intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở HUYỆN MÙ CĂNG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

Chia sẻ: Tran Huyen Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

186
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu thực tế về các nhân tố tác động đến hiệu quả canh tác trên đất dốc cho thấy các yếu tố về lao động của hộ; vốn của hộ; diện tích đất ruộng bậc thang; chi phí sản xuất và biến giả giao thông có ảnh trực tiếp tới nguồn thu nhập của các nông hộ. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả canh tác trên đất dốc nhất là phát triển cây lúa nƣớc ruộng bậc thang khi điều kiện đồng bào dân tộc ngƣời Mông ở địa phƣơng còn nghèo, gặp nhiều khó khăn trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở HUYỆN MÙ CĂNG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

  1. Trƣơng Tuấn Linh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 69(7): 143 - 148 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CANH TÁC TRÊN ĐẤT DỐC Ở HUYỆN MÙ CĂNG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI Trương Tuấn Linh*, Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu thực tế về các nhân tố tác động đến hiệu quả canh tác trên đất dốc cho thấy các yếu tố về lao động của hộ; vốn của hộ; diện tích đất ruộng bậc thang; chi phí sản xuất và biến giả giao thông có ảnh trực tiếp tới nguồn thu nhập của các nông hộ. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả canh tác trên đất dốc nhất là phát triển cây lúa nƣớc ruộng bậc thang khi điều kiện đồng bào dân tộc ngƣời Mông ở địa phƣơng còn nghèo, gặp nhiều khó khăn trong cơ sở hạ tầng và vốn phục vụ cho sản xuất. Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đề xuất 2 nhóm giải pháp với chính quyền địa phƣơng và với ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả canh tác trên đất dốc trong đó tập trung vào giải pháp đầu tƣ xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cƣờng hỗ trợ vốn, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát triển chăn nuôi, tăng năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng đất. Từ khóa: Ruộng bậc thang, hiệu quả kinh tế, đất dốc, Mù Căng Chải.  MỞ ĐẦU trình canh tác hợp lý trên đất dốc của đồng Đất đồi núi (phần lớn là đất dốc) chiếm 3/4 bào. diện tích đất tự nhiên của Việt Nam. Do thiếu Đã có nhiều công trình nghiên cứu canh tác đất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải bền vững trên đất đốc ở Việt Nam cũng nhƣ ở canh tác trên đất có độ dốc cao, dẫn đến việc các nƣớc trên thế giới nhƣ mô đất bị xói mòn rất mạnh và năng suất cây hình SALT (kỹ thuật canh tác bền vững trên trồng giảm nhanh. Kết quả là đất bị thoái hoá, đất dốc), VACR (vƣờn, ao, chuồng và rừng), năng suất cây trồng thấp nên cuộc sống của trang trại sản xuất rừng đồi và vƣờn đồi,… nông dân còn bấp bênh. Hiện tƣợng du canh (Bạt 1996, Đặng 2003; Doanh 2003, Phiên du cƣ còn phổ biến. Mặc dù còn nhiều trở 1992, Khang 1997). Nhƣng cho đến nay chƣa ngại, vùng đất dốc có rất nhiều tiềm năng phát có công trình nào nghiên cứu sâu về hiệu quả triển và có vai trò ngày càng quan trọng đối canh tác trên đất của huyện Mù Căng Chải. với sự phát triển và tồn tại của loài ngƣời, Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến nhất là khi hiệu ứng nhà kính thể hiện rõ ảnh hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hƣởng của nó. canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Căng Ở Việt Nam, trong điều kiện đô thị hoá, công Chải, tỉnh Yên Bái” nhằm đề xuất những giải nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ, diện tích đất pháp nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nông nghiệp có xu hƣớng ngày càng giảm, để địa phƣơng. đảm bảo đƣợc việc cung cấp lƣơng thực cho MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ khu vực miền núi phía Bắc, đòi hỏi khu vực PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU này phải phát triển sản xuất lƣơng thực ngày * Mục đích nghiên cứu là xác định các yếu tố càng cao. ảnh hƣởng tới thu nhập từ phƣơng thức canh Mù Căng Chải là một huyện miền núi khó tác trên đất dốc, qua đó đề xuất giải pháp khăn, hẻo lánh của tỉnh Yên Bái, đại bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, cũng nhƣ dân chúng là ngƣời Mông. Trong những năm nhân rộng mô hình canh tác hiệu quả trên đất gần đây đời sống của bà con dần ấm no, đầy dốc, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã đủ đó là một phần nhờ vào hiệu quả của quá hội cho huyện nói riêng và cho khu vực miền núi phía Bắc nói chung. * Nội dung nghiên cứu là phân tích, đánh giá  Tel: 0986729868 các yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ từ 143 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. Trƣơng Tuấn Linh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 69(7): 143 - 148 phƣơng thức canh tác trên đất dốc tại huyện bộ, an ninh quốc phòng đƣợc giữa vững và ổn Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái. định. * Thời gian nghiên cứu: Năm 2006 – 2008 Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập từ * Phương pháp nghiên cứu phương thức canh tác trên đất dốc - Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra: Để phù Để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới thu hợp với mục tiêu nghiên cứu, căn cứ vào đặc nhập của ngƣời dân từ phƣơng thức canh tác điểm của địa bàn nghiên cứu chúng tôi chọn 2 trên đất dốc của các hộ nông dân ở huyện Mù xã đại diện, La Pán Tẩn và Chế Cu Nha, làm Căng Chải, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp địa điểm nghiên cứu. Mỗi xã chọn 2 thôn và hồi quy tƣơng quan thông qua hàm hồi quy mỗi thôn 25 mẫu. 100 mẫu đƣợc chọn ngẫu dạng hàm sản xuất Cobb- Douglas (CD). nhiên để nghiên cứu. Bảng 1. Kết quả về thu nhập từ ruộng bậc thang Hệ số Kiểm Mức ý - Số liệu đƣợc thu từ điều tra hộ nông dân về Biến số ước định T nghĩa tình hình sản xuất lúa ruộng bậc thang và xử lượng ( t_Stat) ( P- Value) lý bằng chƣơng trình Excel. Hệ số chặn 9.368305 12.90077 2.91621E-22 - Để phân tích ảnh hƣởng của một số nhân tố Ln ld 0.425243 2.988977 0.003598925 đến sản xuất nông nghiệp và thu nhập của hộ, Ln Von 0.089014 2.079256 0.040407448 chúng tôi sử dụng phƣơng pháp hồi quy để LnNuong 0.00107 0.35052 0.726757412 ƣớc lƣợng, cụ thể là sử dụng hàm sản xuất LnRBT 0.235089 3.035164 0.003134468 Cobb – Douglas (CD). LnCP 0.270964 5.449862 4.27493E-07 Hàm CD có dạng: LnVH 0.00474 0.76445 0.446578681 Y = AX1b1 X2b2….Xnbn eC1D1 eC2D2…eCmDm GT 0.186901 2.073117 0.04098854 Trong đó: KN 0.00322 0.02609 0.979243052 Y: là biến phụ thuộc. Hệ số tƣơng quan mẫu: R= 0,847 ___ Hệ số xác định: R2= 0,717 Xi: là các biến độc lập định lượng (i  1, n) Dj: là Hệ số điều chỉnh: R2= 0,692 ___ Fkiểm định: 28,789; Mức ý nghĩa xác suất của F: các biến độc lập thuộc tính ( j  1, m) 0,00792 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phương trình: Ln(Y)= 9,368 + 0,425Ln(LD) + Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 0,089Ln(VON) +0,001Ln(NUONG)+ Huyện Mù Căng Chải là một huyện vùng cao 0,235Ln(RBT) + 0,271Ln(CP) + 0,0047Ln(VH) + 0,187GT + 0,0032KN nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Yên Bái, cách Mô tả mô hình: trung tâm tỉnh 185km theo quốc lộ 37 và 32. Biến phụ thuộc: Thu nhập từ canh tác trên đất Huyện có diện tích là 119.908 km2, nằm dƣới dốc của hộ (Y) chân dãy núi Hoàng Liên Sơn, ở độ cao 1000 Biến độc lập: Lao động của hộ (LD), vốn sản m so với mực nƣớc biển. xuất của hộ (VON), diện tích ruộng bậc thang Tổng diện tích đất tự nhiên là 119.908 ha thì (RBT), diện tích đất nƣơng dốc (NUONG), trong đó diện tích đất ở độ cao trên 1.000m chi phí canh tác trên đất dốc (CP), trình độ chiếm 84% và dƣới 1.000m chiếm 16% diện văn hoá của chủ hộ (VH), điều kiện giao tích đất tự nhiên. Với vị trí địa lý và địa hình thông (GT) (GT = 1 nếu giao thông thuận khó khăn chỉ thích hợp với việc phát triển tiện, GT = 0 nếu giao thông không thuận tiện) nghề rừng, chăn nuôi đại gia súc, nhƣng rất và dịch vụ khuyến nông (KN) (KN = 1 nếu có hạn chế việc phát triển nông nghiệp, xây dựng sử dụng dịch vụ khuyến nông, và ngƣợc lại cơ sở hạ tầng và giao lƣu với bên ngoài. KN = 0 . Sử dụng phần mềm Excel cho mô Trong những năm gần đây kinh tế huyện Mù hình CD trên, ta có kết quả về thu nhập từ Căng Chải có sự chuyển biến tích cực. GDP ruộng bậc thang của hộ nhƣ Bảng 1. năm 2006 của huyện tăng trƣởng Với mô hình trên ta có thể nhận xét: 10,23% tăng 0,93% so với 2005. Trong đó Hệ số tƣơng quan mẫu R = 0,847 cho thấy nhóm nông lâm nghiệp tăng 7,56%, công mối quan hệ giữa các biến là chặt chẽ. Hệ số nghiệp xây dựng tăng 18%, dịch vụ thƣơng xác định R2 = 0,717 cho thấy sự biến động mại 14,89%, GDP/ngƣời đạt 2.088 triệu, lƣơng thực bình quân đầu ngƣời đạt 315 của thu nhập từ phƣơng thức canh tác trên đất kg/ngƣời/năm. Văn hoá xã hội có nhiều tiến dốc đƣợc quyết định bởi 71,7 % là do 8 nhân 144 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. Trƣơng Tuấn Linh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 69(7): 143 - 148 tố trên tác động, còn lại do các yếu tố ngẫu - Chúng tôi giả thuyết diện tích lúa nƣơng, nhiên và các yếu tố khác không có trong mô trình độ văn hóa của chủ hộ và dịch vụ hình tác động. khuyến nông có hiệu quả sẽ làm tăng thêm Fkiểm định: = 28,789, độ tin cậy của thu nhập của hộ từ canh tác trên đất dốc, song F = 99,99% cho thấy mô hình đƣợc chấp nhận kết quả nghiên cứu thực tế đã phủ nhận giả về mặt thống kê. Dấu các biến của mô hình thuyết này (không đủ độ tin cậy về mặt thống hoàn toàn phù hợp với xu thế thực tế ở địa kê để kết luận có ảnh hƣởng tới thu nhập của phƣơng. hộ từ canh tác trên đất dốc với P-value > Kết quả mô hình cho thấy, chỉ có các biến: lao 0.05). Trên thực tế, lúa nƣơng với hộ chỉ là động của hộ; vốn của hộ; diện tích đất ruộng cây trồng phụ do năng suất không cao và điều kiện chăm sóc khó khăn. Chính vì thế nguồn bậc thang; chi phí sản xuất và biến giả giao thu từ lúa nƣơng hầu nhƣ không có trong thu thông là đủ độ tin cậy về mặt thống kê để kết nhập của hộ. luận có tác động tới biến phụ thuộc. Các biến: Việc canh tác trên đất dốc chủ yếu là dựa vào diện tích lúa nƣơng; trình độ văn hóa của chủ kinh nghiệm và tập quán canh tác lâu đời của hộ; biến giả khuyến nông không đủ độ tin cậy đồng bào nơi đây. Chính vì thế mà thu nhập về mặt thống kê để kết luận có ảnh hƣởng tới của nông hộ nơi đây không bị ảnh hƣởng bởi biến phụ thuộc. trình độ văn hoá của chủ hộ. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì: Nhƣ trên đã phân tích, khuyến nông nơi đây - Khi lao động của hộ tăng thêm 1% thì thu thực sự còn rất yếu, thiếu cả về cán bộ nhập từ canh tác trên đất dốc tăng lên khuyến nông và cả năng lực của cán bộ. Đây 0,425%. là vấn đề đáng đƣợc quan tâm và thay đổi - Khi vốn tích luỹ của các hộ tăng lên 1%, khi trong thời gian tới. đó ngƣời dân có điều kiện để đầu tƣ vào sản GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ xuất trên đất dốc và làm cho thu nhập tăng thêm PHƢƠNG THỨC CANH TÁC TRÊN ĐẤT 0,089%. DỐC - Khi chi phí cho việc canh tác trên đất dốc Nhóm giải pháp đề xuất với chính quyền tăng thêm 1% thì thu nhập từ cách thức canh huyện Mù Căng Chải tác này của hộ tăng thêm 0,271%. - Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng - Diện tích lúa RBT ảnh hƣởng khá lớn tới thu nông thôn. nhập của hộ, khi tăng thêm 1% diện tích lúa ruộng bậc thang sẽ làm cho thu nhập của hộ - Tăng cường hỗ trợ vốn đầu tư cho sản xuất tăng thêm 0,235%. cho người nghèo với việc xác định đúng đối - Mô hình cũng chỉ ra rằng điều kiện giao thông tượng vay vốn, hỗ trợ lãi suất, tăng lượng vốn có ảnh hƣởng tới thu nhập của canh tác trên đất vay và hướng dẫn sử dụng vốn vay hiệu quả. dốc của hộ. Cụ thể, những hộ có điều kiện giao - Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn thông thuận lợi hơn (ở gần đƣờng giao thông từ trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi và có 300m trở lại) sẽ có thu nhập từ canh tác trên đất chính sách phát triển rừng hợp lý. dốc cao hơn những hộ có điều kiện giao thông - Thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình. khó khăn là 0,187%. - Chính sánh phát triển, mở rộng quy mô sản Ta sẽ có hai trƣờng hợp sau: xuất lúa trên RBT. Cần tập trung vào công tác Nếu điều kiện giao thông thuận tiện (GT=1) giao quyền sử dụng đất lâu dài cho ngƣời dân, thì ta sẽ có phƣơng trình sau: hỗ trợ hơn nữa cho việc khai hoang và phát Ln(Y) = 9,55 + 0,425Ln(LD) + triển ruộng bậc thang. 0,089Ln(VON) + 0,001Ln(NUONG) + 0,235 Ln(RBT) + 0,271Ln(CP) + 0,004Ln(VH) + - Tăng cƣờng hoạt động khuyến nông thông 0,003 KN qua việc: đào tạo cán bộ khuyến nông đáp Nếu điều kiện giao thông không thuận tiện ứng đủ nhu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng; (GT=0) thì ta sẽ có phƣơng trình sau: đổi mới các hoạt động khuyến nông, phƣơng Ln(Y) = 9,368 + 0,425Ln(LD) + pháp khuyến nông dễ hiểu và đƣợc tiến hành 0,089Ln(VON) + 0,001Ln(NUONG) + 0,235 thực tế trên đồng ruộng của ngƣời dân. Ln(RBT) + 0,271Ln(CP) + 0,004Ln(VH) + - Tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ nông sản phẩm 0,003 KN vì kênh phân phối tiêu thụ các loại sản phẩm 145 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. Trƣơng Tuấn Linh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 69(7): 143 - 148 nông sản còn đơn giản, sản xuất phân tán và Bên cạnh đó, cần lựa chọn những cây trồng bị tƣ thƣơng ép giá. Vì vậy chính quyền cần phù hợp, phát huy hệ thống canh tác truyền thay đổi và trợ giúp cho bà con để họ có thể thống, kiến thức bản địa với ứng dụng tiến bộ có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm tốt, đem lại khoa học kỹ thuật. thu nhập cao cho nông hộ. KẾT LUẬN - Nâng cao trình độ dân trí của ngƣời dân Mù Căng Chải là một huyện miền núi, còn thông qua việc mở thêm các lớp cấp phổ nghèo và gặp rất nhiều khó khăn trong phát thông cơ sở và trung học cơ sở tại thôn bản, triển kinh tế. Đất đai nơi đây chủ yếu là đất có có chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc học độ dốc tƣơng đối lớn, thực sự khó khăn khi tập của con em dân tộc thiểu số. lựa chọn phƣơng thức canh tác và hƣớng phát Nhóm giải pháp cho người nông dân triển kinh tế cho bà con nơi đây. Đề tài này - Tiếp tục khai hoang mở rộng diện tích canh với mục tiêu là tìm ra phƣơng thức canh tác tác ruộng bậc thang. Mở rộng thêm diện tích trên đất dốc hiệu quả nhất, phân tích thực đất canh tác là một trong những biện pháp để trạng canh tác nơi đây để rút ra những kết góp phần