Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN‐6 TRONG HUYẾT THANH BỆNH NHÂN <br />
VẢY NẾN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HỒ CHÍ MINH <br />
Mai Phi Long*, Lê Ngọc Diệp* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Vảy nến là một bệnh da mạn tính do viêm, khá phổ biến. Tuy không ảnh hưởng đến tính mạng <br />
nhưng bệnh lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Hiệu quả trong việc điều <br />
trị còn rất thấp do sinh bệnh học vảy nến chưa được hiểu rõ ràng. Những nghiên cứu gần đây trên thế giới đã đề <br />
cập đến vai trò quan trọng của các cytokine, đặc biệt là Interleukin‐6 (IL‐6) trong vảy nến. <br />
Mục tiêu: Định lượng nồng độ IL‐6 trong huyết thanh bệnh nhân vảy nến mảng, vảy nến khớp, vảy nến đỏ <br />
da toàn thân điều trị nội trú tại bệnh viện Da Liễu TP.Hồ Chí Minh từ 11/2012 đến 06/2013. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. <br />
Kết quả: Nồng độ IL‐6 trong huyết thanh bệnh nhân vảy nến mảng, vảy nến khớp, vảy nến đỏ da toàn thân <br />
(ĐDTT) tăng cao so với nhóm chứng. Ngoài ra, nồng độ IL‐6 huyết thanh bệnh nhân vảy nến mảng có tương <br />
quan thuận với chỉ số PASI. <br />
Kết luận: nồng độ IL‐6 trong huyết thanh bệnh nhân vảy nến cao hơn so với người bình thường và nồng đô <br />
IL‐6 trong huyết thanh bệnh nhân vảy nến mảng có thể được sử dụng để đánh giá mức độ nặng của bệnh. <br />
Từ khóa: IL‐6, cytokine, vảy nến. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
SERUM INTERLEUKIN‐6 LEVEL IN PATIENTS WITH PSORIASIS <br />
IN HO CHI MINH CITY HOSPITAL OF DERMATOLOGY <br />
Mai Phi Long, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 73 ‐ 78 <br />
Background: Psoriasis is a chronic inflammatory and quite common skin disease. The disease seriously <br />
affects the quality of life in patients. The effect of treatment is very low because psoriasis pathogenesis is not <br />
clearly understood. Recent studies in the world have mentioned the important role of cytokines, particularly <br />
IL‐6 in psoriasis. <br />
Objectives: Determining serum level of IL‐6 in inpatients with psoriasis vulgaris, psoriatic arthritis, and <br />
psoriasis erythroderma in Ho Chi Minh city hospital of dermatology. <br />
Method: Case series report. <br />
Results: Serum level of IL‐6 was significantly increased in patients with psoriasis compared with those <br />
of healthy controls. Besides, serum level of IL‐6 in patients with psoriasis vulgaris was positively correlated <br />
with PASI. <br />
Conclusion: Serum level of IL‐6 was significantly increased in patients with psoriasis compared with those <br />
of healthy controls and Serum level of IL‐6 in patients with psoriasis vulgaris might be useful determining the <br />
disease severity of psoriasis vulgaris. <br />
Keywords: IL‐6, cytokine, psoriasis. <br />
<br />
*Bộ môn Da liễu ĐH Y Dược TP. HCM <br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Ngọc Diệp <br />
<br />
Da Liễu<br />
<br />
ĐT: 0938106969 <br />
<br />
Email: drlengocdiep@gmail.com <br />
<br />
73<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
Vảy nến là một bệnh da mạn tính do viêm <br />
và chưa thể chữa khỏi hoàn toàn, với thương tổn <br />
đặc trưng là những mảng hồng ban tróc vảy, <br />
giới hạn rõ kèm theo sự thâm nhiễm dày đặc của <br />
tế bào T, đại thực bào, tế bào đuôi gai cũng như <br />
sự tăng sinh và biệt hóa không hoàn toàn của tế <br />
bào sừng lớp thượng bì(5). Bệnh khá phổ biến, <br />
chiếm khoảng 2% dân số thế giới(6). Mặc dù ít <br />
gây tử vong nhưng bệnh lại gây tổn thương <br />
nặng nề về mặt tinh thần và ảnh hưởng nghiêm <br />
trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân(8). <br />
<br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Khảo sát nồng độ IL‐6 trong huyết thanh ở <br />
những bệnh nhân vảy nến mảng, vảy nến khớp, <br />
vảy nến đỏ da toàn thân điều trị nội trú tại bệnh <br />
viện Da Liễu TP.Hồ Chí Minh từ 11/2012 đến <br />
