intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân biệt cán bộ công chức viên chức

Chia sẻ: Nguyễn Lệ Nhung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

399
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các giải thích khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công chức" và "viên chức".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân biệt cán bộ công chức viên chức

  1. PHÂN BIỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các giải thích khác nhau về các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”. Thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước XHCN và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực nhà nước, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội. Tuy nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì từ trước tới nay chưa có văn bản nào quy định chính thức. Vì không xác định và phân biệt được rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”; “viên ch ức’ nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác đ ịnh những đi ểm khác nhau (bên c ạnh những điểm chung) liên quan đến quyền và nghĩa vụ, đến cơ chế và các quy định qu ản lý, tuy ển dụng, bộ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật, chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ phù hợp v ới tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ, cũng như của công chức, viên ch ức. L ần đ ầu tiên Lu ật Cán bộ, công chức năm 2008 đã làm rõ được tiêu chí xác định ai là cán b ộ, ai là công ch ức…T ừ đó, đã tạo cơ sở và căn cứ để đưa ra những nội dung đổi mới và cải cách thể hiện trong Lu ật Cán b ộ, công chức, nhằm giải quyết vấn đề mà thực tiễn quản lý đặt ra. Qua đó xác đ ịnh rõ ph ạm vi, đ ối tượng điều chỉnh làm cơ sở cho việc hình thành Luật Viên chức năm 2010. I. PHÂN BIỆT CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC Theo quy định của Luật cán bộ, công chức thì cán bộ và công ch ức có nh ững tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; h ưởng lương t ừ ngân sách nhà n ước (tr ường h ợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đ ơn vị sự nghi ệp công l ập thì ti ền l ương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ m ột công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán b ộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp t ỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, g ắn v ới nguồn gốc hình thành. Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định cán b ộ là công dân Vi ệt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán b ộ g ắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những ng ười đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các c ơ quan c ủa Đ ảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, b ổ nhiệm giữ ch ức v ụ ch ức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho th ấy, cán b ộ luôn g ắn li ền v ới ch ức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị đ ược nhân dân ho ặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà n ước và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành t ương ứng điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Lu ật Cán b ộ, công ch ức quy đ ịnh, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội s ẽ được các cơ quan có th ẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy đ ịnh cụ th ể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo quy định của Lu ật Tổ ch ức Qu ốc h ội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ ch ức Viện Ki ểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà n ước và các quy đ ịnh khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định công chức là công dân Việt Nam, đ ược tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đ ảng C ộng s ản Vi ệt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đ ơn v ị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghi ệp, công nhân qu ốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không ph ải là sĩ quan, h ạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên ch ế, h ưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đ ạo, qu ản lý c ủa đ ơn v ị s ự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công ch ức g ắn v ới c ơ ch ế tuy ển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đ ủ các tiêu chí chung c ủa cán b ộ, 1
