intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập và xác định gen BPMS trên NST 20p11.23 là gen ứng viên gây béo phì trong hội chứng MOMO

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm tìm gen gây béo phì bệnh lý từ một chuyển đoạn đồng hợp t(16;20)(q21;p11.23) trên một bé trai với hội chứng MOMO, một hội chứng hiếm với béo phì là triệu chứng quan trọng nhất. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập và xác định gen BPMS trên NST 20p11.23 là gen ứng viên gây béo phì trong hội chứng MOMO

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH GEN BPMS TRÊN NST 20p11.23<br /> LÀ GEN ỨNG VIÊN GÂY BÉO PHÌ TRONG HỘI CHỨNG MOMO<br /> Vũ Phi Yên*, Taine Laurence**, Trần Công Toại*, Briault Sylvain***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Béo phì là một bệnh lý phức tạp, hiện nay ñã trở thành một ñại dịch mới tầm cỡ toàn cầu. Việc<br /> nghiên cứu xác ñịnh ñầy ñủ các gen liên quan ñến béo phì rất ñược trông ñợi nhằm giúp chúng ta nắm ñược bức<br /> tranh tổng quan về cơ chế bệnh sinh của bệnh lý này, nhằm phát triển các chiến lược dự phòng và ñiều trị hiệu<br /> quả. Nhìn chung, các dạng béo phì hội chứng thường có liên quan ñến bất thường nhiễm sắc thể.<br /> Mục tiêu: Chúng tôi nghiên cứu tìm gen gây béo phì bệnh lý từ một chuyển ñoạn ñồng hợp<br /> t(16;20)(q21;p11.23) trên một bé trai với hội chứng MOMO, một hội chứng hiếm với béo phì là triệu chứng quan<br /> trọng nhất.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Xác ñịnh chính xác hai ñiểm gãy bằng các phương pháp lai FISH, PCR ñoạn<br /> dài, phân tích trình tự. Nghiên cứu gen ứng viên bằng các phương pháp phân tích tin sinh học in silico, RT-PCR,<br /> RACE-PCR trên các mô ñích như não, mô mỡ.<br /> Kết quả: Sau khi xác ñịnh ñược chính xác hai ñiểm gãy và khảo sát các gen trong vòng 1,5 Mb quanh hai<br /> ñiểm gãy, chúng tôi nghiên cứu một gen mới bị cắt ñứt bởi ñiểm gãy NST 20 và ñề nghị gọi tên là BPMS<br /> (BreakPoint in the MOMO Syndrome), có biểu hiện mô tương hợp với bệnh sinh của béo phì, và mất biểu hiện<br /> trên bệnh nhân. Chúng tôi ñề nghị xem ñây là gen ứng viên gây hội chứng MOMO do vị trí và sự mất biểu hiện<br /> của gen này trên bệnh nhân. Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi về cấu trúc hoàn chỉnh của BPMS, ñặc biệt là<br /> các isoform của gen này trong não cung cấp những hiểu biết nền tảng cho việc nghiên cứu các chức năng của gen<br /> này trong tương lai.<br /> Từ khóa: Béo phì bệnh lý, Phân lập từ vị trí, Điều hòa cảm giác thèm ăn, hội chứng MOMO.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> IDENTIFICATION AND CHARACTERIZATION OF THE BPMS GENE ON CHROMOSOME 20P11.23 AS<br /> CANDIDATE GENE FOR A SYNDROMIC OBESITY: MOMO SYNDROME<br /> Vu Phi Yen, Taine Laurence, Tran Cong Toai, Briault Sylvain<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 195 - 201<br /> Introduction: Obesity is a complex disease which has become a new and dangerous global epidemic. The<br /> identification of genes involved in obesity is expected to increase our understanding of its pathogenesis.<br /> Frequently, syndromic cases of obesity are associated with chromosomal anomalies.<br /> Objective: We report on the clinical, cytogenetic and molecular findings in a boy with MOMO syndrome, a<br /> rare syndrome with morbid obesity, and our positional cloning strategy to identify the candidate genes from his<br /> homozygous translocation t(16;20)(q21;p11.23).