nâng cao sản lƣợng lƣơng thực nhằm luận, những kiến nghị nhằm khắc phục những đảm bảo đƣợc vấn đề an toàn lƣơng thực và hạn chế và có thể nhân rộng mô hình ra nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nơi đây. những nơi có điều kiện đất dốc tƣơng tự. - Chủ động tham gia, thực hiện các chƣơng Qua nghiên cứu, khảo sát chúng tôi thấy rằng trình khuyến nông, có ý thức tự giác và chủ bà con nơi đây canh tác trên đất dốc chủ yếu động tham gia vào các chƣơng trình khuyến là 3 loại cây trồng chính là: Lúa nƣớc ruộng nông để có thể nâng cao kỹ thuật sản xuất và bậc thang, ngô nƣơng và lúa nƣơng. Với điều kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trƣờng, kiện về khí hậu, nguồn nƣớc, tập quán canh giống, kỹ thuật mới. tác của bà con dân tộc Mông nơi đây thì chủ - Tăng cường đầu tư cho chăn nuôi và yếu tập trung vào cây lúa nƣớc ruộng bậc trồng trọt. thang. Tuy vậy, qua việc phân tích các nhân + Trồng trọt: Các hộ cần tích cực đầu tƣ mua tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng đất dốc của các công cụ phục vụ cho sản xuất, đƣa các hộ nông dân Mù Căng Chải, chúng tôi rút ra giống mới có năng suất cao phù hợp với đặc một số kết luận: điểm đất đai và tình hình khí hậu của địa - Hiệu quả sử dụng đất dốc chƣa cao là do các phƣơng, đầu tƣ thêm phân bón, chăm sóc đúng nguyên nhân: kỹ thuật, đúng thời vụ và phòng trừ sâu bệnh + Lao động của hộ là thủ công, tập quán canh kịp thời. Đồng thời cần sử dụng triệt để những tác cố hữu nên rất khó đƣa tiến bộ khoa học diện tích đất chƣa sử dụng có khả năng trồng kỹ thuật mới vào áp dụng. các cây lƣơng thực vào sản xuất, nó sẽ góp + Trình độ văn hoá của chủ hộ còn rất thấp, phần làm tăng diện tích đất sử dụng của hộ. phần lớn là những ngƣờii đã nhiều tuổi nên + Chăn nuôi: Với đặc điểm đất đai rộng lớn nhận thức và cách tiếp cận với phƣơng thức nên rất phù hợp cho việc chăn nuôi theo kiểu canh tác nào có hiệu quả là rất khó. chăn thả đàn. Các hộ cần mạnh dạn đẩy mạnh + Chi phí đầu tƣ cho sản xuất còn hạn chế, chăn nuôi, đầu tƣ vào lĩnh vực chăn nuôi theo nguồn vốn của hộ còn rất thấp không đáp ứng quy mô đàn lớn tận dụng điều kiện đất đai lớn đủ nhu cầu vốn đầu tƣ cho kỹ thuật và điều và lao động dƣ thừa. Chăn nuôi tốt sẽ góp kiện canh tác của cây trồng nơi đây. phần lớn làm tăng thu nhập cho gia đình. + Điều kiện giao thông là rất khó khăn, đƣờng -Tăng năng suất cây trồng và hiệu quả sử liên thôn, liên bản chủ yếu là đƣờng đất nên dụng đất: Muốn thoát nghèo, cần phải quản rất khó có thể đi lại thuận tiện vào mùa mƣa lý sử dụng tốt đất đai, nâng cao độ phì nhiêu, (mùa canh tác chính của nông hộ). tăng chi phí sản xuất, cải thiện môi trường. + Đất đai vẫn bị thoái hoá nghiêm trọng mặc Đa dạng hoá hệ canh tác trên đất dốc, phát dù đã có nhiều biện pháp và chính sách ngăn triển lúa nước ruộng bậc thang. Giải quyết tốt chặn. mối quan hệ đất đồi - ruộng ở vùng đất dốc. 146 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. Trƣơng Tuấn Linh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 69(7): 143 - 148 + Kinh tế trên đất dốc phát triển không đồng + Lúa nƣớc ruộng bậc thang vẫn là cây trồng đều, cơ cấu kinh tế nơi đây vẫn là sản xuất chủ lực đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả nông lâm nghiệp. xã hội, môi trƣờng cao nhất. + Tập quán canh tác lạc hậu, thiếu thông tin + Chi phí đầu tƣ, công lao động, nguồn vốn,… khoa học kỹ thuật, sản xuất của bà con vẫn của ruộng bậc thang cao hơn và hiệu quả hơn mang tính tự túc tự cấp là chính. so với những cây trồng khác. - Hiệu quả sử dụng đất dốc có sự khác nhau + Mặc dù vậy những cây trồng khác nhƣ Ngô, rõ rệt giữa lúa nƣớc ruộng bậc thang và các Lúa nƣơng có rất nhiều tiềm năng để phát loại cây trồng khác trên đất nƣơng dốc. triển và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời dân nơi đây. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lê Thái Bạt (1996). Đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc. Hội thảo "Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất". Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp. [2]. Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh (2003). Đất dốc Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. [3]. Lê Quốc Doanh, Hà Đinh Tuấn, Andre Chabanne (2005),Canh tác đất dốc bền vững, Nxb Nông Nghiệp. [4]. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam Nxb Nông nghiệp. [5]. Nguyễn Khang (1997). Tiềm năng đất dốc Việt Nam, Hội thảo về quản lý dinh dưỡng và nước cho cây trồng trên đất dốc. Hà Nội, tháng 1-1997. SUMMARY ANALYSE FACTORS AFFECTING CULTIVATING EFFICIENCY OF SLOPING LAND IN MU CANG CHAI DISTRICT, YEN BAI PROVINCE Truong Tuan Linh , Nguyen Thi Thanh Huyen Falcuty of Information and Technology – Thai Nguyen University The results of our research on factors impacted on cultivating efficiency of sloping land showed that the following factors have direct effect on the income of farmers: the number of labors, the area of terraced fields, production cost and transportation pseudo-variables. We explored on how to improve cultivating efficiency of sloping land, especially promote growing wet rice in terraced fields, for H’mong people who live in poor conditions and encounter many difficult conditions in facilities and capital for agricultural production. From the results of this research, we proposed two groups of solutions to the local government and people so that to improve cultivating efficiency of sloping land. Of the two groups of solutions we suggest that local government and people concentrate on the following solutions: investing in building facilities, reinforcing capital support activities, reengineering agriculture structure, promote raising animals, improve productivity of crop plants and effectiveness of land use. Key words: terraced field, economic efficiency, sloping land, Mu Cang Chai. Phụ lục 1. Kết quả chạy hàm hồi quy dạng Cobb- Dauglas cho thu nhập từ phƣơng thức canh tác trên đất dốc của hộ  Tel:0986729868 147 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. Trƣơng Tuấn Linh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 69(7): 143 - 148 Regression Statistics Multiple R 0.84663 R Square 0.71679 Adjusted R Square 0.69189 Standard Error 0.3833 Observations 100 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 8 33.83669 4.229587 28.78908 0.00792 Residual 91 13.36939 0.146916 Total 99 47.20608 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 9.3683 0.726182 12.90077 2.916E-22 7.9258342 10.810775 7.925834 10.810775 Ln LD 0.42524 0.142271 2.988977 0.0035989 0.1426405 0.7078463 0.14264 0.7078463 Ln VON 0.08901 0.04281 2.079256 0.0404074 0.0039762 0.1740515 0.003976 0.1740515 LnNuong 0.0011 0.003056 -0.35052 0.7267574 0.0071406 0.0049985 0.00714 0.0049985 LnRBT 0.23509 0.077455 3.035164 0.0031345 0.0812339 0.3889439 0.081234 0.3889439 LnCP 0.27096 0.049719 5.449862 4.275E-07 0.1722023 0.3697251 0.172202 0.3697251 LnVH 0.0047 0.006203 0.76445 0.4465787 0.0170636 0.0075798 0.01706 0.0075798 GT 0.1869 0.090155 2.073117 0.0409885 0.00782 0.3659819 0.00782 0.3659819 KN 0.0032 0.123389 0.02609 0.9792431 0.2483156 0.2418773 -0.24832 0.2418773 148 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2