intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nuôi cấy mô lá đinh lăng (polyscias fruticosa l. harms) tạo rễ tơ và nhận biết hoạt chất Saponin tích lũy

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

104
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nuôi cấy mô in vitro nhằm mục tiêu bảo tồn, cải thiện chất lượng và phát triển các loài dược liệu mang lại hiệu quả thiết thực. bài viết trình bày kết quả nghiên cứu quy trình nuôi cấy mô lá đinh lăng tạo rễ tơ và nhận biết hoạt chất Saponin tích lũy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nuôi cấy mô lá đinh lăng (polyscias fruticosa l. harms) tạo rễ tơ và nhận biết hoạt chất Saponin tích lũy

Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> NUÔI CẤY MÔ LÁ ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms) TẠO RỄ TƠ VÀ NHẬN<br /> BIẾT HOẠT CHẤT SAPONIN TÍCH LŨY<br /> Nguyễn Trung Hậu1, Trần Văn Minh2<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 21/07/15<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 12/08/15<br /> Ngày chấp nhận đăng : 08/15<br /> Title:<br /> Hairy root induction derived<br /> from leaves of Dinh lang<br /> (Polyscias fruticosa L. Harm)<br /> and identification of saponin<br /> in cultures<br /> Từ khóa:<br /> Rễ tơ, nuôi cấy lá, saponin,<br /> Polyscias fruticosa, tăng sinh<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The one year old leaves of Dinh Lang was sterilized with dilution Javel water<br /> (50%) for 10 minutes. The sterile leaf explants rate reached to 96.3%. MS<br /> medium supplemented with NAA 1 mg/l was favored for hairy-root induction<br /> (0.322 g/cum). Hairy-root was strongly proliferated on the MS medium<br /> supplemented with 0.5 mg/l NAA. Oleanolic acid and saponin concentration<br /> accumulating in hairy-roots was analysed by HPLC method. The results were<br /> shown that oleanolic acid 40.1 µg/g and saponin 396.2 µg/g were accumulated in<br /> cultures. A new technique for saponin accumulation via hairy-root cultures of<br /> Dinh lang was set up.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Lá cây đinh lăng 1 năm tuổi được khử trùng bằng nước javel pha loãng 50%<br /> trong 10 phút. Mẫu lá vô trùng đạt hiệu suất 96,3%. Môi trường MS có bổ sung<br /> NAA 1 mg/l thích hợp cho nuôi cấy phát sinh rễ tơ đạt 0,322 g/cum. Rễ tơ tăng<br /> Keywords:<br /> Hairy-root, leaf culture, saponin, sinh mạnh trên môi trường MS có bổ sung NAA 0,5 mg/l. Hàm lượng oleanolic<br /> Polyscias fruticosa, proliferation acid và saponin tích tụ được xác định bằng HPLC. Kết quả cho thấy qua nuôi cấy<br /> tích tụ trong rễ tơ 40,1 µg/g và saponin 396,2 µg/g.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) là cây<br /> sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng, có khả năng chịu<br /> hạn, chịu nóng nhưng không chịu ngập úng; sinh<br /> trưởng và phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt<br /> nhất là đất pha cát; và trồng được quanh năm.<br /> Thời vụ trồng tốt nhất là mùa xuân. Cây ra hoa từ<br /> tháng 4 đến tháng 7 hàng năm (Phạm Hoàng Hộ,<br /> 2003).