intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ôn tập văn học 10 part 4

Chia sẻ: Pham Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

146
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kiều mà thời gian không thể xoá nhoà. Chàng Kim như chết nặng đi trong cô đơn, trong thương nhớ, biết ngỏ tâm sự cùng ai. Một câu hỏi đầy bồi hồi, ám ảnh, ngổn ngang thương nhớ: "Chung quanh lặng ngắt như tờ Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?" 3. Đoạn thơ "Kim Trọng trở lại vườn Thuý" cũng là một trong những đoạn thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút của thi hào Nguyễn Du. Nét đặc sắc ở đoạn thơ ở chỗ: Kim Trọng nhìn cảnh vương Thuý tiêu điều hoang vắng mà mang tâm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ôn tập văn học 10 part 4

  1. Kiều mà thời gian không thể xoá nhoà. Chàng Kim như chết nặng đi trong cô đơn, trong thương nhớ, biết ngỏ tâm sự cùng ai. Một câu hỏi đầy bồ i hồ i, ám ảnh, ngổn ngang thương nh ớ: "Chung quanh lặng ngắt như tờ Nỗi niềm tâm sự b ây giờ hỏi ai?" 3. Đoạn thơ "Kim Trọng trở lại vườn Thuý" cũng là một trong những đoạn thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút của thi hào Nguyễn Du. Nét đặc sắc ở đo ạn thơ ở chỗ: Kim Trọng nhìn cảnh vương Thuý tiêu đ iều hoang vắng mà mang tâm sự ngổn ngang trong lòng. Người yêu, người đẹp bây giờ đi đâu về đ âu?...Cảnh vật nào bao giờ cũng mang theo bao kỷ niệm của người yêu từng nặng tình th ề n guyền... Cảnh cũ vư ờn xưa từ "song trăng" đ ến "hoa đào", từ cánh én đến cỏ lau, từ "tường gấm" đến "lố i này" như mang n ặng tình người, đang đố i diện và tâm sự cùng chàng Kim. Thuý kiều ch ắc đang ở Lâm Truy, nàng có nghe thấu "Xa xôi ai có th ấu tình chăng ai?"... Anh hùng tiếng đã gọ i rằng 2419- Nàng từ ân oán rạch ròi Bể o an dường đã vơi vơi cạnh lòng. Tạ ân lạy trước Từ công: "Chút thân bồ liễu mà mong có rày! Trộm nh ờ sấm sét ra tay. Tấc riêng như cất gánh đầy đổ đi! Khắc xương ghi dạ xiết chi, Dễ đ em gan góc đền nghì trời mây."
  2. Từ rằng: "Q uốc sĩ xưa nay, Chọn người tri kỷ mộ t ngày được chăng? Anh hùng tiếng đã gọ i rằng Giữa đường d ẫu thấy bất bằng mà tha Huống chi việc cũng việc nhà, Lọ là thâm tạ mới là tri ân! Xót nàng còn chút song thân, Bấy nay kẻ Việt người Tần cách xa Sao cho muôn d ặm một nhà, Cho ngư ời th ấy mặt là ta cam lòng". Vội truyền sửa tiệc quan trung Muôn binh nghìn tướng hộ i đồng tẩy oan. Thừa cơ trúc chẻ ngói tan, Binh uy từ ấy sấm ran trong ngoài. Triều đình riêng mộ t góc trời Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà. Đòi phen gió quét mưa sa, Huyện thành đ ạp đổ năm toà cõi nam. Phong trần mài một lưỡi gươm, Những phường giá áo, túi cơm sá gì! Nghênh ngang mộ t cõi biên thu ỳ, Thiếu gì cô quả, thiếu gì bá vương. Trước cờ ai dám tranh cường? 2450- Năm năm hùng cứ một phương hải tần!
