Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
NUÔI CẤY MÔ LÁ ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms) TẠO RỄ TƠ VÀ NHẬN<br />
BIẾT HOẠT CHẤT SAPONIN TÍCH LŨY<br />
Nguyễn Trung Hậu1, Trần Văn Minh2<br />
1<br />
2<br />
<br />
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 21/07/15<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
12/08/15<br />
Ngày chấp nhận đăng : 08/15<br />
Title:<br />
Hairy root induction derived<br />
from leaves of Dinh lang<br />
(Polyscias fruticosa L. Harm)<br />
and identification of saponin<br />
in cultures<br />
Từ khóa:<br />
Rễ tơ, nuôi cấy lá, saponin,<br />
Polyscias fruticosa, tăng sinh<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The one year old leaves of Dinh Lang was sterilized with dilution Javel water<br />
(50%) for 10 minutes. The sterile leaf explants rate reached to 96.3%. MS<br />
medium supplemented with NAA 1 mg/l was favored for hairy-root induction<br />
(0.322 g/cum). Hairy-root was strongly proliferated on the MS medium<br />
supplemented with 0.5 mg/l NAA. Oleanolic acid and saponin concentration<br />
accumulating in hairy-roots was analysed by HPLC method. The results were<br />
shown that oleanolic acid 40.1 µg/g and saponin 396.2 µg/g were accumulated in<br />
cultures. A new technique for saponin accumulation via hairy-root cultures of<br />
Dinh lang was set up.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Lá cây đinh lăng 1 năm tuổi được khử trùng bằng nước javel pha loãng 50%<br />
trong 10 phút. Mẫu lá vô trùng đạt hiệu suất 96,3%. Môi trường MS có bổ sung<br />
NAA 1 mg/l thích hợp cho nuôi cấy phát sinh rễ tơ đạt 0,322 g/cum. Rễ tơ tăng<br />
Keywords:<br />
Hairy-root, leaf culture, saponin, sinh mạnh trên môi trường MS có bổ sung NAA 0,5 mg/l. Hàm lượng oleanolic<br />
Polyscias fruticosa, proliferation acid và saponin tích tụ được xác định bằng HPLC. Kết quả cho thấy qua nuôi cấy<br />
tích tụ trong rễ tơ 40,1 µg/g và saponin 396,2 µg/g.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) là cây<br />
sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng, có khả năng chịu<br />
hạn, chịu nóng nhưng không chịu ngập úng; sinh<br />
trưởng và phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt<br />
nhất là đất pha cát; và trồng được quanh năm.<br />
Thời vụ trồng tốt nhất là mùa xuân. Cây ra hoa từ<br />
tháng 4 đến tháng 7 hàng năm (Phạm Hoàng Hộ,<br />
2003).<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có<br />
hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thế<br />
được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Việt<br />
Nam là một trong những quốc gia thuộc vùng<br />
nhiệt đới, nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh học<br />
cao chưa được khám phá (Đỗ Huy Bích và cs.,<br />
2004). Khoảng 40 - 50 năm trở lại đây, nhiều nhà<br />
khoa học trên thế giới đã chú ý đến tác dụng tăng<br />