<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có<br /> hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thế<br /> được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Việt<br /> Nam là một trong những quốc gia thuộc vùng<br /> nhiệt đới, nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh học<br /> cao chưa được khám phá (Đỗ Huy Bích và cs.,<br /> 2004). Khoảng 40 - 50 năm trở lại đây, nhiều nhà<br /> khoa học trên thế giới đã chú ý đến tác dụng tăng<br /> lực, bồi bổ cơ thể của nhiều cây cùng họ với cây<br /> nhân sâm (LaCaille - Dubois và Wagner, 1996).<br /> Một số cây trong họ này cho những vị thuốc bổ<br /> nổi tiếng và được dùng từ lâu đời trong nhân dân<br /> ta như nhân sâm, ngũ gia bì, tam thất, đinh lăng,<br /> v.v. có tác dụng như nhiều cây trong cùng họ<br /> (Trần Hùng, 2003).<br /> <br /> Đinh lăng có tác dụng hồi phục sức khỏe, chống<br /> stress, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể, giảm<br /> rối loạn tiền đình, phòng chống nhiễm ký sinh<br /> trùng sốt rét, bức xạ siêu cao tầng (Nguyễn Thị<br /> Thu Hương và cs., 2001). Đinh lăng còn có tác<br /> dụng kháng viêm, giảm đau, chống xơ vữa động<br /> mạch dựa trên tác dụng hạ cholesterol toàn phần<br /> và lipid toàn phần trong huyết thanh. Có tác dụng<br /> 75<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> pháp lý tưởng, có tiềm năng ứng dụng rất lớn cho<br /> sản xuất các hoạt chất thứ cấp có trong nhiều loại<br /> thực vật (Gupta và cs., 2012; Shanks và Morgan,<br /> 1999; Toivonen, 1993).<br /> <br /> kháng khuẩn và kháng tốt trên các chủng Gr (+)<br /> như Staphylococcus, yếu ở vi khuẩn Gr (-) và nấm<br /> mốc. Cao đinh lăng có độc tính thấp LD50 là 8,51<br /> g/kg thể trọng. Lá đinh lăng chứa saponin<br /> triterpen chiếm 1,65% là một genin dạng acid<br /> oleanolic có tác dụng dược liệu. Trung tâm Sâm<br /> và Dược liệu TPHCM đã phân lập được 5 loại<br /> hợp chất polyacetylen từ lá đinh lăng là:<br /> panaxynol, panoxydol, heptadeca - 1,8(E) – dien 4,6 diyn - 3,4 diol, heptadeca - 1,8 (E) – dien - 4,6<br /> diyn – 3 ol – 10 on, heptadeca - 1,8 (Z) - 4,6 diyn<br /> – 3 ol – 10 on. Trong rễ chỉ tìm thấy 5 hợp chất<br /> polyacetylen panaxynol, panoxydol, heptadeca 1,8 (E) – dien - 4,6 diyn – 3 ol – 10 on là ba hợp<br /> chất giống trong lá. Các hợp chất này có tác dụng<br /> kháng khuẩn mạnh và có tác dụng ức chế tế bào<br /> khối u (Trần Công Luận, 1996).<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Vật liệu nuôi cấy: Vật liệu được sử dụng trong<br /> nghiên cứu là mô lá non cây đinh lăng (Polyscias<br /> fruticosa L. Harms) một năm tuổi được thu thập<br /> tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp: Mô lá non của cây đinh lăng một<br /> năm tuổi được thu thập và khử trùng bằng cồn<br /> 70% trong 1 phút, rửa mẫu bằng nước cất vô trùng<br /> 3 lần, sau đó khử trùng bằng nước javel (50 100%) bổ sung với 3 - 4 giọt tween 80% trong<br /> thời gian 10 - 20 phút, tiếp tục rửa mẫu 3 lần bằng<br /> nước cất vô trùng. Mẫu sau khử trùng được cấy<br /> vào môi trường nuôi cấy.