  3. Xuất xứ Đoạn thơ "Anh hùng tiếng đã gọ i rằng", dài 32 câu, trích trong "Truyện kiều" từ câu 2419 đến câu 2450. Đo ạn thơ n ày tiếp sau cảnh Kiều báo ân báo oán. Ý tưởng đoạn thơ Đoạn thơ ca ngợi Từ Hải là một anh hùng đích thực giàu ngh ĩa khí qua đó nêu bật và kh ẳng định cảm hứng nhân văn, nói lên khát vọng tự do củ a con người thời đại. Phân tích 1. Mười tám câu đầu là cuộc trò chuyện giữa Từ Hải với K iều. Kiều tạ ơn Từ Hải đã giúp mình báo ân báo oán. Có nh ờ được "sấm sét ra tay" thì "bể oan" mới được vơi đi, "tấc riêng" mới được gột rử a, được xoá bỏ , được "đổ đ i", mới thanh thản nh ẹ nhàng. Ơn nghĩa ấy vô cùng to lớn (trời mây) khắc vào xương, ghi sâu vào d ạ, ch ẳng bao giờ quên: "Kh ắc xương ghi dạ xiết chi Dễ đ em gan óc đền nghì trời mây". Kiều nói chân thành, nhỏ nhẹ, khiêm nhường (thân bồ liễu, tấc riêng, gan óc...) đầy tình nghĩa. Từ Hải tự coi mình là "quố c sĩ", xem Kiều là "tri kỉ". Từ hải giúp K iều báo ân, báo oán là một việc làm đầy nghĩa khí như các anh hùng hảo hán xưa nay vẫn coi trọng: "Lộ kiến bất bình, bạt đạo tương trợ". Với Từ Hải, không thể dung tha mọ i "bất bằng" tộ i ác ở đời: "Anh hùng tiếng đ ã gọi rằng Giữa đường d ẫu thấy bất bằng mà tha" Câu nói của Từ vang lên đ ĩnh đạc hào hùng thể hiện một lý tư ởng anh hùng tuyệt đẹp, như một lời tuyên chiến với mọ i cái
  4. ác, cái bất công ở đời. Từ Hải xem hành động ra oai "sấm sét" của mình giúp K iều báo ân báo oán là "việc nhà", là chuyện gia đình... cũng là để Kiều sớm gặp lại gia đình, gặp lại song thân. Từ Hải là mộ t con người chí tình chí ngh ĩa, thấu hiểu đư ợc nỗi đau riêng và ước mong củ a Kiều: "Xót nàng còn chút song thân, Bấy nay kẻ Việt người Tần cách xa. Sao cho muông dặm một nhà, Cho ngư ời th ấy mặt là ta cam lòng" 2. Từ Hải là một anh hùng đích thực. Tiến quân như vũ bão "trúc chẻ ngói tan". Binh uy chấn động "sấm ran trong ngoài". Từ Hải dựng lên một triều đình đối đ ịch làm chủ "m ột góc trời", có tổ chức quy củ: "Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà". Từ Hải xu ất quân đánh đâu th ắng đấy: "Đòi phen gió quét m ưa sa, Huyện thành đ ạp đổ năm toà cõi nam". Dưới con mắt của Từ Hải, bọn vua quan triều đình chỉ là "phường giá áo túi cơm" mà thô i. Từ đã có mộ t giang sơn riêng, mộ t cõi biên thu ỳ riêng ngang nhiên thách thức: "Trước cờ ai dám tranh cường Năm năm hùng cứ mộ t phương h ải tần'. Nguyễn Du miêu tả Từ Hải oai phong lẫm liệt như một anh hung thần thoại, một dũng sĩ trong sử thi, hiện lên trong hào quang chiến trận, lừng lẫy trong chiến công. Những động từ mạnh, những hình ảnh kì vĩ được vận dụng sáng tạo, đoạn thơ
  5. vang lên hào hùng mang âm điệu anh hùng ca: "Gió quét mưa sa", "đạp đổ năm toà cõi nam", " sấm ran trong ngoài"... Các từ Hán Việt góp phần miêu tả cốt cách phi thường của Từ Hải: quân trung, hộ i đồng tẩy oan, binh uy, triều đình, văn võ, sơn hà, phong trần, biên thuỳ, cô quả, bá vương, hùng cứ, hải tần.... Đoạn thơ góp phần hoàn thiện chân dung anh hùng Từ Hải : một con người chí tình chí nghĩa, sống và chiến đ ấu vì lý tưởngvà khát vọng tự do, lẽ công bằng. "Đoạn thơ thể hiện sâu sắc cả m hứng nhân văn trong "Truyện Kiều". Màu sắc sử thi, hình tư ợng kì vĩ, âm điệu anh hùng ca là nét đặc sắc về ngh ệ thuật của đo ạn thơ này. Nhân vật Từ Hải là mộ t khám phá đầy sáng tạo củ a Nguyễn Du: từ một hảo hán trong "Kim Vân Kiều truyện" trở thành một anh hùng đích thực trong "Truyện Kiều". Độc Tiểu Thanh kí Nguyễn Du Tây hồ hoa uyển tân thành khư Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Chi phấn hữu th ần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh lụ y ph ần dư. Cổ kim h ận sự thiên nan vấn, Phong vận kì oan ngã tự cư, Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên h ạ hà nhân khấp Tố Như. Đọc tập tiểu thanh ký