  2. công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đ ơn vị của Đ ảng, Nhà n ước, t ổ ch ức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác đ ịnh là công ch ức. Công ch ức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền h ạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm tr ước c ơ quan, t ổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công ch ức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà n ước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam so v ới m ột số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam. Bên cạnh đó, việc quy định công chức có trong bộ máy lãnh đ ạo, qu ản lý c ủa các đ ơn v ị s ự nghiệp công lập vừa phù hợp với Hiến pháp của Việt Nam, th ể hiện đ ược trách nhi ệm c ủa Nhà nước trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ công thiết yếu và cơ b ản cho ng ười dân, b ảo đ ảm sự phát triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ có mức sống chênh lệch, th ực hi ện m ục tiêu dân ch ủ và công bằng xã hội. Hiện nay, khi vai trò của Nhà n ước đang được nh ấn m ạnh trong đi ều ki ện kinh tế thị trường, nhằm khắc phục ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tác động đ ến sự ổn định đ ời sống xã hội thì việc quy định công chức có trong bộ máy lãnh đ ạo, qu ản lý các đ ơn v ị s ự nghi ệp công lập lại càng có ý nghĩa và thể hiện tầm nhìn sâu rộng của Luật cán bộ, công ch ức. Tuy nhiên, phạm vi công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các đ ơn vị s ự nghi ệp công lập rộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi ho ạt đ ộng c ủa t ừng đ ơn v ị s ự nghi ệp; vào cấp hành chính có thẩm quyền thành lập và quản lý. Công chức trong các cơ quan c ủa Đ ảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, l ực l ượng vũ trang sẽ được quy định cụ thể tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 c ủa Chính ph ủ, quy định những người là công chức. II. PHÂN BIỆT CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC Công chức (chi tiết theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP): Được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế giữ m ột công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà n ước ở cấp t ỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị QĐND (mà không ph ải là sĩ quan, h ạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như chuyên viên vi tính, kế toán...); trong các cơ quan, đ ơn v ị công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các cơ quan Đ ảng; Văn phòng Ch ủ t ịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; trong các bộ và cơ quan ngang b ộ; TAND các cấp (Phó chánh án TAND tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, th ẩm phán); Vi ện KSND; tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng liên đoàn Lao đ ộng VN, H ội Nông dân, Đoàn thanh niên...); trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập... Viên chức (theo Luật Viên chức): Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào m ột ch ức danh ngh ề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đ ơn v ị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào t ạo, y tế, khoa h ọc, công ngh ệ, văn hóa, th ể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học... Công chức - Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý. - Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết đ ịnh của cơ quan nhà n ước có thẩm quyền thuộc biên chế. - Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo ngạch bậc. - Nơi làm việc: cơ quan NN, tổ chức CT-XH (Liên đoàn Lao động tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy…) Viên chức - Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ. - Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc. 2