<br /> Results: The fine mapping work identified the breakpoint of chromosome 20, which disrupts a new gene:<br /> BPMS (BreakPoint in the MOMO Syndrome). We suggest that BPMS is a candidate gene for this syndromic<br /> obesity in basing on its position and its loss of expression in the patient. The results of our explorations of its<br /> complete structure and its isoforms in the brain laid the groundwork for the further investigation on its functions.<br /> Keywords: Morbid obesity, Positional cloning, Appetite regulation, MOMO syndrome<br /> béo phì chiếm ña số trong cộng ñồng thường là kết<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> quả<br /> sự tương tác giữa cơ ñịa di truyền của một cá thể<br /> Béo phì là một bệnh lý phức tạp trong ñó yếu tố<br /> (1)<br /> và<br /> các<br /> yếu tố môi trường (xã hội, thói quen ăn uống,<br /> di truyền góp phần từ 40 – 70% . Các trường hợp<br /> lối sống)(10). Những trường hợp béo phì nghiêm trọng<br /> Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.<br /> Khoa Di truyền Y học, Bệnh viện Pellegrin, Bordeaux, Pháp.<br /> ***INSERM Đơn vị nghiên cứu 619, Trường Đại học François Rabelais, Tours, Pháp.<br /> Địa chỉ liên hệ: TS.BS.Vũ Phi Yên ĐT: 0907.822.538<br /> Email: vuphiyen@pnt.edu.vn<br /> *<br /> <br /> **<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 195<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> ñược nghiên cứu sâu giúp phát hiện nhiều gen quan<br /> trọng trong ñiều hòa cán cân năng lượng của cơ<br /> thể(2,9). Tổn thương các gen này gây nhiều bệnh lý béo<br /> phì ñơn gen trầm trọng và xuất hiện sớm ở trẻ em(9).<br /> Trong trường hợp bình thường, cán cân năng<br /> lượng của cơ thể ñược ñiều hòa rất chặt chẽ, chủ yếu<br /> thông qua việc ñiều hòa cảm giác no và ñói hay thèm<br /> ăn(4,6). Khi cơ thể cần năng lượng, nội tiết tố Ghrelin<br /> ñược tiết ra từ dạ dày, tác ñộng lên thụ thể ñặc hiệu ở<br /> vùng dưới ñồi, kích thích tổng hợp hai loại<br /> neuropeptid NPY và AgRP gây cảm giác ñói, thèm<br /> ăn(4,6). Các yếu tố gây cảm giác no quan trọng là<br /> Leptin (nội tiết tố từ tế bào mỡ), Serotonin (từ các tế<br /> bào thần kinh tiết serotonin) cũng tác dụng lên thụ thể<br /> ñặc hiệu của chúng ở vùng dưới ñồi, kích thích tổng<br /> hợp Proopiomelanocortin (POMC)(4). POMC ñược xử<br /> lý thành alpha MSH, chất này tác ñộng lên các thụ thể<br /> MC3R và MC4R, gây cảm giác no(4,7). Ngoài ra, các<br /> gen tham gia vào sự hình thành phôi học của các nhân<br /> thần kinh của vùng dưới ñồi (ví dụ như gen SIM1),<br /> một khi bị tổn thương cũng gây béo phì bệnh lý (12).<br /> Phần lớn các gen quan trọng kể trên ñã trở thành tâm<br /> ñiểm của các chiến lược ñiều trị. Nhưng hiện nay,<br /> ñiều trị béo phì bệnh lý vẫn còn ñem lại kết quả khá<br /> hạn chế, gợi ý rằng còn nhiều gen quan trọng trong<br /> bệnh sinh của béo phì chưa ñược khám phá. Cũng vì<br /> lý do này, một chiến lược toàn diện chẩn ñoán nguyên<br /> nhân của béo phì chưa thể ñược hoàn thiện do chưa<br /> hiểu biết ñầy ñủ về bệnh sinh, vì vậy hiện nay việc<br /> chẩn ñoán bệnh lý này vẫn còn chủ yếu dựa trên lâm<br /> sàng. Trong bối cảnh này, chúng ta rất cần nghiên cứu<br /> tìm các gen còn lại, những “mắt xích còn thiếu” trong<br /> bức tranh chung về ñiều hòa cán cân năng lượng của<br /> cơ thể.