bố năm 2012. Kaya và cộng sự tìm được<br /> thấy có mối liên quan với nồng độ acid uric. mối liên quan giữa những bệnh nhân đang hút<br /> Đặc điểm về giới thuốc lá và nồng độ acid uric huyết thanh.<br /> Giống như đặc điểm về tuổi, trong nghiên Tiền căn bệnh động mạch vành<br /> cứu của chúng tôi cũng không tìm được mối liên Chỉ có 5 trường hợp có tiền sử bệnh động<br /> quan giữa nồng độ acid uric và giới tính. Mặc dù mạch vành trong nghiên cứu chúng tôi. Mặc dù<br /> có sự khác nhau giữa 2 giới về nồng độ và tỉ lệ không tìm được mối liên quan giữa nồng độ acid<br /> tăng acid uric huyết thanh. Nồng độ acid uric uric với tiền sử bệnh mạch vành nhưng tỉ lệ tăng<br /> huyết ở nữ thấp hơn nhưng tỉ lệ tăng acid uric acid uric huyết thanh cho kết quả ngược lại với<br /> huyết thanh ở nữ lại cao hơn nam giới. Nghiên P< 0,05. Mặc dù vậy, nghiên cứu của Liu(10) công<br /> cứu của Liu và cộng sự(10) công bố năm 2017 bố năm 2017 và nghiên cứu của Kaya không cho<br /> cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu của thấy mối liên quan này.<br /> chúng tôi.<br /> HẠNCHẾ<br /> Tăng huyết áp<br /> Đề tài nghiên cứu của chúng tôi còn tồn tại<br /> Nồng độ acid uric huyết thanh không có mối<br /> một số hạn chế: cỡ mẫu nhỏ, thời gian theo dõi<br /> liên quan với bệnh lí tăng huyết áp. Tuy nhiên,<br /> ngắn, đối tượng nghiên cứu ở trong bệnh viện<br /> nghiên cứu của Đỗ Ngọc Hòa(3) khảo sát acid<br /> Chợ Rẫy nên chưa đại diện được cho dân số<br /> uric huyết thanh trên đối tượng người cao tuổi<br /> chung.<br /> có tăng huyết áp thì tìm được mối liên quan của<br /> nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric với phân nhóm KẾT LUẬN<br /> tăng huyết áp độ I và độ II. Nồng độ acid uric huyết thanh tương đối cao<br /> Đái tháo đường típ 2 ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.<br /> Trong phân nhóm đái tháo đường, chúng Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh cũng tương đồng<br /> tôi cũng không tìm được mối liên quan với với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy<br /> nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric. Khi so sánh với nhiên, khi so sánh trong các phân nhóm nhỏ<br /> chưa tìm được mối liên quan với các yếu tố này.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 89<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 8. KDIGO (2013). “Chapter 1: Definition and classification of<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> CKD”. Kidney International Supplements, 3:19-62.<br /> 1. American Diabetes Association (2015). “Standards of medical 9. Lâm Lê Quốc Đăng (2017). “Khảo sát nồng độ acid uric huyết<br /> care on diabetes”. The Journal of Clinical and Applied Research and thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”. Bản tin KH&CN Số 7 -<br /> Education, 38:37. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương.<br /> 2. Brooks P, Hochberg M (2001). “Outcome measures and 10. Liu CW, Liao PC, Chen KC et al (2017). « Relationship of serum<br /> classification criteria for the rheumatic diseases. A compilation uric acid and Killip class on mortality after acute ST-segment<br /> of data from OMERACT (Outcome Measures for Arthritis elevation myocardial infarction and primary percutaneous<br /> Clinical Trials), ILAR (International League of Associations for coronary intervention”. International journal of cardiology, 226:26-33.<br /> Rheumatology), regional leagues and other groups”. 11. Ndrepepa G, Braun S, Haase “ Prognostic value of uric acid in<br /> Rheumatology, 40:896-906. patients with acute coronary syndromes”. The American journal<br /> 3. Đỗ Ngọc Hòa (2008). “Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở of cardiology, 109:1260-5.<br /> bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi”. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học, Đại 12. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007). “h vành”. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học<br /> học Y Dược TP Hồ Chí Minh. - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> 4. Expert Panel on Detection, Evaluation and Treatment of High 13. Phạm Nguyễn Phi Khanh, Trần Thanh Sơn, Nguyễn Hữu Tín,<br /> Blood Cholesterol in Adults (2001). “Executive Summary of the Huỳnh Minh Huy, Nguyễn Thị Hậu, Phạm Nguyễn Vinh<br /> Third Report of the National Cholesterol Education Program (2018). “Mối liên hệ giữa nồng độ acid uric máu với tổn thương<br /> (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang<br /> of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel trong hội chứng vành cấp”. Chuyên đề Tim mạch học, Tập 4: tr.5-<br /> III)”. JAMA, 285:2486-97. 8.<br /> 5. Feig DI, Kang DH, Johnson RJ (2008). “Uric acid and 14. Whelton PK, Carey RM, Aronow WS et al. (2017). “2017<br /> cardiovascular risk”. New England Journal of Medicine, 359:1811- ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/<br /> 21. PCNA guideline for the prevention, detection, evaluation, and<br /> 6. Ibanez B, James S, Agewall S et al (2017). “2017 ESC Guidelines management of high blood pressure in adults: a report of the<br /> for the management of acute myocardial infarction in patients American College of Cardiology/American Heart Association<br /> presenting with ST-segment elevation: The Task Force for the Task Force on Clinical Practice Guidelines”. Journal of the<br /> management of acute myocardial infarction in patients American College of Cardiology, 24430.<br /> presenting with ST-segment elevation of the European Society 15. World Health Organization. (1992). “The ICD-10 Classification<br /> of Cardiology (ESC)”. European heart journal, 39:119-77. of Mental and Behavioural Disorders”.70-1.<br /> 7. Kaya MG, Uyarel H, Akpek M et al (2012). “Prognostic value of<br /> uric acid in patients with ST-elevated myocardial infarction<br /> undergoing primary coronary intervention”. The American<br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> journal of cardiology, 109:486-91. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 90 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2