<br /> <br /> Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu làm thuốc<br /> ngày càng tăng, do khai thác liên tục trong nhiều<br /> năm không chú ý tới bảo tồn và phát triển, cộng<br /> với nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tài<br /> nguyên dược liệu Việt Nam bị giảm sút nghiêm<br /> trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt<br /> chủng.<br /> <br /> Môi trường nuôi cấy là môi trường MS<br /> (Murashige và Skoog, 1962) được khử trùng ở<br /> 121 oC (1 at) trong 30 phút. Mẫu nuôi cấy được<br /> đặt trong phòng nuôi ở nhiệt độ 26 + oC, cường độ<br /> chiếu sáng 22,2 µmol/m2/s, thời gian chiếu sang<br /> 12 giờ/ngày. Có bổ sung 2,4D (2,4dichlorophenoxyacetic<br /> acid),<br /> NAA<br /> (αnaphthaleneacetic acid), IBA (β-indolbutyric<br /> acid), kinetin (6-furfurylaminopurine), oleanic<br /> acid (Sigma Aldrich) và saponin (không có chuẩn<br /> này)<br /> <br /> Nuôi cấy mô in vitro nhằm mục tiêu bảo tồn, cải<br /> thiện chất lượng và phát triển các loài dược liệu<br /> mang lại hiệu quả thiết thực (Shahzad và Sahai,<br /> 2013). Trong đó, kỹ thuật nuôi cấy rễ tơ in vitro<br /> (Asada và cs., 1998; Fukui và cs., 1998; Jung và<br /> cs., 1994; Liu và cs., 1997) giúp tạo nguồn<br /> nguyên liệu sản xuất saponin (Routa và cs., 2000;<br /> Kwon và cs., 1997), không phụ thuộc điều kiện<br /> thời tiết, khí hậu môi trường, giảm chi phí và<br /> nguồn lực đầu tư, là một trong những phương<br /> Tỷ lệ mẫu vô trùng =<br /> <br /> Tỷ lệ mẫu chết =<br /> <br /> Hệ số tăng sinh =<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Thí nghiệm lặp lại 3 lần, nuôi cấy 3 bình tam giác<br /> cho 1 lần lặp lại, mỗi bình nuôi cấy 7 mẫu. Kết<br /> quả thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA<br /> bằng phần mềm Microsoft Excel. Chỉ tiêu theo<br /> dõi:<br /> Số mẫu không nhiễm<br /> Tổng số mẫu nuôi cấy (%)<br /> Số mẫu bị hoại tử<br /> <br /> Tổng số mẫu nuôi cấy (%)<br /> Sinh khối sau nuôi cấy<br /> <br /> Sinh khối ban đầu đưa vào nuôi cấy (%)<br /> <br /> 76<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> 50 mL nước nóng và ủ tại 90 oC trong 10 phút.<br /> Thêm 7,5 mL HCl đậm đặc và đun hoàn lưu cách<br /> thủy trong 2 giờ. Tiếp theo, chiết 4 lần x 100 mL<br /> dicloromethan. Pha dicloromethan cô quay tới gần<br /> cạn, phần còn lại được thổi khô hoàn toàn bằng<br /> dòng khí N2. Hòa tan phần cặn bằng pha động, lọc<br /> qua màng lọc 0,45 micro trước khi tiêm.<br /> <br /> Hệ thống sắc ký lỏng siêu cao áp Agilent 1200<br /> (USA) bao gồm: bơm đôi cao áp (trộn dòng áp<br /> suất cao), bộ tiêm mẫu tự động, lò cột, đầu dò<br /> DAD.<br /> Thiết kế thí nghiệm:<br /> Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ<br /> chất khử trùng javel và thời gian khử trùng đến tỷ<br /> lệ mẫu vô trùng in vitro: Các mẫu lá sau khi khử<br /> trùng sẽ được cắt thành những đoạn nhỏ có kích<br /> thước 0,5 cm x 1 cm. Sau đó nuôi cấy trên môi<br /> trường MS không chứa chất điều hòa sinh trưởng.