  6. Hồ Tây cảnh đ ẹp hoá gò hoang, Thổn thức bên song mảnh giấy tàn. Son ph ấn có thần chôn vẫn hận, Văn chương không mệnh đố t cờn vương. Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏ i, Cái án phong lưu khách tự mang. Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng? Vũ Tam Tập dịch Xuất xứ 1. "Độ c tiểu thanh kí" - bài thơ rút trong "Bắc hành tạp lục", tập thơ đi sứ của Nguyễn Du (năm 1813 - 1814). 2. Tiểu Thanh là mộ t tên cô gài tài sắc ở đầu thời Minh, Trung Quố c. Nàng họ Phùng lấy làm lẽ mộ t người cũng tên là Phùng. Vợ cả ghen hành hạ, nàng đau khổ chết năm 18 tuổi. Nàng có mộ t tập thơ "Độc tiểu thanh kí" bị vợ cả đố t đi còn sót lại vài bài. Nay ở Cô Sơn (Chiết Giang), cạnh Tây Hồ còn mộ Tiểu Thanh. Nguyễn Du đã đọ c phần dư cảo củ a "Tiểu Thanh kí" khi ông đi sứ m à viết bài thơ này. Chủ đề Bài thơ "Độc Tiểu Thanh kí" nói lên lòng xót thương đối với những người phụ nữ tài sắc bị dập vùi đau khổ , chết trong oan ức, đồng th ời tác giả tự cả m thương cho thân phận mình. Phân tích 1. Đề Cảnh vật tang thương. Vườn hoa ở Tây Hồ đ ã thành gò hoang hết cả. Thương một đời
  7. dâu b ể, nhà thơ thương người đàn bà bạc mệnh. Nhà thơ đọc "mảnh giấy tàn" (nhất ch ỉ thư) đứng lặng trước cửa sổ điếu nàng Tiểu Thanh. "Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang Thổn thức bến song m ảnh giấy tàn" 2. Thực Nhan sắc (son ph ấn) và tài năng (văn chương) đ ều bị vùi d ập. Son phấn có th ần, sau khi ch ết ngư ời ta còn xót thương tiếc nuối. Văn chương còn có số mệnh gì mà người ta còn b ận lòng về những bài thơ sót lại sau khi bị đốt? Nhà thơ thương xót cho nhan sắc và tài năng của Tiểu Thanh bị hãm h ại, chôn vùi: "Chi ph ấn hữu thần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh lụ y ph ần dư". Hai câu thơ đối nhau làm nổi bật nhan sắc và tài năng bị vùi d ập, thể hiện tình thương củ a nhà thơ. Đúng là "Câu thơ còn đọng nỗi đau nhân tình" (Tố Hữu). 3. Luận Nhà thơ suy ngẫm về "h ận sự " và "kì oan" trong xã hội. Mối hận xưa nay hỏ i trời mà vẫn khó. Cái oan lạ vì nết phong nhã, tự m ình ta lại buộ c lấy mình. Ta như kẻ cùng hội cùng thuyền với kẻ mắc nỗi oan lạ vì nết phong nhã ấy. Nỗ i đau thương và bế tắc dày vò nhà thơ và đó cũng là nỗ i đau và bế tắc của đời người: "Nỗ i hờn kim cổ trời khôn hỏi, Cái án phong lưu khách tự mang" Ph ải hỏi trời vì hỏ i người m ãi mà ch ẳng được. Hỏi trời lại càng rất khó, th ế thì "hận sự" không thể nào kể xiết. Bế tắc là vô
  8. hạn! Phong lưu, phong nhã là vẻ đẹp, là cốt cách sang trọng sao lại là kì oan? Nguyễn Du đã từng trải qua "10 năm gió bụi" trong cảnh tha phương, ốm đau không có thuốc, trôi giạt lênh đênh, tóc sớm b ạc có lúc ông tự nhận mình thời trai trẻ cũng là kẻ có tài (tráng niên ngã diệc vi tài giả). Vì th ế ông mới tự xếp mình vào "cùng hội cùng thuyền", là khách phong lưu như Tiểu Thanh nên mới mang cái oan lạ như nàng. Th ật là chua chát! 4. Kết Hai câu kết ẩn ch ứa bao tâm sự. Tố Như hỏi hậu th ế: "Bất tri tam bách dư niên h ậu, Thiên h ạ hà nhân khấp Tố Như?" Sau 300 năm nàng Tiểu Thanh chết, đ ến điếu và khóc nàng. Liệu sau khi ta mất hơn300 năm, người đ ời ai khóc tố Như? Đó là lời tự thương đầy lệ. Nhà thơ tự thấy mình cô đơn bơ vơ, sầu tủi... "Độ c Tiểu Thanh kí" b ài thơ mang cảm hứng nhân đạo sâu sắc. Nguyễn Du đ ã khóc m ột Đạm Tiên, một Thuý Kiều.... Ông đ ã dành cho nàng Tiểu Thanh bao niềm thương xót. Đến Tây Hồ trên đường đi sứ, cái tâm của ông lại hướng về nỗ i đau khổ oan trái của một giai nhân bị d ập vùi với bao "những điều trông thấy mà đau đớn lòng". Hai câu kết bài thơ phản ánh "nỗi đo ạn trường" củ a nhà thơ để dân tộc ta "Nghìn n ăm sau nh ớ Nguyễn Du”... như Tố Hữu đã nói. Thăng Long thành hoài cổ Bà Huyện Thanh Quan Tạo hoá gây chi cuộc hí trường, Đến nay th ấm tho ắt mấy tinh sương. Lối xưa xe ngựa hồn thu th ảo,