lực, bồi bổ cơ thể của nhiều cây cùng họ với cây<br />
nhân sâm (LaCaille - Dubois và Wagner, 1996).<br />
Một số cây trong họ này cho những vị thuốc bổ<br />
nổi tiếng và được dùng từ lâu đời trong nhân dân<br />
ta như nhân sâm, ngũ gia bì, tam thất, đinh lăng,<br />
v.v. có tác dụng như nhiều cây trong cùng họ<br />
(Trần Hùng, 2003).<br />
<br />
Đinh lăng có tác dụng hồi phục sức khỏe, chống<br />
stress, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể, giảm<br />
rối loạn tiền đình, phòng chống nhiễm ký sinh<br />
trùng sốt rét, bức xạ siêu cao tầng (Nguyễn Thị<br />
Thu Hương và cs., 2001). Đinh lăng còn có tác<br />
dụng kháng viêm, giảm đau, chống xơ vữa động<br />
mạch dựa trên tác dụng hạ cholesterol toàn phần<br />
và lipid toàn phần trong huyết thanh. Có tác dụng<br />
75<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
pháp lý tưởng, có tiềm năng ứng dụng rất lớn cho<br />
sản xuất các hoạt chất thứ cấp có trong nhiều loại<br />
thực vật (Gupta và cs., 2012; Shanks và Morgan,<br />
1999; Toivonen, 1993).<br />
<br />
kháng khuẩn và kháng tốt trên các chủng Gr (+)<br />
như Staphylococcus, yếu ở vi khuẩn Gr (-) và nấm<br />
mốc. Cao đinh lăng có độc tính thấp LD50 là 8,51<br />
g/kg thể trọng. Lá đinh lăng chứa saponin<br />
triterpen chiếm 1,65% là một genin dạng acid<br />
oleanolic có tác dụng dược liệu. Trung tâm Sâm<br />
và Dược liệu TPHCM đã phân lập được 5 loại<br />
hợp chất polyacetylen từ lá đinh lăng là:<br />
panaxynol, panoxydol, heptadeca - 1,8(E) – dien 4,6 diyn - 3,4 diol, heptadeca - 1,8 (E) – dien - 4,6<br />
diyn – 3 ol – 10 on, heptadeca - 1,8 (Z) - 4,6 diyn<br />
– 3 ol – 10 on. Trong rễ chỉ tìm thấy 5 hợp chất<br />
polyacetylen panaxynol, panoxydol, heptadeca 1,8 (E) – dien - 4,6 diyn – 3 ol – 10 on là ba hợp<br />
chất giống trong lá. Các hợp chất này có tác dụng<br />
kháng khuẩn mạnh và có tác dụng ức chế tế bào<br />
khối u (Trần Công Luận, 1996).<br />
<br />
2.<br />
<br />
Vật liệu nuôi cấy: Vật liệu được sử dụng trong<br />
nghiên cứu là mô lá non cây đinh lăng (Polyscias<br />
fruticosa L. Harms) một năm tuổi được thu thập<br />
tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: Mô lá non của cây đinh lăng một<br />
năm tuổi được thu thập và khử trùng bằng cồn<br />
70% trong 1 phút, rửa mẫu bằng nước cất vô trùng<br />
3 lần, sau đó khử trùng bằng nước javel (50 100%) bổ sung với 3 - 4 giọt tween 80% trong<br />
thời gian 10 - 20 phút, tiếp tục rửa mẫu 3 lần bằng<br />
nước cất vô trùng. Mẫu sau khử trùng được cấy<br />
vào môi trường nuôi cấy.<br />
<br />
Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu làm thuốc<br />
ngày càng tăng, do khai thác liên tục trong nhiều<br />
năm không chú ý tới bảo tồn và phát triển, cộng<br />
với nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tài<br />
nguyên dược liệu Việt Nam bị giảm sút nghiêm<br />
trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt<br />
chủng.<br />
<br />
Môi trường nuôi cấy là môi trường MS<br />
(Murashige và Skoog, 1962) được khử trùng ở<br />
121 oC (1 at) trong 30 phút. Mẫu nuôi cấy được<br />
đặt trong phòng nuôi ở nhiệt độ 26 + oC, cường độ<br />
chiếu sáng 22,2 µmol/m2/s, thời gian chiếu sang<br />
12 giờ/ngày. Có bổ sung 2,4D (2,4dichlorophenoxyacetic<br />
acid),<br />
NAA<br />
(αnaphthaleneacetic acid), IBA (β-indolbutyric<br />
acid), kinetin (6-furfurylaminopurine), oleanic<br />
acid (Sigma Aldrich) và saponin (không có chuẩn<br />
này)<br />
<br />
Nuôi cấy mô in vitro nhằm mục tiêu bảo tồn, cải<br />
thiện chất lượng và phát triển các loài dược liệu<br />
mang lại hiệu quả thiết thực (Shahzad và Sahai,<br />
2013). Trong đó, kỹ thuật nuôi cấy rễ tơ in vitro<br />
(Asada và cs., 1998; Fukui và cs., 1998; Jung và<br />
cs., 1994; Liu và cs., 1997) giúp tạo nguồn<br />
nguyên liệu sản xuất saponin (Routa và cs., 2000;<br />
Kwon và cs., 1997), không phụ thuộc điều kiện<br />
thời tiết, khí hậu môi trường, giảm chi phí và<br />
nguồn lực đầu tư, là một trong những phương<br />
Tỷ lệ mẫu vô trùng =<br />
<br />
Tỷ lệ mẫu chết =<br />
<br />
Hệ số tăng sinh =<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Thí nghiệm lặp lại 3 lần, nuôi cấy 3 bình tam giác<br />
cho 1 lần lặp lại, mỗi bình nuôi cấy 7 mẫu. Kết<br />
quả thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA<br />
bằng phần mềm Microsoft Excel. Chỉ tiêu theo<br />
dõi:<br />
Số mẫu không nhiễm<br />
Tổng số mẫu nuôi cấy (%)<br />
Số mẫu bị hoại tử<br />
<br />
Tổng số mẫu nuôi cấy (%)<br />
Sinh khối sau nuôi cấy<br />
<br />
Sinh khối ban đầu đưa vào nuôi cấy (%)<br />
<br />
76<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
50 mL nước nóng và ủ tại 90 oC trong 10 phút.<br />
Thêm 7,5 mL HCl đậm đặc và đun hoàn lưu cách<br />
thủy trong 2 giờ. Tiếp theo, chiết 4 lần x 100 mL<br />
dicloromethan. Pha dicloromethan cô quay tới gần<br />
cạn, phần còn lại được thổi khô hoàn toàn bằng<br />
dòng khí N2. Hòa tan phần cặn bằng pha động, lọc<br />
qua màng lọc 0,45 micro trước khi tiêm.<br />
<br />
Hệ thống sắc ký lỏng siêu cao áp Agilent 1200<br />
(USA) bao gồm: bơm đôi cao áp (trộn dòng áp<br />
suất cao), bộ tiêm mẫu tự động, lò cột, đầu dò<br />
DAD.<br />
Thiết kế thí nghiệm:<br />
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ<br />
chất khử trùng javel và thời gian khử trùng đến tỷ<br />
lệ mẫu vô trùng in vitro: Các mẫu lá sau khi khử<br />
trùng sẽ được cắt thành những đoạn nhỏ có kích<br />
thước 0,5 cm x 1 cm. Sau đó nuôi cấy trên môi<br />
trường MS không chứa chất điều hòa sinh trưởng.<br />
Sau 2 tuần, quan sát và ghi nhận kết quả.<br />
<br />
Để định lượng saponin tổng số, các nhánh đường<br />
gắn trên aglycone được thủy phân trong môi<br />
trường acid để chuyển hết về dạng aglycone. Do<br />