<br /> Sau 2 tuần, quan sát và ghi nhận kết quả.<br /> <br /> Để định lượng saponin tổng số, các nhánh đường<br /> gắn trên aglycone được thủy phân trong môi<br /> trường acid để chuyển hết về dạng aglycone. Do<br /> đó, saponin tổng số được định lượng thông qua<br /> acid oleanolic.<br /> <br /> Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chất điều<br /> hòa sinh trưởng 2,4D và NAA đến tạo rễ tơ in<br /> vitro: Mẫu nuôi cấy vô trùng sau 2 tuần nuôi cấy<br /> trong thí nghiệm 1 được chuyển sang nuôi cấy<br /> trên môi trường tạo rễ. Môi trường MS bổ sung<br /> 2,4D (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l) và NAA (0,5; 1,0;<br /> 1,5; 2,0 mg/l). Sau 4 tuần, ghi nhận kết quả.<br /> <br /> * Quy trình HPLC phân tách và định<br /> lượng oleanolic acid và saponin:<br /> Hệ thống sắc ký lỏng siêu cao áp agilent 1200<br /> (USA) bao gồm: bơm đôi cao áp (trộn dòng áp<br /> suất cao), bộ tiêm mẫu tự động, lò cột, đầu dò<br /> DAD.<br /> Pha tĩnh: cột ACE3- C18 (4.6 mm x 150 mm, 3,5<br /> µm), được ổn nhiệt ở 20 0C.<br /> Pha động: chương trình pha động được thực hiện<br /> tại tốc độ dòng 0,5 mL/phút tại tỷ lệ pha A: pha B<br /> là 10:90 v/v. Trong đó, pha A là đệm trietylamine<br /> (TEA)/HCl, pH 3 và pha B là MeOH chứa 0,1%<br /> acid formic., bước sóng 210 nm.<br /> * Phương pháp tính toán hàm lượng<br /> oleanoic acid và saponin tổng số trong mẫu được<br /> thực hiện theo phương pháp ngoại chuẩn: Pha 5<br /> điểm chuẩn oleanoic acid các nồng độ C1, C2,<br /> C3, C4, C5. Sau đó tiến hành ghi tín hiệu sắc ký<br /> của các điểm chuẩn này. Từ sắc ký đồ thu được<br /> của các điểm chuẩn, lấy tín hiệu diện tích mũi sắc<br /> ký của từng điểm chuẩn được các giá trị S1, S2,<br /> S3, S4, S5. Từ đó, dựng đường tuyến tính diện<br /> tích mũi sắc ký theo nồng độ thu được hàm số bậc<br /> nhất: y = ax + b. Trong đó, y là diện tích mũi, x là<br /> nồng độ dung dịch chuẩn oleanoic đã biết từ sắc<br /> ký đồ của các mẫu phân tích, lấy diện tích của<br /> mũi sắc ký oleanoic acid được giá trị S mẫu. Giá<br /> trị S mẫu được áp vào đường tuyến tính y = ax + b<br /> sẽ thu được giá trị nồng độ oleanoic acid trong<br /> mẫu.<br /> <br /> Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các chất<br /> điều hòa sinh trưởng 2,4D, NAA và IBA, kinetin<br /> đến quá trình tăng sinh rễ tơ in vitro: Mẫu nuôi<br /> cấy vô trùng sau 2 tuần nuôi cấy trong thí nghiệm<br /> 1 được chuyển sang nuôi cấy trên môi trường tạo<br /> rễ tơ MS có bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng<br /> 2,4D (0,3; 0,5; 1,0 mg/l), NAA (0,3; 0,5; 1,0<br /> mg/l), IBA (0,3; 0,5; 1,0 mg/l) và kinetin (1 mg/l)<br /> để tìm môi trường tối ưu nhất ảnh hưởng đến tăng<br /> sinh rễ tơ. Sau 4 tuần, ghi nhận kết quả.<br /> Thí nghiệm 4: Định lượng saponin trong<br /> mẫu rễ tơ:<br /> Định lượng saponin bằng phương pháp<br /> phân tích HPLC (Trịnh Thị Nhung, 2012): Ngoài<br /> phương pháp tạo bọt (Nguyễn Kim Phi Phụng,<br /> 2007), oleanic acid và saponin được phân tích<br /> định lượng bằng phương pháp HPLC.