  9. Nền cũ lâu đài bóng tịch dương. Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt, Nước còn cau mặt với tang thương. Ngàn năm gương cũ soi kim cổ Cảnh đ ấy ngư ời đây luống đoạn trư ờng. Xuất xứ Tên th ật là Nguyễn Th ị Hinh, người làng Nghi Tàm, cạnh Hồ Tây. Bà là vợ của ông Lưu N ghi, làm tri huyện Thanh Quan, tỉnh Thái Bình, nên được người đời ái kính gọi là Bà huyện Thanh Quan. Bà từng đư ợc vua Minh Mệnh vời vào Phú Xuân nh ận nữ chứ c quan "Cung trung giáo tập" Bà còn đ ể lại 6 bài thơ Nôm, đều viết theo th ể thất ngôn bát cú Đư ờng luật: "Qua đèo ngang", "Chiều hôm nhớ nhà", "Thăng Long thành hoài cổ", "Chùa Trấn Bắc", "Chơi đài Khán Xuân Trấn Võ", "Tức cảnh chiều thu". Ngôn ngữ thơ trang nhã, đ iêu luyện, âm điệu du dương réo rắt, giọng thơ buồn mác, hoài cổ ... là nét đặc sắc trong thơ Bà Huyện Thanh Quan. Chủ đề Bài thơ nói lên nỗ i nhớ xưa thành Thăng Long và nỗ i đau buồn về cuộc đ ời tang thương.Phân tích 1. Đề Như một lời than, nhẹ trách tạo hoá. Hí trường: sân khấu. Tinh sương: Tinh là sao, sương là sương giá. Mấy tinh sương là mấy năm. Ông trời gây chi th ế, làm cho cuộ c đời luôn biến đổi chẳng khác gì các lớp kịch, lớp này tiếp sang lớp khác trên sân kh ấu. Cho đến nay, đã mấy năm th ấm tho ắt trôi nhanh qua. Ý thơ sâu nắng buồ n man mác
  10. về dòng ch ảy thời gian: "Tạo hoá gây chi cuộc hí trường Đến nay th ấm tho ắt mấy tinh sương". 2. Thực Kinh thành xưa - thuở vàng son nay còn đâu nữa! Chỉ còn lại vẻ hoang tàn: "Lối xưa xe ngự a hồn thu thảo, Nền cũ lâu đài bóng tịch dương". Đường bàn cờ dọc ngang, xưa kia xe ngựa của ông hoàng bà chúa đi lại rầm rập... nay ch ỉ còn lại "hồn thu thảo" - hồn cỏ thu tàn tạ. Lâu đài xưa đã đổ nát, đ ã hoang tàn ch ỉ còn lại cái "nền cũ", vẻ tang thương hiện lên dư ới "bóng tịch dương" - bóng mặt trời chiều tối. Hai câu thơ đố i nhau làm nổi b ật cái hoang ph ế, tàn tạ, thương tâm. "Lố i xưa" với "nền cũ", "xe ngựa" với "lâu đài", "hồn thu thảo" với "bóng tịch dương" đăng đố i, hoà hợp; nỗi đau buồn tang thương từ cảnh vật đã và đang thấm sâu vào lòng ngư ời. Đó là nỗi buồn hoài cổ về kinh thành xưa. 3. Luận Nỗi đau về cuộc đời tang thương biến đổi như chất chứa dồn nén cảnh vật: "Đá vẫn trơ gan cùng tu ế nguyệt, Nước còn cau mặt với tang thương". Đá và nước đã được nhân hoá, như hai chứng nhân lịch sử, như thách thức (trơ gan) cùng năm tháng (tu ế nguyệt). Như đau đớn giận hờn (cau mặt) với sự đổi thay, với dâu bể (tang thương). Ngh ệ thuật chọn từ, phối thanh (bằng trắc), phép đối - được nữ sĩ vận dụng rất điêu luyện. Các triều đại đã nối tiếp hưng phế. K inh thành xưa, đế đô nghìn năm xưa nay xu ống cấp
  11. trở thành một tỉnh dưới triều Nguyễn. Với nữ sĩ, ông cha đ ã m ấy đời ăn lộ c triều Lê, Thăng Long lại còn chốn cũ quê nhà thì nỗ i đau buồn không th ể n ào kể xiết. Đá và nước được nói đến trong ph ần luận chính là nỗi lòng nhà thơ. 4. Kết Hai câu kết nói về dòng chảy th ời gian và nỗ i đo ạn trường của Bà Huyện Thanh quan - nỗ i buồn hoài cổ: "Ngàn năm gương cũ soi kim cổ, Cảnh đ ấy ngư ời đây luống đoạn trư ờng." Gương cũ nghĩa bóng là lịch sử, là trang đời. Kim cổ là hiện tại và quá khứ. Chuyện lịch sử qua hàng năm như soi vào quá kh ứ và