  3. - Lương: một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp. - Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội. 2. Về chế độ công vụ và cán bộ, công chức 2.1. Thống nhất cách hiểu về hoạt động công vụ và quy định rõ các nguyên t ắc trong thi hành công vụ Luật Cán bộ, công chức thống nhất cách hiểu về hoạt động công v ụ và quy đ ịnh rõ các nguyên tắc trong thi hành công vụ. Đây là cơ sở và nền móng đ ể xây d ựng m ột n ền công v ụ phù hợp với thể chế chính trị ở Việt Nam mà vẫn tiếp cận và bắt nhịp được với xu th ế phát tri ển c ủa các nền công vụ trên thế giới. Qua đó, bảo đảm mọi hoạt động công vụ do cán b ộ, công ch ức th ực hiện đều hướng tới phục vụ nhân dân, bảo vệ lợi ích của Nhà n ước và nhân dân, ch ịu s ự kiểm soát của nhân dân, bảo đảm hiệu quả và tuân thủ pháp luật. 2.2. Bổ sung một số nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu m ới hiện nay, Lu ật b ổ sung thêm một số nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức. Trong đó, đáng chú ý là nguyên t ắc k ết h ợp tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Nguyên tắc này t ạo cơ s ở khoa h ọc đ ồng th ời mang tính thực tiễn cao; giúp cho việc xóa bỏ hoàn toàn cơ ch ế "xin - cho" trong qu ản lý biên ch ế cũng như bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng mục đích công tác t ổ ch ức thi tuy ển, thi nâng ngạch, đánh giá, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán b ộ, công ch ức. Vi ệc xác đ ịnh biên chế được thực hiện trên cơ sở khoa học, không chỉ dựa vào nhu cầu công vi ệc, nhiệm v ụ c ủa c ơ quan, mà còn căn cứ vào tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công ch ức. Nguyên t ắc đ ề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ được k ết hợp với nguyên t ắc t ập trung dân ch ủ; vi ệc s ử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đ ạo đ ức và năng l ực thi hành công vụ - đây chính là việc vận dụng nguyên t ắc thực tài trong ho ạt đ ộng công v ụ ở Vi ệt Nam. Gắn với nguyên tắc này là việc quy định chính sách phát hiện, thu hút, b ồi d ưỡng, trọng d ụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng. 2.3. Chỉnh lý, bổ sung hệ thống các quy định về nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức Luật Cán bộ, công chức cũng chỉnh lý, bổ sung hệ thống các quy đ ịnh v ề nghĩa v ụ, quy ền của cán bộ, công chức. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định t ập trung vào hai nhóm c ơ bản: nhóm nghĩa vụ liên quan đến thể chế chính trị, đến phục vụ và quan hệ v ới nhân dân và nhóm nghĩa vụ trong thi hành công vụ. Để khẳng định và g ắn v ới vi ệc đề cao trách nhi ệm c ủa ng ười đứng đầu, Luật quy định nghĩa vụ đối với người đứng đầu trong thực hi ện ch ức trách và th ẩm quyền được giao. Trách nhiệm của cán bộ, công chức chính là thực hiện đầy đủ các nghĩa v ụ theo quy định của pháp luật. Do đó, sự gắn kết giữa trách nhiệm v ới nghĩa vụ trong th ực thi công v ụ của cán bộ, công chức cũng được thể hiện trong các quy định của Luật. Đạo đức, văn hóa giao ti ếp và những việc không được làm quy định trong Luật đồng thời là các n ội dung liên quan đ ến nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức nhưng được tách thành m ột mục riêng nh ằm nh ấn m ạnh và yêu cầu cán bộ, công chức phải thực hiện để xứng đáng là "công b ộc", là "ng ười đ ầy t ớ" c ủa nhân dân. Bên cạnh các nghĩa vụ, trách nhiệm mà cán bộ, công ch ức ph ải th ực hi ện, Lu ật quy đ ịnh các điều kiện bảo đảm thi hành công vụ như công sở, trang thiết b ị làm việc và phương tiện đi l ại, nhà ở công vụ... nhằm khẳng định nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà n ước trong việc b ảo đ ảm các điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức thực thi công vụ có hiệu quả. 3. Về phương thức quản lý cán bộ Để xây dựng đội ngũ cán bộ, đội ngũ công chức và cán bộ, công chức cấp xã trong s ạch, có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu hiện nay, bên c ạnh vi ệc k ế th ừa các quy đ ịnh hiện hành còn phù hợp, Luật Cán bộ, công chức bổ sung nhiều n ội dung nh ằm đ ổi m ới ph ương thức và cơ chế quản lý cán bộ, công chức theo chủ trương, chính sách của Đ ảng v ề công tác cán bộ và cải cách chế độ công vụ, công chức. Cụ thể là: 3.1. Về quản lý công chức Để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý cán bộ và quản lý công chức, Luật Cán bộ, công chức quy định rất cụ thể về vấn đề này. Đối với cán bộ, việc quản lý thực hiện theo quy đ ịnh c ủa cơ quan có thẩm quyền của Đảng và của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Đối v ới công ch ức, vi ệc 3