đó, saponin tổng số được định lượng thông qua<br />
acid oleanolic.<br />
<br />
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chất điều<br />
hòa sinh trưởng 2,4D và NAA đến tạo rễ tơ in<br />
vitro: Mẫu nuôi cấy vô trùng sau 2 tuần nuôi cấy<br />
trong thí nghiệm 1 được chuyển sang nuôi cấy<br />
trên môi trường tạo rễ. Môi trường MS bổ sung<br />
2,4D (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l) và NAA (0,5; 1,0;<br />
1,5; 2,0 mg/l). Sau 4 tuần, ghi nhận kết quả.<br />
<br />
* Quy trình HPLC phân tách và định<br />
lượng oleanolic acid và saponin:<br />
Hệ thống sắc ký lỏng siêu cao áp agilent 1200<br />
(USA) bao gồm: bơm đôi cao áp (trộn dòng áp<br />
suất cao), bộ tiêm mẫu tự động, lò cột, đầu dò<br />
DAD.<br />
Pha tĩnh: cột ACE3- C18 (4.6 mm x 150 mm, 3,5<br />
µm), được ổn nhiệt ở 20 0C.<br />
Pha động: chương trình pha động được thực hiện<br />
tại tốc độ dòng 0,5 mL/phút tại tỷ lệ pha A: pha B<br />
là 10:90 v/v. Trong đó, pha A là đệm trietylamine<br />
(TEA)/HCl, pH 3 và pha B là MeOH chứa 0,1%<br />
acid formic., bước sóng 210 nm.<br />
* Phương pháp tính toán hàm lượng<br />
oleanoic acid và saponin tổng số trong mẫu được<br />
thực hiện theo phương pháp ngoại chuẩn: Pha 5<br />
điểm chuẩn oleanoic acid các nồng độ C1, C2,<br />
C3, C4, C5. Sau đó tiến hành ghi tín hiệu sắc ký<br />
của các điểm chuẩn này. Từ sắc ký đồ thu được<br />
của các điểm chuẩn, lấy tín hiệu diện tích mũi sắc<br />
ký của từng điểm chuẩn được các giá trị S1, S2,<br />
S3, S4, S5. Từ đó, dựng đường tuyến tính diện<br />
tích mũi sắc ký theo nồng độ thu được hàm số bậc<br />
nhất: y = ax + b. Trong đó, y là diện tích mũi, x là<br />
nồng độ dung dịch chuẩn oleanoic đã biết từ sắc<br />
ký đồ của các mẫu phân tích, lấy diện tích của<br />
mũi sắc ký oleanoic acid được giá trị S mẫu. Giá<br />
trị S mẫu được áp vào đường tuyến tính y = ax + b<br />
sẽ thu được giá trị nồng độ oleanoic acid trong<br />
mẫu.<br />
<br />
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các chất<br />
điều hòa sinh trưởng 2,4D, NAA và IBA, kinetin<br />
đến quá trình tăng sinh rễ tơ in vitro: Mẫu nuôi<br />
cấy vô trùng sau 2 tuần nuôi cấy trong thí nghiệm<br />
1 được chuyển sang nuôi cấy trên môi trường tạo<br />
rễ tơ MS có bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng<br />
2,4D (0,3; 0,5; 1,0 mg/l), NAA (0,3; 0,5; 1,0<br />
mg/l), IBA (0,3; 0,5; 1,0 mg/l) và kinetin (1 mg/l)<br />
để tìm môi trường tối ưu nhất ảnh hưởng đến tăng<br />
sinh rễ tơ. Sau 4 tuần, ghi nhận kết quả.<br />
Thí nghiệm 4: Định lượng saponin trong<br />
mẫu rễ tơ:<br />
Định lượng saponin bằng phương pháp<br />
phân tích HPLC (Trịnh Thị Nhung, 2012): Ngoài<br />
phương pháp tạo bọt (Nguyễn Kim Phi Phụng,<br />
2007), oleanic acid và saponin được phân tích<br />
định lượng bằng phương pháp HPLC.<br />
* Chuẩn bị mẫu phân tich oleanolic acid:<br />
́<br />