hiện tại. Nhìn "Cảnh đấy" - cảnh Thăng Long tang thương, cảnh "sóng lớp phế hưng" mà "người đây" (nữ sĩ) đau đớn tưởng đứt ruột (luống đo ạn trường). Đó là nỗi đau của một con người, cũng là nỗi buồn của mộ t lớp người khi nhớ về kinh thành xưa một thời vang son, hoa lệ. Tổng kết "Thăng Long thành hoài cổ" được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường lu ật. Bài thơ tả cảnh ngụ tình. Cảnh thì tang thương. Tình thì hoài cổ với nỗi đau đo ạn trường. Có hồn thu th ảo, bóng tịch dương, đá và nước... như chứng nhân lịch sử, chia xẻ nỗi đo ạn trường với thi nhân. Thi liệu và từ ngữ chọn lọc tinh tế. Mộ t gam màu nhạt củ a bóng tịch dương phủ mờ bài thơ. Âm điệu du dương, réo rắt như một tiếng than mà ta cảm nhận được. Các từ Hán Việt (chữ in nghiêng) tạo nên cốt cách trang trọng, cổ kim. Điêu luyện nh ất là phép đối, nghệ thuật phối thanh và nhân hoá. Bài thơ mang vẻ đẹp trang nhã và một
  12. nỗ i buồn hoài cổ th ấm thía. "Thăng Long thành hoài cổ"- bài thơ để ta yêu, để ta nhớ mãi... Một vài nét về văn học Hi Lạp cổ đ ại - Văn họ c Hi Lạp cổ đại là "m ảnh đ ất nuôi dưỡng" ngh ệ thuật. Hi Lạp sau này. Nó hình thành và phát triển trong bảy tám thế kỷ từ kho ảng th ế k ỷ th ứ 9 đến th ế k ỷ thứ 1 trước Công nguyên. - Nó gồm có Thần thoại Hi Lạp, sử thi Hi Lạp, bi kịch và hài kịch Hi Lạp. Là nguồn thơ không bao giờ vơi cạn, văn học Hi Lạp cổ đ ại đã ca ngợi tự do, công lí dân chủ, tình yêu, đ ạo lí, nhân đ ạo, đề cao lí tưởng anh hùng, chiến th ắng số m ệnh... Nó đã xây dựng nên những hình tượng kì vĩ tráng lệ, hu yền diệu và chữ tình đằm thắm, vô cùng cao cả và đ ẹp đẽ. Nó mãi mãi là dấu ấn chói ngời của nền văn minh Tây Âu thuở b ình minh nhân lo ại. Tác giả Hômerơ Theo truyền thuyết Hômerơ là nhà thơ mù ở Tiểu Á, vào thế kỷ thứ 9 trước Công nguyên đi lang thang khắp các thành bang kể truyện thơ củ a mình. Ông được coi là tác giả 2 cuốn sử thi Iliat và Ô đixê. Tác phẩm "Ôđixê" 1. Nguồn gốc đề tài Iliat là bài ca về thành Iliông (còn gọi là Tơroa) gồm 15.683 câu thơ nói về cuộc chiến tranh 10 năm ở thành Tơroa. "Ôđixê" là sự nối tiếp sử thi Iliat gồm 12.110 câu thơ, chia thành 24 khúc ca. Ôđixê kể lại cuộc hành trình về quê hương của Uylitxơ sau chiến thắng chiếm đánh thành Tơroa; một hành trình kéo dài 10 năm. 2. Tóm tắ t "Ôđixê" Sau khi chiến thắng ở Tơroa, quân Hi Lạp lần lượt kéo về xứ sở. Uylitxơ cùng đoàn dũng sĩ củ a mình vượt qua ch ặng
  13. đường dài dằng dặc vô cùng nguy hiểm trên biển cả mênh mông. Đoàn chiến thuyền của Uylitxơ gặp bão dạt từ đảo này sang đảo khác, trôi đ ến bờ biển châu Phi, xứ sở của nh ững người trồng "quả lú", rồ i lại trôi đến phía tây Địa Trung Hải. Chàng cùng các chiến hữu lọt vào đảo những tên khổng lồ "m ột m ắt" Pôliphem, lần sang mảnh đất củ a bọn khổng lồ "to như trái núi", vào nhà mụ phù thu ỷ Xiếc-xê, xuống "thế giới những linh hồn", lách qua eo biển của hai con quái vật Caripđơ và Xkila trấn giữ , bư ớc lên đảo th ần Mặt trời Hêliôt... Quá đói khát, các b ạn đồng hành của Uylitxơ ăn mất m ấy con bò trong đàn bò của thần nên đã bị thần Dớt gây ra một trận bão lớn đ ể trừng phạt. Sau bao nhiêu tai hoạ dồn dập, bạn bè của Uylitxơ dần dần ch ết hết. Uylitxơ trôi giạt đ ến đảo của nàng tiên Calipxô xinh đ ẹp. Nàng tiên mê đắm Uylitxơ, dâng th ần đơn linh dư ợc cho chàng trở thành bất tử đ ể cùng chàng kết bạn trăm năm. Sau 7 năm trời bị Calipxô lưu giữ, Uylitxơ mới được thần linh giải thoát, chàng tiếp tục vượt biển đến ngày thứ 18, thì bạn bè Uylitxơ b ị thần Pôêdiđông gây bão tố đánh ch ìm để trả thù cho con trai là gã khổng lồ Pôliphem đã bị chàng chọc mù