06/2013. <br />
<br />
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh <br />
vảy nến chưa được hiểu rõ, do đó việc điều trị <br />
chưa đạt được những kết quả như mong muốn. <br />
Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây trên thế <br />
giới đã cho thấy vai trò quan trọng của hệ thống <br />
cytokine trong cơ chế bệnh sinh của bệnh vảy <br />
nến qua đó mở ra một hướng nghiên cứu và hi <br />
vọng mới cho việc điều trị có hiệu quả hơn <br />
nhằm giúp cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh <br />
nhân vảy nến.IL‐6 là một cytokine đa tác động, <br />
đóngmột vai tròquan trọng trong hệ miễn dịch <br />
của cơ thể nhờ vào phạm vi rộng lớn của các <br />
hoạt động miễn dịch, tạo máu cũng như khả <br />
năng mạnh mẽ của nó trong việc tạo ra các phản <br />
ứng giai đoạn cấp tính. IL‐6 được tổng hợp bởi <br />
nhiều loại tế bào khác nhau. Trong da, nó được <br />
tổng hợp từ cả hai nguồn, tế bào thường trú (chủ <br />
yếu là nguyên bào sợi và tế bào nội mô) và các tế <br />
bào viêm thâm nhiễm da trong nhiều bệnh lý <br />
khác nhau. Vai trò quan trọng của IL‐6 trong <br />
bệnh vảy nến là khả năng thúc đẩy sự tăng sinh <br />
tế bào sừng và hoạt hóa tế bào lympho T(3). <br />
Ngoài ra, IL‐6 còn là yếu tố điều hòa sự biểu <br />
hiện của các cytokine khác trong bệnh vảy nến(4). <br />
Với vai trò quan trọng của IL‐6 trong sinh <br />
bệnh học của vảy nến cùng với thực trạng tại <br />
Việt Nam còn rất ít những nghiên cứu về các <br />
cytokine nên chúng tôi quyết định thực hiện đề <br />
tài “Nồng độ IL‐6 trong huyết thanh bệnh nhân <br />
vảy nến tại bệnh viện Da Liễu TP.Hồ Chí Minh <br />
từ 11/2012 đến 06/2013”. <br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
Định lượng nồng độ IL‐6 trong huyết thanh <br />
bệnh nhân vảy nến mảng, vảy nến khớp và vảy <br />
nến đỏ da toàn thân. <br />
So sánh sự khác biệt về nồng độ IL‐6 trong <br />
huyết thanh giữa nhóm người bình thường với <br />
nhóm bệnh nhân vảy nến mảng, vảy nến khớp <br />
và vảy nến đỏ da toàn thân. <br />
Xác định mối tương quan giữa nồng độ IL‐6 <br />
trong huyết thanh bệnh nhân vảy nến mảng với <br />
mức độ nặng của bệnh. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN <br />
CỨU <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Mô tả hàng loạt ca. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Dân số đích <br />
Tất cả các bệnh nhân vảy nến điều trị nội trú <br />
tại bệnh viện Da Liễu TP.Hồ Chí Minh. <br />
Dân số nghiên cứu <br />
Tất cả các bệnh nhân vảy nến mảng, vảy nến <br />
khớp và vảy nến đỏ da toàn thân điều trị nội trú <br />
tại bệnh viện Da Liễu TP.Hồ Chí Minh từ <br />
11/2012 đến 06/2013. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
Nhóm bệnh nhân vảy nến <br />
Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu: Bệnh <br />
nhân vảy nến mảng, vảy nến khớp và vảy nến <br />
đỏ da toàn thân điều trị nội trú tại bệnh viện <br />
Da Liễu TP.Hồ Chí Minh từ 01/11/2012 đến <br />
30/06/2013. Tuổi >= 18. Bệnh nhân đồng ý tham <br />
gia nghiên cứu. <br />
Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu: Bệnh nhân <br />
<br />
74<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đường toàn thân trong vòng 2 tháng trước khi <br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân <br />
vảy nến <br />
<br />
nhập viện. Bệnh nhân mắc các bệnh khác: nhiễn <br />
<br />
Tuổi khởi phát và thời gian bệnh <br />
<br />
đã được điều trị thuốc đặc hiệu tại chỗ hoặc theo <br />
<br />
trùng cấp tính hoặc mạn tính, bệnh nội khoa <br />
mạn tính (xơ gan, ung thư…). Bệnh nhân thuộc <br />
những thể bệnh vảy nến khác: vảy nến giọt, vảy <br />
nến mủ. Bệnh nhân không đồng ý tham gia <br />
nghiên cứu. <br />
<br />
Nhóm người bình thường <br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu. Những người <br />
<br />
Bảng 2: Tuổi khởi phát và thời gian bệnh của nhóm <br />
bệnh nhân vảy nến <br />
Đặc điểm<br />
Tuổi khởi phát<br />
Thời gian bệnh<br />