  4. quản lý nhà nước về công chức do Chính phủ quản lý thống nhất - nghĩa là các quy đ ịnh cụ th ể v ề tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, đãi ng ộ, thôi việc, nghỉ hưu... đối với những người được xác định là công chức, cho dù họ làm việc trong cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội hoặc bộ máy qu ản lý của đ ơn v ị s ự nghiệp, đều được thống nhất quản lý và thực hiện theo các quy định của Chính ph ủ. C ơ quan có thẩm quyền của Đảng, các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp t ỉnh, t ổ ch ức chính tr ị - xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp. Thực hiện đổi mới công tác quản lý công chức, Lu ật quy định việc mô t ả, quy đ ịnh v ị trí việc làm và cơ cấu công chức. Đó là căn cứ và cơ sở để xác định số lượng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, thi nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng... Là vấn đề rất m ới, nhưng n ếu th ực hiện theo đúng quy định và tinh thần của Luật thì công tác quản lý công ch ức s ẽ đ ược nâng cao v ề chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó, Luật quy định cụ thể và rõ ràng ch ế đ ộ báo cáo và qu ản lý hồ sơ cán bộ, công chức để đưa công tác này vào n ền n ếp, phục vụ cho công tác qu ản lý nhà n ước về công chức. 3.2. Về quản lý cán bộ Căn cứ vào đặc điểm hoạt động và thực thi công vụ, một số n ội dung quản lý cán b ộ đ ược quy định khác với quản lý công chức. Ví dụ: về nội dung đánh giá cán bộ, bên cạnh việc ch ấp hành đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, việc đánh giá cán bộ tập trung vào ph ẩm ch ất, năng lực, trách nhiệm và kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Chế độ đào t ạo, bồi d ưỡng cán b ộ đ ược đ ổi mới theo hướng: việc đào tạo, bồi dưỡng căn cứ vào tiêu chu ẩn, ch ức v ụ, ch ức danh, yêu c ầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ. Do cán bộ được lựa chọn thông qua phương th ức b ầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm nên các hình thức k ỷ luật cũng không hoàn toàn gi ống nh ư công ch ức và chỉ gồm các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. Điều đ ộng, luân chuyển cán b ộ là nội dung mới được quy định tại Luật. Cơ quan sử dụng cán bộ phải căn cứ vào yêu c ầu nhi ệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan c ủa Đ ảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. 3.3. Về quản lý biên chế, tổ chức tuyển dụng và nâng ngạch công chức Quản lý biên chế, tổ chức tuyển dụng và nâng ngạch công chức được thay đ ổi theo h ướng dựa trên tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, mô t ả công vi ệc và xây d ựng c ơ c ấu công ch ức. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức đã được thể hiện ngay trong Luật mà không giao cho Chính phủ hoặc các cơ quan khác quy định. Trong đó, điều kiện đăng ký d ự tuyển công ch ức có m ột s ố điểm mới cần lưu ý, đó là: mặc dù Luật Quốc t ịch đã được s ửa đ ổi, b ổ sung thông thoáng h ơn trước đây nhưng chỉ những người có quốc tịch Việt Nam m ới đ ược d ự tuyển; tu ổi d ự tuy ển ch ỉ quy định tuổi sàn là từ đủ 18 tuổi trở lên, không quy định tuổi trần vì Luật Bảo hiểm xã h ội đã quy định bên cạnh bảo hiểm bắt buộc còn có cả bảo hiểm tự nguyện; về điều kiện liên quan đ ến Lu ật Cư trú, người dự tuyển có quốc tịch Việt Nam nhưng không cư trú t ại Việt Nam thì cũng không được dự tuyển; người đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của tòa án mà ch ưa đ ược xóa án tích cũng không được dự tuyển. Bên cạnh thực hiện ưu tiên tuyển ch ọn người có công v ới nước, người dân tộc thiểu số còn thực hiện chính sách ưu tiên tuyển chọn người có tài năng. Về tổ chức tuyển dụng, nâng ngạch: cùng với việc giao thẩm quyền tuyển d ụng cho các bộ, ngành và địa phương, Luật bổ sung quy định các bộ, ngành và địa phương có trách nhi ệm th ực hiện việc phân cấp tuyển dụng công chức cho các cơ quan thu ộc quyền qu ản lý. B ước đ ầu g ắn dần thẩm quyền sử dụng với thẩm quyền tuyển dụng, khắc phục tình trạng ng ười đ ược giao quyền tuyển dụng không được giao quyền sử dụng; người được giao sử dụng thì lại không đ ược giao quyền tuyển dụng; qua đó nâng cao chất lượng công tác tuyển d ụng, l ựa ch ọn đ ược đúng người có đủ năng lực, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu công việc. Việc