mắt. Uylitxơ trôi giạt vào vương quốc Phêaxi, được công chúa Nôdica cứu giúp, và nhà vua Anxinôôx tiếp đ ãi ân cần cấp cho thuyền nh ẹ bay như cánh chim để chàng về quê hương. Trong bữa tiệc tiễn đưa, nghe nghệ nhân hát ca ngợi về chiến công con ngựa gỗ thành Tơroa, Uylitxơ xúc động rơi lệ. Nhà vua gạn hỏi mới biết tên tuổi thật củ a chàng. Nhà vua ngỏ ý muốn chàng thuật lại hành trình từ khi rời khỏi Tơroa. Nghe chàng kể những gian truân, nguy hiểm đã qua, nhà vua và triều thần vô cùng cảm động. Uylitxơ đ ến Itacơ quê hương sau 20 năm trời chinh chiến. Chàng giả dạng người hành
  14. kh ất đ ến gặp người chăn lợn cũ Ơmê, sau đó chàng bí mật gặp lại con trai Têlêmac. Hai cha con bàn mưu giết bọn cầu hôn. Sau 10 năm trì hoãn, cuồi cùng Pênêlốp, vợ chàng ph ải ra điều kiện, ai b ắn trúng một phát xuyên qua 12 vòng trong củ a 12 cái rìu thì nàng sẽ lấy người đó. Uylitxơ vào cung điện của vợ mình trong vai hành khất. Nhũ mẫu Ơriclê theo phong tụ c đ ã rửa chân cho chàng, phát hiện ra Uylitxơ qua vết sẹo bị lợn lòi húc ở chân. Chàng đã ra hiệu cho Ơriclê giữ b í mật. Cuộc tỉ thí bắt đầu.108 vị cầu hôn đ ều thất bại, chỉ có ngư ời hành kh ất đã bắn xuyên 12 chiếc rìu. Hai cha con Uylitxơ đ ã trừng trị bọn cầu hôn và lũ ngư ời nhà phản bội. Nhưng Pênêlốp vẫn không chịu nh ận chàng. Ch ỉ đến lúc Uylitxơ ch ỉ ra cái dấu riêng của chiếc chân giường là một cái gốc cây, Pênêlốp m ới chịu nh ận ra chồng nàng. Cuộc dàn xếp với thân nhân bọn cầu hôn bị giết diễn ra những ngày sau đó. 3. Giá trị của tác phẩm a. Sử thi Ôđixê ca ngợi chí tu ệ, dũng khí và ngh ị lực của con người với khát vọng chinh phục thế giới chung quanh và niềm mơ ước về một cuộ c sống hoà bình, yên vui, hạnh phúc. Nó còn ca ngợi tình yêu quê hương, tình vợ chồng, cha con, tình bạn cao cả, thu ỷ chung. b. Sử thi Ôđixê có cốt tru ỵên ch ặt chẽ, h ấp dẫn và li kì. Ngôn ngữ tráng lệ. Nhân vật Uylitxơ là mộ t anh hùng mà trí tuệ, mưu trí "sánh ngang với thần linh". C hất bi kịch, màu sắc thơ mộng huyền ảo như muôn ngàn sợi chỉ m àu óng ánh dệt nên sử thi này, th ể hiện một vẻ đ ẹp riêng không th ể nào bắt chước nổi.
  15. Xuất xứ Sau 20 năm trời chinh chiến, Uylitxơ mới về đến quê hương. Hai cha con đã lập mưu giết ch ết 108 vị cầu hôn. Pênêlốp vẫn không tin chồng mình trở về. Đoạn này trích khúc 23 - "Ôđixê", nói lên quá trình Pênêlốp nh ận ra Uylitxơ chồng nàng. Hai người vô cùng cảm động. Phân tích 1. Pênêlốp Là mộ t người vợ thu ỷ chung, kiên trinh đợi ch ờ chồ ng suốt 20 năm trời khi chồng đi chinh chiến. Nàng đ ã tìm đủ mọi cách để trì hoãn (chuyện dệt bứ c thảm, chuyện nêu điều kiện bắn xuyên 12 vòng tròn trên 12 lưỡi rìu) đ ể khước từ bọn cầu hôn. - Gặp lại Uylitxơ tại cung điện của mình sau sự kiện "người hành khất" đã bắn xuyên 12 lưỡi rìu và giết ch ết 108 vị cầu hôn. Nói với nhũ m ẫu, nàng th ận trọng cho rằng người vừa bắn xuyên 12 lỗ rìu là "một vị thần" còn "Uylitxơ đ ã chết rồi". N hũ m ẫu nói về "cái sẹo" do lợn lòi húc ở chân Uylitxơ thì nàng vẫn thận trọng cho đó là "ý định huyền bí củ a thần linh bất tử ". Sau khi xuống lầu, Pênêlốp băn khoăn "không biết nên đứng xa xa hỏi chuyện...." hay nên lại gần, ôm lấy đ ầu, cầm lấy tay người mà hôn, khi thì nàng lại "đăm đăm nhìn chồng", khi lại không nhận ra ch ồng dưới bộ qu ần áo rách mướt. - Khi bị con trai trách mẹ là "tàn nhẫn", "độc ác quá chừng", "lòng dạ m ẹ rắn hơn cả đá" thì Pênêlốp "kinh ngạc quá chừng" và tin rằng, nàng và Uylitxơ sẽ nh ận ra nhau qua "những d ấu hiệu riêng" ch ỉ có hai người biết còn ngư ời ngoài không ai biết hết. Th ật là th ận trọng, thông minh và giàu niềm tin.