<br />
Tối thiểu<br />
9<br />
1<br />
<br />
Tối đa<br />
47<br />
41<br />
<br />
TB±ĐLC<br />
25,61±10,32<br />
14,40±10,80<br />
<br />
Bệnh có khởi phát ở bất kỳ lứa tuổi nào. Thời <br />
gian bệnh kéo dài. <br />
<br />
khỏe mạnh hiện tại không mắc vảy nến và các <br />
<br />
Phân loại lâm sàng <br />
<br />
bệnh: nhiễm trùng cấp hoặc mạn tính, bệnh nội <br />
<br />
Bảng 3: Phân loại lâm sàng nhóm bệnh nhân vảy nến <br />
<br />
khoa mạn tính (xơ gan, ung thư…). Có độ tuổi <br />
<br />
Dạng lâm sàng<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
và giới tính tương đồng với nhóm bệnh nhân <br />
<br />
Vảy nến mảng<br />
<br />
27<br />
<br />
16<br />
<br />
43<br />
<br />
61,4<br />
<br />
vảy nến. <br />
<br />
Vảy nến khớp<br />
<br />
3<br />
<br />
8<br />
<br />
11<br />
<br />
15,7<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu <br />
<br />
Vảy nến ĐDTT<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
16<br />
<br />
22,9<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
38<br />
<br />
32<br />
<br />
70<br />
<br />
100<br />
<br />
Chọn mẫu thuận tiện, liên tục. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng <br />
11/2012 đến 06/2013 trên 70 bệnh nhân vảy nến <br />
và 30 người bình thường tại Bệnh viện Da liễu <br />
TP.HCM với các kết quả ghi nhận được như <br />
<br />
Tổng cộng Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Vảy nến mảng chiếm ưu thế với 61,4%, kế <br />
đến là vảy nến ĐDTT với 22,9% và ít nhất là vảy <br />
nến khớp với 15,7%. <br />
<br />
Chỉ số PASI <br />
Chỉ số PASI trung bình của nhóm bệnh nhân <br />
<br />
sau: <br />
<br />
vảy nến mảng là 16,64±8,38; cao nhất là 38,6 và <br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
thấp nhất là 3,2. <br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của nhóm bệnh nhânvảy <br />
nến và nhóm chứng <br />
<br />
Nồng độ IL‐6 huyết thanh <br />
<br />
Nhóm vảy nến<br />
Nhóm bình<br />
Đặc điểm<br />
p<br />
thường (N=30)<br />
(N= 70)<br />
Tuổi (trung bình) 40,01±13,74<br />
37,17±10,93 0,324<br />
Cao nhất<br />
68<br />
54<br />
Thấp nhất<br />
19<br />
19<br />
Giới (%)<br />
0,694<br />
Nam<br />
54,3%<br />
50%<br />
Nữ<br />
45,7%<br />
50%<br />
<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê <br />
<br />
Nồng độ IL‐6 huyết thanh của nhóm bệnh <br />
nhân vảy nến và nhóm chứng <br />
Bảng 4: Nồng độ IL‐6 huyết thanh của nhóm bệnh <br />
nhân vảy nến và nhóm chứng <br />
Nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Nồng độ IL-6 (pg/mL)<br />
Tối thiểu Tối đa TB±ĐLC<br />
<br />
Người bình thường<br />
<br />
1,50<br />
<br />
14,59 4,60±3,03<br />
<br />
Bệnh nhân vảy nến<br />
<br />
1,50<br />
<br />
25,86 9,40±5,60<br />
<br />
p<br />
<br />
0,00003<br />
<br />
về tuổi và giới tính giữa nhóm bệnh nhân vảy <br />
<br />
Nồng độ IL‐6 huyết thanh nhóm bệnh nhân <br />
<br />
nến và nhóm chứng (p = 0,324 và p = 0,694). Tỉ lệ <br />
<br />
vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với <br />
<br />
nam chiếm ưu thế so với nữ trong nhóm bệnh <br />
<br />
nhóm chứng (p=0,00003). <br />
<br />
nhân vảy nến. <br />
<br />
Da Liễu<br />
<br />
75<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Nồng độ IL‐6 huyết thanh theo từng nhóm <br />
lâm sàng của bệnh nhân vảy nến <br />
Bảng 5: Nồng độ IL‐6 huyết thanh theo từng nhóm <br />
lâm sàng của bệnh nhân vảy nến <br />
Nhóm vảy nến<br />
Vảy nến mảng<br />
Vảy nến khớp<br />
Vảy nếnĐDTT<br />
<br />
Người bình<br />
thường<br />
8,01±5,14<br />
9,89±4,46<br />
12,78±6,25<br />
<br />
4,60±3,03<br />
<br />
p<br />
0,007<br />
0,0004<br />
0,000003<br />
<br />
Nồng độ IL‐6 huyết thanh trung bình ở <br />
nhóm vảy nến ĐDTT cao nhất, kế đến là nhóm <br />
vảy nến khớp và thấp nhất là nhóm vảy nến <br />
mảng. Nồng độ IL‐6 huyết thanh ở cả 3 nhóm <br />
vảy nến mảng, vảy nến khớp và vảy nến ĐDTT <br />
đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm <br />
chứng (p