nâng ngạch ph ải qua kỳ thi và thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh để lựa chọn người giỏi h ơn; không h ạn ch ế s ố ng ười đăng ký, không quy định thâm niên giữ ngạch và hệ số lương… Tuy nhiên, chỉ tiêu d ự thi được xác đ ịnh trên cơ sở nhu cầu vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức. Theo nguyên t ắc cạnh tranh, c ơ quan có thẩm quyền sẽ chỉ bổ nhiệm vào ngạch dự thi số người bằng đúng số vị trí còn thiếu trong s ố những người đạt yêu cầu, theo nguyên tắc chọn người giỏi hơn. Để nâng cao ch ất l ượng công chức, nội dung và hình thức thi tuyển, thi nâng ngạch được đổi mới nhằm lựa chọn đúng người có đủ năng lực, phẩm chất, kỹ năng và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc t ổ chức thi nâng ng ạch đ ược 4
  5. tập trung vào một đầu mối do Bộ Nội vụ chủ trì, trên cơ sở phối hợp v ới các đ ơn vị, c ơ quan h ữu quan. 3.4. Về các vấn đề liên quan đến việc sử dụng công chức Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng công chức: việc đào t ạo, b ồi d ưỡng công ch ức được đổi mới theo hướng đào tạo căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn ngạch công chức và phải phù hợp với yêu cầu nhiệm v ụ. Các n ội dung quy đ ịnh liên quan đến bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức ch ỉ có ở các văn b ản d ưới luật nay được đưa vào Luật, đã khẳng định thêm giá trị pháp lý của các quy đ ịnh này. Riêng v ề bi ệt phái, Luật bổ sung thêm thời hạn biệt phái công chức có thể trên 3 năm đ ối v ới m ột s ố ngành, lĩnh vực và do Chính phủ quy định để phù hợp với yêu cầu của một số ngành, nghề. Việc đánh giá đ ối với công chức có thêm một số nội dung mang tính cụ thể hơn so v ới cán b ộ nh ư ti ến đ ộ và tinh thần phối hợp thực hiện nhiệm vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ phục vụ nhân dân. 2.5. Về công tác khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công chức Công tác khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công chức cũng có m ột s ố đi ểm m ới. Đó là: đ ối với cán bộ, công chức có thành tích trong thực thi công v ụ v ẫn đ ược khen th ưởng theo quy đ ịnh hiện hành nhưng không còn hình thức nâng ngạch do có thành tích xu ất s ắc. Có 6 hình th ức k ỷ lu ật đối với công chức, trong đó không còn hình thức hạ ngạch và b ổ sung thêm hình th ức giáng ch ức. Để nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đ ơn v ị và c ủng c ố tr ật t ự k ỷ c ương trong thực thi công vụ, Luật quy định thời hiệu xử lý kỷ luật và thời h ạn x ử lý k ỷ lu ật. Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng kể từ khi có hành vi vi phạm, khi hết th ời h ạn đó thì CBCC vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hạn xử lý kỷ luật là 2 tháng, t ối đa không quá 4 tháng kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý k ỷ lu ật. Đối v ới m ức đ ộ k ỷ lu ật khác nhau thời gian nâng bậc lương cũng không giống nhau. N ếu cán b ộ, công ch ức b ị k ỷ lu ật khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương kéo dài thêm 6 tháng; tr ường h ợp b ị k ỷ lu ật giáng chức hoặc cách chức thì thời gian nâng lương kéo dài thêm 12 tháng. 3.6. Về giải quyết thôi việc và nghỉ hưu Theo quy định mới của Luật, qua công tác đánh giá hàng năm n ếu cán bộ, công chức bị phân loại là hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc không hoàn thành nhi ệm v ụ 2 năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ bố trí công tác khác ho ặc gi ải quy ết mi ễn nhi ệm, cho thôi làm nhiệm vụ (đối với cán bộ) hoặc giải quyết cho thôi việc (đối v ới công ch ức). Đây là quy định hoàn toàn mới của Luật và là một giải pháp để nâng cao chất lượng đ ội ngũ công ch ức, b ước đầu thực hiện quan điểm: trong công vụ có vào, có ra và chỉ giữ lại những người th ực s ự đáp ứng được yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, theo quy định của Luật, không kéo dài th ời gian công tác đ ối với CBCC khi đến tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp đặc biệt đối v ới cán b ộ gi ữ ch ức v ụ t ừ B ộ trưởng hoặc tương đương trở lên thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 3.7. Về các vấn đề đối với cán bộ, công chức cấp xã Bên cạnh việc quy định rõ và cụ thể các chức vụ của cán bộ cấp xã, ch