  16. - Uylitxơ trách "nàng thật là người kì lạ", các thần đ ã ban cho nàng "mộ t trái tim sắt đá"... Lúc b ấy giờ Uylitxơ vừ a tắm và thay quần áo xong "đẹp như một vị th ần". Nàng ra lệnh cho nhũ mẫu "K hiêng giường ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố... "để thử chồng"... K hi nghe Uylitxơ nói lên chân giư ờng là một gốc cây cảm lảm không th ể nào di chuyển được thì Pênêlốp "bủn rủn cả chân tay",... "chạy ngay lại, nước mắt chan hoà, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng". Hai mươi năm ấy biết bao nhiêu tình! Pênêlốp nhìn chàng không chán mắt và hai tay trắng muốt của nàng cứ ôm lấy cổ chồng không lỡ buông rời". Tóm lại, Pênêlốp là mộ t người vợ thu ỷ chung rất thận trọng như nàng nói "vì đời chẳng thiếu gì người xảo quyệt, chỉ làm điều tai ác". Pênêlốp rất thông minh, kín đáo và b ình tĩnh làm chủ cảnh ngộ. Nàng là một phụ nữ, một người vợ rất giàu tình cảm khi nhận ra Uylitxơ đích thự c là chồng mình. 2. Uylitxơ - Với kì mưu "con ngư ời gỗ thành Tơroa" chàng là một người trần mà mưu trí "sánh ngang th ần linh". M ười năm trời lênh đênh biển cả, trải qua bao gian nguy, Uylitxơ là hiện thân của lòng dũng cảm, mưu trí và có nghị lự c phi thường. - Là mộ t con người giàu lòng yêu quê hương, gia đ ình, vợ con. - Lập mưu giết bọn cầu hôn chứng tỏ "cha vẫn là người nổi tiếng khôn ngoan, không một kẻ phàm trần nào sánh kịp" như Têlêmác đã nói. - Bình tĩnh, rất giàu tình cảm. Sự thật vốn không ưa trang trí, hãy kiên nhẫn đợi chờ đ ể sự thật nói lên sự thật! Uylitxơ để cho "cái chân giường nói lên sự thật". Và khi Pênêlốp nhận ra chàng đích thực là chồng nàng thì Uylitxơ "ôm lấy vợ xiết bao
  17. thân yêu, người bạn đời chung thu ỷ củ a mình, mà khóc d ầm dề". Uylitxơ là hình ảnh lý tưởng về n gười anh hùng, về một người chồng, một ngư ời cha dũng cảm, mưu trí, độ lượng, thu ỷ chung. 3. Nét đặc sắc nghệ thuật - Tạo ra nhiều tình huống h ấp dẫn, cảm động. - Cử chỉ, ngôn ngữ, tâm lí nhân vật được miêu tả sâu sắc làm nổ i b ật những tính cách với bao cá tính đầy ấn tư ợng. Một vài nét về sử thi Ấn Độ - Th ần tho ại Vêđa tiếp theo là sử thi tạo nên nền tảng vĩ đại của nền văn học cổ đ ại Ấn Độ hình thành hơn 1.000 năm trước công nguyên. - Nền văn minh sông Hằng và cuộ c chiến tranh giữa các vương quốc trên nước Ấn Độ cổ đại là điều kiện cho các bộ sử thi ra đ ời. - Sử thi Ấn Độ là bức tranh hiện th ực rộng lớn của xã hội Ấn Độ xa xưa, là bài ca vĩ đại ca ngợi chiến công và khí phách củ a những anh hùng thần thoại, m ẫu ngư ời lí tưởng cao cả và thiêng liêng. - Sử thi Ấn Độ vô cùng tráng lệ, hùng kiện, là bầu vú sữa luôn nuôi dưỡng ngh ệ thuật (múa, kiến trúc...) Ấn Độ phát triển độ c đáo, rực rỡ. Ramayana Mahabharata, Krixna-Rađa... là những bộ sử thi vô cùng đồ sộ của Ấn Độ làm th ế giới kinh ngạc. Sử thi Ramayana 1. Nguồn gốc và ảnh hưởng - Ramayana bắt nguồn từ truyền thuyết về hoàng tử Rama, được lưu truyền trong dân gian m ấy ngàn năm về trước.
  18. - Vào khoảng thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, Vanmiki- m ột đ ạo sĩ Bà Lamôn đ ã ghi lại bằng văn vần. Sử thi Ramayana có độ dài 24.000 câu đôi chia ra thành 7 khúc ca. Nó có ảnh hưởng sâu sắc nh ất tới ca múa (vũ điệu Xita) kiến trúc, hội hoạ... trong việc khơi ngợi đề tài và nguồn cảm hứng. 2. Tóm tắ t - Khúc ca I: dòng dõi và tuổ i trẻ của hoàng tử Rama. - Khúc ca II: 13 năm lưu đ ầy trong rừng sâu. - Khúc ca III: nàng Xita bị qu ỷ vương Ravana b ắt mất đưa về đ ảo Lanka. - Khúc ca IV: Rama tiêu điều vua khỉ Valin giành lại ngôi báu cho vua khỉ Xugriva. Cuộc liên minh thần thánh. - Khúc ca V: tướng khỉ Hanuman do thám đến đảo Lanka. - Khúc ca VI: Cuộc chiến đấu dữ dội, ác liệt giữ a Rama và Ravana. Ravana bị tiêu diệt. Nàng Xita được cứu thoát. - Khúc ca VII: Rama nổ i cơn ghen.Xita nh ảy vào dàn lửa. Thần Anhi soi sáng lòng kiên trinh thu ỷ chung cho nàng. Rama cùng vợ là Xita trở về quố c vương Kôsala lên ngôi vua. 3. Giá trị tác phẩ m a. Về mặ t nộ i dung, sử thi Ramayana: - Là bứ c tranh rộng lớn về xã hội Ấn Độ cổ đại. - Ca ngợi chiến công và đ ạo đức của người anh hùng. - Biểu dương tấm lòng thu ỷ chung, kiên trinh son sắt của người phụ nữ. b. Về mặ t nghệ thuật Ramayana: - Bút pháp miêu tả thiên nhiên và tâm trạng nhân vật tài tình tạo nên màu sắc trần th ế và thần linh hoà qu ỵên. - Kể chuyện bi hùng, đậm đà màu sắc th ần tho ại kì diệu.