<br /> Bên cạnh các bệnh lý béo phì ñơn gen, có các<br /> dạng béo phì hội chứng, trong ñó triệu chứng béo phì<br /> là tiêu chuẩn chẩn ñoán quan trọng nhất. Tổn thương<br /> di truyền trong các trường hợp này thường là tổn<br /> thương một gen ñiều hòa, hoặc tổn thương nhiễm sắc<br /> thể. Hội chứng MOMO là một hội chứng hiếm với 3<br /> trường hợp ñược báo cáo trên thế giới (ñến thời ñiểm<br /> chẩn ñoán của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi)(5,13). MOMO là các chữ viết tắt của Macrosomia,<br /> Obesity, Macrocephaly, and Ocular Abnormalities:<br /> chứng khổng lồ, béo phì, ñầu to, và bất thường mắt.<br /> Với các trường hợp ñã ñược báo cáo, các triệu chứng<br /> như chậm phát triển tâm thần vận ñộng, xương ñùi<br /> cong…cũng ñược ghi nhận, và không có các trường<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hợp bệnh khác trong gia ñình, cha mẹ không ñồng<br /> huyết. Do ñó, các tác giả ñầu tiên ñặt giả thiết rằng<br /> ñây là bệnh di truyền trội.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Phân lập gen ứng viên gây ra hội chứng béo phì<br /> bệnh lý, trên một bệnh nhân có chuyển ñoạn ñồng hợp<br /> giữa các nhiễm sắc thể 16 và 20 và mắc hội chứng<br /> MOMO.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br /> Bệnh nhân<br /> Bệnh nhân ñầu tiên ñược khảo sát là một bé trai<br /> người Pháp gốc du mục, con ñầu tiên của cặp cha mẹ<br /> ñồng huyết (mức ñộ 2) (Hình 1). Khi sinh, bệnh nhân<br /> ñủ tháng, ghi nhận chứng khổng lồ (cân nặng 4,85 kg,<br /> +3 ñộ lệch chuẩn). Kể từ 18 tháng, bệnh nhân ăn rất<br /> nhiều và từ 2 tuổi ñược theo dõi do béo phì. Khám<br /> lâm sàng tại khoa Di truyền Y khoa (bệnh viện<br /> Pellegrin, Bordeaux) ghi nhận: bệnh nhân 6 tuổi rưỡi,<br /> cân nặng 74 kg (+ 20 ĐLC), cao 124 cm (+ 1,5 ĐLC),<br /> chu vi vòng ñầu 57 cm (+ 4 ĐLC)<br /> (<br /> <br /> Hình 2). Bệnh nhân có triệu chứng bất thường<br /> mắt (cận thị, loạn thị, thiểu sản thần kinh thị), thiểu<br /> sản bộ phận sinh dục, xương ñùi cong, cao huyết áp,<br /> chậm phát triển trí tuệ. Ngoài ra, bệnh nhân có một số<br /> dấu hiệu dị dạng nhỏ: mũi tròn hình củ hành, gốc mũi<br /> rộng, mắt xếch hình hạnh nhân, tật ngón ngắn. Tiền<br /> sử gia ñình ghi nhận bệnh nhân có người anh họ, cũng<br /> có cha mẹ ñồng huyết (mức ñộ 2), và biểu hiện lâm<br /> sàng tương tự. Tuy nhiên, chúng tôi không thu nhận<br /> ñược bệnh nhân này tham gia nghiên cứu (do không<br /> liên lạc ñược với gia ñình) (Hình 1).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 196<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Hình 1: Cây gia hê bệnh nhân ñầu tiên nghiên cứu<br /> Tập hợp các triệu chứng lâm sàng trên hướng<br /> chẩn ñoán ñến hội chứng MOMO. Các chẩn ñoán<br /> phân biệt là hội chứng Prader-Willi và hội chứng<br /> nhiễm sắc thể X dễ gãy, lưỡng bội cùng nguồn cha<br /> hoặc mẹ (uniparental disomy) ñều ñược xét nghiệm<br /> và loại trừ. Nhiễm sắc thể ñồ cho thấy cha và mẹ bệnh<br /> nhân cùng có chuyển ñoạn t(16;20)(q21;p11.23), và<br /> bệnh nhân nhận ñược cả hai NST 16 chuyển ñoạn và<br /> cả hai NST 20 chuyển ñoạn, nói cách khác, bệnh nhân<br /> có chuyển ñoạn ñồng hợp t(16;20)(q21;p11.23).<br /> Hướng ñến thu thập nhiều bệnh nhân hơn phục vụ<br /> cho phân lập gen, chúng tôi thực hiện kêu gọi hợp tác<br /> quốc tế nhằm có ñược ADN các bệnh nhân mắc hội<br /> chứng này. Kết quả thu nhận ñược thêm 9 bệnh nhân<br /> từ Pháp, Bỉ, Brasil. Các kết quả thí nghiệm trên bệnh<br /> nhân ñược so sánh với kết quả của một nhóm chứng,<br /> gồm 50 bệnh nhân tại bệnh viện Pellegrin, Bordeaux,<br /> nhập viện vì các lý do khác béo phì, tuổi nhỏ hơn 15<br /> và cân nặng bình thường (BMI trong khoảng 20 - 25).