Cân 150 mg mẫu vào ống COD, chiết siêu âm 4<br />
lần với 10 mL ethylacetatat chứa 1% acid formic.<br />
Thổi khô ethyl acetat. Hòa tan phần cặn bằng pha<br />
động, lọc qua màng lọc 0,45 micro trước khi tiêm<br />
vào hệ thống HPLC.<br />
<br />
Quá trình thủy phân mẫu giúp chuyển các<br />
saponin về dạng acid oleanoic. Do đó, hàm lượng<br />
saponin tổng số (mSaponin) được tính bằng cách lấy<br />
<br />
* Chuẩn bị mẫu phân tích saponin tổng<br />
số: Cân 150 mg mẫu vào bình cầu cổ nhám. Thêm<br />
77<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
hàm lượng acid olenoic sau thủy phân (m Oleanoic<br />
STP) trừ cho hàm lượng acid oleanoic không thủy<br />
phân (m Oleanoic KTP).<br />
<br />
Khử trùng mẫu bằng javel (50% và 100%) trong 3<br />
khoảng thời gian 10 phút, 15 phút và 20 phút, cho<br />
tỷ lệ mẫu sống vô trùng cao (51,4 - 96,3%). Khử<br />
trùng mẫu với javel nồng độ 50% trong thời gian<br />
10 phút cho tỉ lệ mẫu chết thấp nhất (4,7%) và tỉ<br />
lệ mẫu sống vô trùng đạt cao nhất (96,3%) so với<br />
các nghiệm thức khác (Bảng 1). Nước javel<br />
thương mại (có thành phần hoạt chất hypochlorite<br />
- Na 5%) thích hợp dùng để khử trùng các loài<br />
nấm và một phần khuẩn xâm nhập trên bề mặt và<br />
mô lá nuôi cấy. Như vậy, nồng độ javel 50%, khử<br />
trùng mẫu trong 10 phút thích hợp cho khử trùng<br />
mẫu lá cây đinh lăng.<br />
<br />
mSaponin = m Oleanoic STP - m Oleanoic KTP<br />
Trong đó, hàm lượng oleanoic được tính theo<br />
phương pháp ngoại chuẩn.<br />
3.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ chất<br />
khử trùng javel và thời gian khử trùng đến tỷ<br />
lệ mẫu vô trùng in vitro<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùng javel và thời gian khử trùng mẫu đến tỷ lệ mẫu chết và mẫu vô<br />
trùng<br />
<br />
Chất khử trùng<br />
Javel<br />
(50%)<br />
Javel<br />
(100%)<br />
<br />
Thời gian khử trùng<br />
(phút)<br />
10<br />
15<br />
20<br />
10<br />
15<br />
20<br />
<br />
Tỷ lệ mẫu chết<br />
(%)<br />
4,7a<br />
20,4b<br />
16,4b<br />
20,3c<br />
24,2d<br />
48,6e<br />
<br />
Tỷ lệ vô trùng<br />
(%)<br />
96,3a<br />
79,6b<br />
83,6b<br />
79,7c<br />
75,8d<br />
51,4e<br />
<br />
(Các số liệu được theo sau bởi các ký tự khác nhau có ý nghĩa khác biệt với độ tin cậy 95 %).<br />
<br />
với các nghiệm thức khác (Bảng 2) (Hình 1). Ở<br />
các nghiệm thức có bổ sung chất điều hòa sinh<br />
trưởng 2,4D cho thấy không có sự hình thành rễ<br />
tơ; 2,4D là một loại auxin có hoạt lực mạnh, kích<br />
thích sự phân chia tế bào nhu mô phát sinh mô sẹo<br />
hay tế bào tiền phôi (Trần Văn Minh, 2013). Như<br />
vậy, môi trường thích hợp nuôi cấy tạo rễ tơ từ lá<br />
cây đinh lăng là môi trường MS + 1 mg/l NAA.<br />
<br />
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chất điều hòa<br />
sinh trưởng 2,4D và NAA đến tạo rễ tơ in vitro<br />