<br /> * Chuẩn bị mẫu phân tich oleanolic acid:<br /> ́<br /> Cân 150 mg mẫu vào ống COD, chiết siêu âm 4<br /> lần với 10 mL ethylacetatat chứa 1% acid formic.<br /> Thổi khô ethyl acetat. Hòa tan phần cặn bằng pha<br /> động, lọc qua màng lọc 0,45 micro trước khi tiêm<br /> vào hệ thống HPLC.<br /> <br /> Quá trình thủy phân mẫu giúp chuyển các<br /> saponin về dạng acid oleanoic. Do đó, hàm lượng<br /> saponin tổng số (mSaponin) được tính bằng cách lấy<br /> <br /> * Chuẩn bị mẫu phân tích saponin tổng<br /> số: Cân 150 mg mẫu vào bình cầu cổ nhám. Thêm<br /> 77<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> hàm lượng acid olenoic sau thủy phân (m Oleanoic<br /> STP) trừ cho hàm lượng acid oleanoic không thủy<br /> phân (m Oleanoic KTP).<br /> <br /> Khử trùng mẫu bằng javel (50% và 100%) trong 3<br /> khoảng thời gian 10 phút, 15 phút và 20 phút, cho<br /> tỷ lệ mẫu sống vô trùng cao (51,4 - 96,3%). Khử<br /> trùng mẫu với javel nồng độ 50% trong thời gian<br /> 10 phút cho tỉ lệ mẫu chết thấp nhất (4,7%) và tỉ<br /> lệ mẫu sống vô trùng đạt cao nhất (96,3%) so với<br /> các nghiệm thức khác (Bảng 1). Nước javel<br /> thương mại (có thành phần hoạt chất hypochlorite<br /> - Na 5%) thích hợp dùng để khử trùng các loài<br /> nấm và một phần khuẩn xâm nhập trên bề mặt và<br /> mô lá nuôi cấy. Như vậy, nồng độ javel 50%, khử<br /> trùng mẫu trong 10 phút thích hợp cho khử trùng<br /> mẫu lá cây đinh lăng.<br /> <br /> mSaponin = m Oleanoic STP - m Oleanoic KTP<br /> Trong đó, hàm lượng oleanoic được tính theo<br /> phương pháp ngoại chuẩn.<br /> 3.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ chất<br /> khử trùng javel và thời gian khử trùng đến tỷ<br /> lệ mẫu vô trùng in vitro<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùng javel và thời gian khử trùng mẫu đến tỷ lệ mẫu chết và mẫu vô<br /> trùng<br /> <br /> Chất khử trùng<br /> Javel<br /> (50%)<br /> Javel<br /> (100%)<br /> <br /> Thời gian khử trùng<br /> (phút)<br /> 10<br /> 15<br /> 20<br /> 10<br /> 15<br /> 20<br /> <br /> Tỷ lệ mẫu chết<br /> (%)<br /> 4,7a<br /> 20,4b<br /> 16,4b<br /> 20,3c<br /> 24,2d<br /> 48,6e<br /> <br /> Tỷ lệ vô trùng<br /> (%)<br /> 96,3a<br /> 79,6b<br /> 83,6b<br /> 79,7c<br /> 75,8d<br /> 51,4e<br /> <br /> (Các số liệu được theo sau bởi các ký tự khác nhau có ý nghĩa khác biệt với độ tin cậy 95 %).<br /> <br /> với các nghiệm thức khác (Bảng 2) (Hình 1). Ở<br /> các nghiệm thức có bổ sung chất điều hòa sinh<br /> trưởng 2,4D cho thấy không có sự hình thành rễ<br /> tơ; 2,4D là một loại auxin có hoạt lực mạnh, kích<br /> thích sự phân chia tế bào nhu mô phát sinh mô sẹo<br /> hay tế bào tiền phôi (Trần Văn Minh, 2013). Như<br /> vậy, môi trường thích hợp nuôi cấy tạo rễ tơ từ lá<br /> cây đinh lăng là môi trường MS + 1 mg/l NAA.