  19. - Rama và Xita là 2 hình tượng điển hình chói sáng nhất, hấp dẫn nhất. - Quy mô kì vĩ, hoành tráng mang tầm vóc vũ trụ. Xuất xứ và ý nghĩa Đoạn kể "Rama buộ c tội" trích trong ca khúc thứ 6, chương 79 sử thi Ramayana. - 78 chương trước kể lại dòng dõi, cuộc đời củ a Rama, hơn 13 năm đi đày và cuộ c chiến đánh thắng qu ỷ vương Ravana để cứu nàng Xita xinh đ ẹp. Lúc giải phóng đ ảo Lanka, Rama cùng đoàn quân ca khúc khải hoàn thì h ạn đi đày 14 năm gần kết thúc. Bỗng Rama nổi cơn ghen tuông dữ dội. Chương 79, Rama dùng nh ững lời n ặng nề, gay gắt buộc tội Xita, nghi ngờ nàng về sự trong trắng thu ỷ chung. Xita bước vào giàn lửa thần Anhi đ ã minh chứng cho nàng... Rama hồ i hận, cảm động, tự hào đón lấy nàng. Hạn đi đày 14 năm cũng kết thúc. Rama chia tay các chiến hữu, chàng cùng em trai và vợ dùng chiếc thiên xa bay về kinh đô Kôsala... - Chương 79 kh ắc ho ạ thêm một nét đ ẹp về con người Thiện củ a đ ẳng cấp Kơxatrya (vương công, quý tộc, võ sĩ) và đ ức tính trung h ậu, đoan trang của người phụ nữ cao quý. Phân tích 1. Rama ghen tuông - nổi giận - Khi Xita đã khiêm nhường đứng trước Rama, chàng nói với nàng mộ t cách m ỉa mai: "Hỡi phu nhân cao quý". Quan hệ vợ chồng hầu như không còn nữa. - Cuộ c giao tranh đã kết thúc, theo Rama đó là nghĩa vụ và tài năng đ ã hoàn thành: "ta đã gỡ cho nàng khỏi điều vu khống nghĩa là nàng đã bị Ravana bắt cóc chứ không phải đi theo hắn; "cơn giận ta đã h ả, ta đã trả thù kẻ năng nhục ta".
  20. Rama đ ã sống vì một nguyên lí đ ạo đức của đẳng cấp Kơxatrya của mình: "K ẻ nào bị q uân thù lăng nhụ c mà không đem tài nghệ củ a riêng mình ra để trả thù, kẻ đó là một gã tầm thường". Rama cũng dành những lời nói tốt đẹp nhất để ca ngợi Hanuman và Viphisana - hai chiến hữu tài ba, cao cả của mình. Trước nhan sắc của Xita: "khuôn mặt bông sen", "những cuộn tóc cuộn sóng" và những giọ t lệ củ a nàng, lòng Rama "đau như dao cắt", nghĩa là chàng vẫn say đ ắm Xita. Nhưng danh dự là trên hết, là tấ t cả , b ởi lẽ người anh hùng "sợ tai tiếng". Phải kết thúc chiến tranh là vì nhân phẩm, là để "xoá b ỏ vết ô nhục vì uy tín và danh dự của dòng họ lừng lẫy tiếng tăm của mình". Rama không thể "nhận nàng về", "không ưng có nàng nữ a" vì "nàng đ ã lưu lại tại nhà một kẻ xa lạ", vì Ravana với "đôi mắt tội lỗi... hau háu nhìn khắp người nàng", ngh ĩa là nàng đ ã thất thân với hắn, cho nên Rama phải nghĩ tới "gia đình cao quý" đã sinh ra mình. Tóm lại, Rama vẫn còn yêu Xita xinh đ ẹp, nhưng vì danh dự, nhân phẩm của người anh hùng, củ a dòng họ cao quý mà ch ẳng phải buộc tội Xita, chấm d ứt quan h ệ vợ chồng với nàng: "Vậy ta nói cho nàng hay, nàng muốn đi đâu tu ỳ nàng, ta không ưng có nàng nữ a" Rama cảm thấy xấu hổ b ị xúc phạm khi trông thấy Xita thì "không chịu nổi", "ch ẳng khác ánh sáng đố i với người b ị đau mắt". Rama ghen tuông, buộc tội không ph ải vì mù quáng mà trái lại, ghen tuông và buộ c tội vì nhân phẩm, danh dự, mộ t nét tính cách của con người Thiện của đẳng cấp Kơxatrya cao qu ý. 2. Nàng Xita
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2