ức danh c ủa công chức cấp xã, Luật phân cấp cho cấp huyện quản lý công ch ức cấp xã. Đ ể ch ủ đ ộng và t ạo thu ận lợi trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công ch ức cấp xã, Qu ốc h ội giao Chính ph ủ quy đ ịnh cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đ ặc đi ểm của địa phương. Đồng thời, để thực hiện và bảo đảm tính liên thông đ ối v ới đ ội ngũ cán b ộ c ấp xã, công chức cấp xã, Luật quy định quyền lợi của cán bộ, công chức cấp xã khi chuyển thành công chức ở cấp huyện trở lên về các mặt như chế độ bảo hiểm xã hội, miễn t ập s ự, được h ưởng ch ế độ chính sách liên tục. Trường hợp không chuyển thành công ch ức thì thôi h ưởng l ương và th ực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật. 3.8. Quy định về thanh tra công vụ Thanh tra công vụ cũng là một nội dung hoàn toàn m ới nh ằm nâng cao tr ật t ự, k ỷ c ương trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, bảo đảm cho cán b ộ, công ch ức có ý th ức trách 5
  6. nhiệm cao trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Theo đó, Luật quy đ ịnh các v ấn đề liên quan đến phạm vi và phân công thực hiện thanh tra công v ụ. Ph ạm vi thanh tra công v ụ đ ược xác định rõ, gồm: thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức được phân công cho thanh tra bộ, thanh tra sở, thanh tra tỉnh, thanh tra huyện thực hiện căn c ứ vào nhi ệm v ụ, quy ền hạn của mình và thanh tra việc thực hiện các nội dung liên quan đến công tác qu ản lý cán b ộ, công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ và các điều ki ện b ảo đ ảm ho ạt đ ộng công vụ được phân công cho Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ th ực hiện theo ch ức năng thanh tra chuyên ngành. 3.9. Về đạo đức, văn hoá giao tiếp của cán bộ, công chức Luật cán bộ, công chức năm 2008 bổ sung thêm mục đạo đ ức, văn hoá giao ti ếp c ủa cán bộ, công chức, nhằm xây dựng một nền công vụ phục vụ nhân dân, góp ph ần vào vi ệc xây d ựng văn hóa công vụ, quy tắc ứng xử của công chức trong thực thi công vụ. Lu ật cũng quy định c ụ th ể các chuẩn mực về đạo đức công vụ như đạo đức công chức, văn hóa giao tiếp trong công s ở, văn hóa giao tiếp với nhân dân. bao gồm: Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ. Về văn hóa giao tiếp ở công s ở, cán b ộ, công ch ức ph ải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, m ạch l ạc. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô t ư, khách quan khi nh ận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công ch ức ph ải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh d ự cho c ơ quan, t ổ ch ức, đơn vị và đồng nghiệp. Trong giao tiếp với nhân dân, cán bộ, công chức ph ải g ần gũi v ới nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao ti ếp ph ải chu ẩn m ực, rõ ràng, mạch lạc. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền. Các nội dung mới trên đây của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã th ể hiện đ ược cơ b ản chủ trương của Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hi ệu qu ả qu ản lý c ủa bộ máy nhà nước, đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ phát triển và hội nhập kinh t ế qu ốc tế. Sau hơn 10 năm thực hiện Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành đã tiếp tục thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về cải cách n ền công v ụ và về công tác cán bộ, công chức, tạo khuôn khổ pháp lý vững ch ắc đ ể tiếp t ục c ải cách n ền công vụ, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà n ước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta. Việc ban hành Luật Cán bộ, công ch ức m ột l ần n ữa kh ẳng đ ịnh, ho ạt đ ộng công vụ và đội ngũ cán bộ, công chức là một nội dung quan tr ọng c ủa n ền hành chính qu ốc gia, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tổ chức và thực hiện t ốt các n ội dung đ ổi m ới th ể hi ện tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 là trách nhiệm của t ất cả các c ơ quan, t ổ ch ức c ủa Đ ảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và mọi người dân, góp phần xây d ựng ch ế đ ộ công v ụ, công chức ở nước ta ngày một hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Để các tư tưởng, mục tiêu thể hiện trong Luật Cán bộ, công ch ức được các c ơ quan, t ổ chức, đơn vị và mọi người dân quán triệt và tuân thủ đầy đ ủ, cần t ập trung làm t ốt m ột s ố công việc sau: 1. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện t ốt ho ạt đ ộng thông tin tuyên truyền, mở các lớp tập huấn và bồi dưỡng nhằm nâng cao và th ống nhất nh ận th ức cho đ ội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về các n ội dung liên quan đến t ư t ưởng, quan đi ểm, m ục tiêu và các quy định của Luật Cán bộ, công chức. Đây là việc rất quan tr ọng, không th ể xem nh ẹ. Nhận thức, tư duy nếu chưa thông suốt và thống nhất, ch ậm thay đ ổi thì các n ội dung nh ằm c ải cách chế độ công vụ, công chức thể hiện trong Luật không thể được triển khai t ốt và có hi ệu qu ả trong hoạt động thực tiễn. 2. Xây dựng kế hoạch triển khai Luật Cán bộ, công chức trình cơ quan có th ẩm quyền xem xét, quyết định. Nội dung của kế hoạch triển khai Luật Cán b ộ, công ch ức không ch ỉ đ ơn thu ần thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Tổ chức nhà n ước mà còn liên quan đ ến các lĩnh vực quản lý nhà nước khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của m ột số bộ, ngành và các c ơ quan, t ổ chức hữu quan. Vì vậy, khi xây dựng các nội dung của kế hoạch triển khai Luật cần có s ự tham gia 6
  7. và tạo sự đồng thuận cao của các cơ quan, tổ chức có liên quan, bên cạnh việc huy đ ộng trí tu ệ của các chuyên gia, các nhà khoa học nhằm nâng cao chất lượng của các n ội dung cần tri ển khai. 3. Cần nhanh chóng xây dựng và trình Chính phủ và các cơ quan, t ổ ch ức có th ẩm quy ền xem xét ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng d ẫn nh ững n ội dung quan trọng của Luật. Cụ thể là: Nhóm các văn bản quy định chi tiết việc xác định các chức danh cán b ộ làm vi ệc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội; những trường hợp là công chức trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và trong bộ máy lãnh đ ạo, qu ản lý c ủa các đơn vị sự nghiệp công lập; quy định cụ thể việc áp dụng Luật Cán bộ, công ch ức đ ối v ới nh ững người là viên chức lãnh đạo, quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước hoặc những người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có v ốn góp của Nhà n ước; những người do Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Lu ật Công an nhân dân đi ều ch ỉnh; những người do bầu cử nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Cán b ộ, công ch ức; những người được Đảng, Nhà nước điều động, phân công hoặc được tuyển dụng làm việc trong tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; - Nhóm các văn bản quy định chi tiết liên quan đến việc quản lý cán b ộ, công ch ức c ấp xã, kể cả việc quy định khung số lượng, chế độ, chính sách đối với những người ho ạt đ ộng không chuyên trách ở cấp xã; - Nhóm các văn bản quy định liên quan đến thực hiện quyền, nghĩa vụ c ủa cán b ộ, công chức; - Nhóm các văn bản quy định việc quản lý cán bộ như chế độ đào t ạo, b ồi dưỡng cán b ộ; ch ế đ ộ điều động, luân chuyển cán bộ; chế độ đánh giá cán bộ...; - Nhóm các văn bản quy định các nội dung quản lý nhà n ước v ề công ch ức, t ừ vi ệc quy định phương pháp xác định vị trí việc làm, tiêu chuẩn ng ạch, qu ản lý biên ch ế đ ến vi ệc tuy ển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đánh giá, b ổ nhiệm, khen th ưởng, k ỷ lu ật, phân cấp quản lý công chức... Nhóm các văn bản áp dụng pháp luật chung cho cán bộ, công ch ức nh ư ch ế đ ộ ti ền l ương và đãi ngộ, chế độ thôi việc và nghỉ hưu, chế độ trách nhiệm của cán b ộ, công ch ức trong th ực thi công vụ; chính sách đối với người có tài năng; quy đ ịnh việc t ư v ấn đ ối v ới cán b ộ, công ch ức; thanh tra công vụ; công sở và nhà công vụ; quy định về các điều kiện bảo đ ảm cho ho ạt đ ộng công vụ. 4. Đối với một số nội dung mới quy định trong Luật Cán bộ, công chức nh ư đ ổi m ới qu ản lý biên chế, xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công ch ức; thi nâng ng ạch theo h ướng c ạnh tranh; thi tuyển vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; tập trung một đầu mối tổ chức thi nâng ngạch... cần thiết phải xây dựng đề án thực hiện thí điểm, rút kinh nghiệm rồi m ới triển khai th ực hi ện trong toàn quốc để tránh xáo