<br /> <br /> Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chất điều hòa<br /> sinh trưởng 2,4D và NAA đến tạo rễ tơ in vitro<br /> Môi trường nuôi cấy MS có bổ sung 2,4D không<br /> có tác dụng tạo rễ tơ. Bổ sung NAA vào môi<br /> trường nuôi cấy có tác dụng hình thành rễ tơ. Bổ<br /> sung NAA (1 mg/l) vào môi trường nuôi cấy MS<br /> kích thích tạo rễ tơ cao 0,322 g/cụm. Ở môi<br /> trường có nồng độ NAA (0,5 – 1 mg/l) trọng<br /> lượng rễ tạo ra tương đương nhau và nhiều hơn so<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của 2,4D và NAA đến quá trình tạo rễ tơ<br /> <br /> Nồng độ chất ĐHST ngoại sinh (mg/l)<br /> <br /> Trọng lượng tươi rễ tơ (g/cụm)<br /> <br /> NAA 0,5<br /> <br /> 0,309a<br /> <br /> NAA 1,0<br /> <br /> 0,322a<br /> <br /> NAA 1,5<br /> <br /> 0,296b<br /> <br /> NAA 2,0<br /> <br /> 0,263b<br /> <br /> 2,4D 0,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2,4D 1,0<br /> <br /> 0<br /> 78<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br /> <br /> Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br /> <br /> 2,4D 1,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2,4D 2,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hình 1. Hình thái rễ tơ tạo ra từ lá đinh lăng in vitro trong môi trường MS có bổ sung (a): NAA (2 mg/l); (b): NAA<br /> (1 mg/l); (c): 2,4D (1,5 mg/l); (d): 2,4D (1 mg/l)<br /> <br /> sung IBA tạo sợi rễ mảnh và nhỏ hơn so với rễ tơ<br /> được nuôi cấy trong môi trường có bổ sung NAA<br /> (Hình 3,4,5). Kinetin không có tác động đến quá<br /> trình tăng sinh rễ tơ; kinetin là một loại cytokinin<br /> thường sử dụng trong các nghiên cứu kích thích<br /> tăng sinh và biệt hóa vùng tế bào nhu mô như tăng<br /> kích thước củ lily in vitro…, hay kích thích khả<br /> năng biệt hóa tế bào tiền phôi ở cây tiêu sọ…<br /> (Trần Văn Minh, 2013). Như vậy, môi trường<br /> thích hợp cho nuôi cấy tăng sinh rễ tơ in vitro cây<br /> đinh lăng là môi trường MS + NAA (0,5 mg/l).<br /> <br /> Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các chất điều<br /> hòa sinh trưởng 2,4D, NAA và IBA, kinetin<br /> đến quá trình tăng sinh rễ tơ in vitro<br /> Trên môi trường nuôi cấy có bổ sung 2,4D (Hình<br /> 1) không có sự tăng sinh rễ. Trên môi trường nuôi<br /> cấy bổ sung NAA và IBA đều có sự tăng sinh rễ<br /> tơ sau 4 tuần nuôi cấy. Trên môi trường nuôi cấy<br /> có bổ sung NAA cho tăng sinh rễ tơ nhiều hơn<br /> môi trường có bổ sung IBA. Với nồng độ NAA<br /> (0,5 mg/l) bổ sung vào môi trường, trọng lượng rễ<br /> tăng sinh là 2,018 g/cụm (Bảng 3) (Hình 2). Rễ tơ<br /> in vitro được nuôi cấy trong môi trường có bổ<br /> <br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của NAA, IBA và 2,4D đến quá trình tăng sinh rễ tơ<br /> <br /> Nồng độ chất ĐHST ngoại sinh (mg/l)<br /> <br /> Trọng lượng tươi rễ tơ (g/cụm)<br /> <br /> NAA 0,3<br /> <br /> 1,977b<br /> <br /> NAA 0,5<br /> <br /> 2,018a<br /> <br /> NAA 1,0<br /> <br /> 1,985b<br /> <br /> NAA 0,3 + KI 1,0<br /> <br /> 1,979b<br /> <br /> NAA 0,5 + KI 1,0<br /> <br /> 1,988b<br /> <br /> NAA 1,0 + KI 1,0<br /> <br /> 1,965b<br /> <br /> IBA 0,3<br /> <br /> 1,808c<br /> <br /> IBA 0,5<br /> <br /> 1,854c<br /> 79<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2