Môi trường nuôi cấy MS có bổ sung 2,4D không<br />
có tác dụng tạo rễ tơ. Bổ sung NAA vào môi<br />
trường nuôi cấy có tác dụng hình thành rễ tơ. Bổ<br />
sung NAA (1 mg/l) vào môi trường nuôi cấy MS<br />
kích thích tạo rễ tơ cao 0,322 g/cụm. Ở môi<br />
trường có nồng độ NAA (0,5 – 1 mg/l) trọng<br />
lượng rễ tạo ra tương đương nhau và nhiều hơn so<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của 2,4D và NAA đến quá trình tạo rễ tơ<br />
<br />
Nồng độ chất ĐHST ngoại sinh (mg/l)<br />
<br />
Trọng lượng tươi rễ tơ (g/cụm)<br />
<br />
NAA 0,5<br />
<br />
0,309a<br />
<br />
NAA 1,0<br />
<br />
0,322a<br />
<br />
NAA 1,5<br />
<br />
0,296b<br />
<br />
NAA 2,0<br />
<br />
0,263b<br />
<br />
2,4D 0,5<br />
<br />
0<br />
<br />
2,4D 1,0<br />
<br />
0<br />
78<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
2,4D 1,5<br />
<br />
0<br />
<br />
2,4D 2,0<br />
<br />
0<br />
<br />
Hình 1. Hình thái rễ tơ tạo ra từ lá đinh lăng in vitro trong môi trường MS có bổ sung (a): NAA (2 mg/l); (b): NAA<br />
(1 mg/l); (c): 2,4D (1,5 mg/l); (d): 2,4D (1 mg/l)<br />
<br />
sung IBA tạo sợi rễ mảnh và nhỏ hơn so với rễ tơ<br />
được nuôi cấy trong môi trường có bổ sung NAA<br />
(Hình 3,4,5). Kinetin không có tác động đến quá<br />
trình tăng sinh rễ tơ; kinetin là một loại cytokinin<br />
thường sử dụng trong các nghiên cứu kích thích<br />
tăng sinh và biệt hóa vùng tế bào nhu mô như tăng<br />
kích thước củ lily in vitro…, hay kích thích khả<br />
năng biệt hóa tế bào tiền phôi ở cây tiêu sọ…<br />
(Trần Văn Minh, 2013). Như vậy, môi trường<br />
thích hợp cho nuôi cấy tăng sinh rễ tơ in vitro cây<br />
đinh lăng là môi trường MS + NAA (0,5 mg/l).<br />
<br />
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các chất điều<br />
hòa sinh trưởng 2,4D, NAA và IBA, kinetin<br />
đến quá trình tăng sinh rễ tơ in vitro<br />
Trên môi trường nuôi cấy có bổ sung 2,4D (Hình<br />
1) không có sự tăng sinh rễ. Trên môi trường nuôi<br />
cấy bổ sung NAA và IBA đều có sự tăng sinh rễ<br />
tơ sau 4 tuần nuôi cấy. Trên môi trường nuôi cấy<br />
có bổ sung NAA cho tăng sinh rễ tơ nhiều hơn<br />
môi trường có bổ sung IBA. Với nồng độ NAA<br />
(0,5 mg/l) bổ sung vào môi trường, trọng lượng rễ<br />
tăng sinh là 2,018 g/cụm (Bảng 3) (Hình 2). Rễ tơ<br />
in vitro được nuôi cấy trong môi trường có bổ<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của NAA, IBA và 2,4D đến quá trình tăng sinh rễ tơ<br />
<br />
Nồng độ chất ĐHST ngoại sinh (mg/l)<br />
<br />
Trọng lượng tươi rễ tơ (g/cụm)<br />
<br />
NAA 0,3<br />
<br />
1,977b<br />
<br />
NAA 0,5<br />
<br />
2,018a<br />
<br />
NAA 1,0<br />
<br />
1,985b<br />
<br />
NAA 0,3 + KI 1,0<br />
<br />
1,979b<br />
<br />
NAA 0,5 + KI 1,0<br />
<br />
1,988b<br />
<br />
NAA 1,0 + KI 1,0<br />
<br />
1,965b<br />
<br />
IBA 0,3<br />
<br />
1,808c<br />
<br />
IBA 0,5<br />
<br />
1,854c<br />
79<br />
<br />