<br /> <br /> Hình 2: (2a) Bệnh nhân lúc 6 tuổi rưỡi. (2b) X quang<br /> xương ñùi trái<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đối với bệnh nhân ñầu tiên ñược khảo sát, các tế<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bào lympho trong máu ngoại vi ñược nuôi cấy, thu<br /> hoạch làm NST ñồ và FISH, chiết tách ADN và ARN<br /> (với các bộ kit Promega và Ambion); một phần các tế<br /> bào lympho ñược bất tử hóa bằng virus Ebstein Barr<br /> và lưu giữ lâu dài, duy trì nguồn tế bào bệnh nhân.<br /> Đối với nhóm chứng, ADN và ARN ñược chiết xuất<br /> từ các tế bào lympho trong máu ngoại vi (với các bộ<br /> kit Promega và Ambion). Đối với 9 bệnh nhân<br /> MOMO ñược thu thập thêm, ADN ñược chiết xuất từ<br /> các tế bào lympho trong máu ngoại vi (với bộ kit<br /> Promega).<br /> (1). Xác ñịnh chính xác hai ñiểm gãy NST 16 và<br /> 20 trong chuyển ñoạn t(16;20)(q21;p11.23) bằng các<br /> phương pháp:<br /> - Thực hiện nhiều ñợt FISH tìm các ñoạn mồi<br /> nằm vắt ngang hai ñiểm chuyển ñoạn. Các ñoạn mồi<br /> FISH sử dụng là các BAC (Bacterial artificial<br /> chromosome) (Invitrogen) ñược phóng ñại trong E.<br /> coli nuôi trong môi trường Luria Broth; phân lập và<br /> tinh sạch bằng phương pháp cột ái lực ADN (bộ kit<br /> Qiagen); và ñánh dấu huỳnh quang bằng kỹ thuật tổng<br /> hợp các mạch ñứt gãy (bộ kit Abbott). Các ñợt FISH<br /> này nhằm thu hẹp vùng mục tiêu nghiên cứu.<br /> Phân tích các vùng mục tiêu ñã thu hẹp bằng<br /> nhiều ñoạn PCR ñoạn dài (bộ kit Roche) và tổng hợp<br /> các ñoạn nối 16 – 20 trên các nhiễm sắc thể chuyển<br /> ñoạn.<br /> Giải trình tự các ñoạn nối 16 – 20 trên các nhiễm<br /> sắc thể chuyển ñoạn (bộ kit Applied Biosystems).<br /> (2). Khảo sát các gen quanh hai ñiểm gãy và chọn<br /> gen ứng viên<br /> Các gen trong vòng 1,5 Mb quanh hai ñiểm gãy<br /> ñều ñược khảo sát về sự biểu hiện trong các mô (mô<br /> não và mô mỡ, Clontech), theo từng giai ñoạn phát<br /> triển, các chức năng ñã biết và tương tác. Các thông<br /> tin ñược thu thập từ các ngân hàng dữ liệu di truyền<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 197<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> lớn như NCBI, Ensembl, UCSC, Aceview.<br /> Các gen này ñược khảo sát tìm biểu hiện trên tế<br /> bào lymphô của người chứng bằng RT-PCR (với các<br /> bộ kit Invitrogen và Applied Biosystems) và so sánh<br /> với biểu hiện trên bệnh nhân.<br /> (3). Nghiên cứu gen ứng viên<br /> Gen ứng viên ñược nghiên cứu in silico (dùng các<br /> ứng dụng BLAST, Pfam); khảo sát các biểu hiện trên<br /> tế bào lympho của người chứng, so sánh với bệnh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân, tìm sự biểu hiện trong mô não và mô mỡ bằng<br /> RT-PCR, RT-PCR ñịnh lượng (với các bộ kit<br /> Invitrogen, Applied Biosystems và Stratagene).<br /> Cấu trúc hoàn chỉnh của gen ứng viên ñược tìm<br /> bằng kỹ thuật RACE-PCR (với các bộ kit Invitrogen<br /> và Clontech).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Xác ñịnh hai ñiểm gãy NST 16 và 20<br /> <br /> Hình 3: Giải trình tự hai ñiểm gãy<br /> <br /> Hình 4: Kết quả RT-PCR các gen quanh ñiểm gãy<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 198<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 5: Quá trình phân lập gen dựa theo vị trí và cấu trúc ñầy ñủ của gen RP5-872K7.2<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 199<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2