trộn, mất ổn định trong đội ngũ cán b ộ, công ch ức. Do đ ặc đi ểm l ịch s ử hình thành đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta, đối với m ột b ộ ph ận cán b ộ, công ch ức có quá trình cống hiến lâu năm, tuổi đã cao cần có chính sách phù hợp. 5. Đối với đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà n ước và tổ chức chính trị - xã hội không thuộc đối tượng điều chỉnh của Lu ật Cán b ộ, công ch ức thì v ẫn thực hiện theo các quy định hiện hành cho đến khi Nhà nước ban hành Lu ật Viên ch ức. Tuy nhiên, phải khẩn trương tổ chức nghiên cứu, rà soát và đánh giá hệ thống các văn bản quy phạm pháp lu ật hiện hành liên quan đến đội ngũ viên chức và các tổ chức sự nghiệp công lập, chuẩn bị các lu ận cứ khoa học và khảo sát thực tiễn liên quan đến vị trí, vai trò và ch ất l ượng đ ội ngũ viên ch ức trong điều kiện thực hiện xã hội hóa, trao quyền tự chủ, t ự ch ịu trách nhi ệm c ủa các các đ ơn v ị s ự nghiệp... phục vụ cho việc triển khai xây dựng dự án Luật Viên ch ức để báo cáo Chính ph ủ trình Quốc hội trong thời gian sớm nhất. Đây là việc làm cần thiết nh ằm t ạo sự đ ồng b ộ, th ống nh ất của hệ thống pháp luật quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên ch ức nhà n ước, đ ồng th ời góp phần nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân của các tổ chức sự nghiệp công lập ở n ước ta. 6. Trong thời gian từ nay đến hết năm 2009, ngành Tổ chức nhà nước có trách nhi ệm cùng với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có th ẩm quyền tiến hành soạn thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành Lu ật Cán b ộ, công ch ức. Thứ nhất, trước năm 2010 sẽ tổ chức Hội nghị các bộ, ngành và địa phương để triển khai Luật Cán 7
  8. bộ, công chức và các văn bản quy định chi tiết thực hiện. Vì v ậy, đ ể quá trình th ực hi ện đ ạt k ết quả tốt, trước hết, các văn bản này phải được xây dựng đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành bảo đảm chất lượng, rõ ràng, dễ hiểu để không chỉ các cơ quan trong ngành Tổ ch ức nhà n ước nắm vững, mà đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân đều hiểu để cùng nhau thực hiện. Thứ hai, cần tổ chức các lớp bồi dưỡng để tập huấn nghiệp vụ cho cán b ộ, công ch ức ngành Tổ chức nhà nước để thực hiện đúng và chính xác các quy đ ịnh v ề qu ản lý cán b ộ, công chức. Thứ ba, nh ận thức là m ột quá trình, vì v ậy, các n ội dung m ới c ủa qu ản lý cán b ộ, công ch ức trong quá trình tri ển khai s ẽ có nh ững đi ểm còn có cách hi ểu khác nhau, vì v ậy cần thu th ập, x ử lý các thông tin đa chi ều đ ể k ịp th ời báo cáo các c ơ quan có th ẩm quy ền điều ch ỉnh, sửa đ ổi phù h ợp. Đ ồng th ời, nâng cao trách nhi ệm h ướng d ẫn, ki ểm tra, thanh tra việc th ực hiện Lu ật Cán b ộ, công ch ức ở các b ộ, ngành, đ ịa ph ương và c ơ quan, t ổ ch ức. Sau m ột th ời gian th ực hi ện s ẽ ti ến hành đánh giá, t ổng k ết, t ừ đó ki ến ngh ị c ơ quan có th ẩm quyền s ửa đ ổi, b ổ sung nh ững n ội dung ch ưa phù h ợp v ới th ực ti ễn. Đất nước ta đang đứng trước giai đoạn phát triển m ới với nhiều v ận h ội và thách th ức. Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp sang n ền kinh t ế th ị tr ường định hướng XHCN đòi hỏi phải xây dựng chế độ công vụ, công ch ức phù h ợp, khắc ph ục nh ững nhược điểm và hạn chế vẫn còn tồn tại của cơ chế cũ, tiếp tục xây dựng m ột n ền hành chính phục vụ nhân dân. Bên cạnh sự tăng lên của kinh t ế thị trường và của xã h ội dân s ự (các t ổ ch ức phi lợi nhuận, phi chính phủ) nhưng vai trò của khu vực công và d ịch v ụ công c ủa nhà n ước v ẫn luôn luôn giữ một vai trò thiết yếu, quan trọng trong đời sống xã hội. Do đó, cùng sự phát tri ển như vũ bão của khoa học, công nghệ, nhiều thành tựu của khoa học công nghệ đang được ứng dụng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có khu vực nhà nước và d ịch v ụ công như kinh t ế tri th ức, tin học hóa, chính phủ điện tử... đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục cải cách ch ế đ ộ công v ụ, công ch ức, mà trước hết phải tổ chức triển khai thật tốt và thực hiện có hiệu qu ả Lu ật Cán b ộ, công ch ức nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Tháng 12/2008 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2