TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 25, 2004<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN VÀ NHÂN TẠO<br />
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG THÁI NƯỚC NGẦM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG <br />
VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM<br />
Nguyễn Đình Tiến, Hoàng Ngô Tự Do<br />
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.<br />
<br />
<br />
1. Mở Đầu:<br />
Động thái nước dưới đất là một quá trình tự nhiên phản ánh sự hình thành, <br />
thay đổi trữ lượng, tính chất, thành phần của nước dưới đất theo thời gian. Nghiên <br />
cứu và phân tích những nhân tố hình thành nên động thái nước ngầm cho phép làm <br />
sáng tỏ những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi, cơ chế tương tác, quy luật xuất <br />
hiện thay đổi của động thái theo thời gian và không gian, từ đó cho phép dự báo đúng <br />
đắn đến điều kiện địa chất thuỷ văn, trữ lượng nước dưới đất, xây dựng các mô <br />
hình tối ưu sử dụng nước dưới đất, điều tiết dòng thấm theo ý muốn của con người, <br />
cũng như lập kế hoạch quản lý và bảo vệ nước dưới đất.<br />
Nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có diện phân bố <br />
rộng khắp và khá phong phú, vả lại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam là khu vực <br />
năng động và đang trong thời kỳ phát triển kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo những điều <br />
kiện cần thiết để nâng cao đời sống dân sinh và phát triển kinh tế toàn diện...trong đó <br />
việc cung cấp nước đảm bảo chất lượng cho các mục đích khác nhau là một trong <br />
những yếu tố không thể thiếu. Chính vì vậy việc nghiên cứu một số nhân tố cơ bản <br />
ảnh hưởng đến động thái nước ngầm là yêu cầu bức thiết.<br />
2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động thái nước ngầm:<br />
2.1. Khí hậu:<br />
2.1.1. Lượng mưa:<br />
Mưa là một trong những yếu tố cơ bản nhất của khí hậu, nó có ảnh hưởng <br />
đáng kể đến động thái của nước ngầm, trong đó ảnh hưởng đáng kể nhất là chế độ <br />
mưa. Chế độ mưa ở khu vực nghiên cứu được phân thành 2 mùa rõ rệt trong năm. <br />
Mùa khô (từ tháng I đến tháng VIII) và mùa mưa (từ tháng IX đến tháng XII). Lượng <br />
mưa trung bình hàng năm ở các địa phương Quảng Nam nói chung khu vực nghiên <br />
cứu nói riêng thuộc loại lớn so với trong khu vực cũng như trong toàn quốc, tổng <br />
lượng mưa trung bình năm phổ biến ở đồng bằng ven biển từ 2000 đến 2500 mm, <br />
chúng có sự thay theo thời gian và không gian. Theo kết quả tính toán ở bảng tỷ trọng <br />
<br />
85<br />
lượng mưa, cho thấy lượng mưa chênh lệch khá lớn giữa mùa khô và mùa mưa , với <br />
tỷ trọng từ 70 76 % tập trung trong mùa mưa (4 tháng), chỉ có 24 30% cho mùa khô <br />
(8 tháng). Tỷ trọng lượng mưa trong các tháng mưa ít (tháng II và tháng III) của mùa <br />
khô chỉ chiếm 7 14% (so với toán mùa khô), còn tỷ trọng mưa các tháng mưa nhiều <br />
(tháng X và tháng XI) chiếm đến 66 70% (so với toàn mùa mưa). (xem bảng 1).<br />
Bảng 1: Tỷ trọng (%) lượng mưa mùa khô và mùa mưa <br />
<br />
Mùa khô Mùa mưa <br />
Địa điểm Tháng IVIII Tháng IIIII Tháng IXXII Tháng XXI<br />
Lượn Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượn Tỷ trọng <br />
g (so năm) (so mùa) (so năm) g (so mùa)<br />
Giao 725 30 51 7 1731 70 1207 70<br />
Thủy<br />
Câu Lâu 531 25 45 8 1556 75 1061 68<br />
Hội An 540 24 56 10 1734 76 1142 66<br />
Tam Kỳ 641 24 87 14 2070 76 1365 66<br />
<br />
Giữa lượng mưa và mực nước ngầm trong khu vực nghiên cứu có quan hệ tỷ <br />
lệ thuận. Sự tương quan tuyến tính của chúng là vừa phải đến chặt chẽ, tuỳ thuộc <br />
vào chiều sâu của mực nước ngầm, điều kiện địa hình và lớp phủ thực vật. Hệ số <br />
tương quan biến đổi r = 0,157 0,533 (xem bảng 2). Khi lương mưa tăng thì mực <br />
nước dưới đất dâng cao và chúng cùng pha. Thường các tháng đầu mới dâng mực <br />
nước tương đối thoải và dốc dần ở các tháng gần đạt cực đại, điều này liên quan <br />
đến sự tăng lượng mưa và giảm dần bề dày đới thông khí (xem hình 1 & 2).<br />
Bảng 2: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và lượng mưa (X) <br />
của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực.<br />
<br />
Giếng, lỗ Toạ độ Hệ số Phương trình tuyến tính giữa <br />
khoan cốt cao mực nước ngầm (H) <br />
Số tương quan r<br />
quan trắc X Y và lượng mưa (X)<br />
TT<br />
1 Giếng 01 51582,78 98772,81 0,21479 H = 11,433 + 0,0021166X<br />
2 Giếng 02 52040,83 02939,80 0,45807 H = 2,3452 + 0,0047053X<br />
3 Giếng 03 49741,10 09311,80 0,15696 H = 2,0651 + 0,00020484X<br />
4 Giếng 04 52230,19 13211,60 0,34473 H = 1,35 + 0,0012205X<br />
5 Giếng 5 47633,72 18279,44 0,35025 H = 2,7622 + 0,0046343X<br />
6 Giếng 11 43744,63 21301,39 0,37101 H = 1,7271 + 0,0031307X<br />
7 Giếng 15 33958,06 15406,63 0,52764 H = 16,571 + 0,0058978X<br />
8 Giếng 16 39130,50 22585,16 0,5327 H = 10,011 + 0,0017656X<br />
<br />
86<br />
9 Giếng 17 31871,55 20207,88 0,45204 H = 10,702 + 0,0041649X<br />
10 LK 807 48285,66 17651,45 0,22691 H = 1,548 + 0,0012147X<br />
11 LK 810 43199,10 20331,29 0,45693 H = 6,8088 + 0,0029021X<br />
12 LK 818 41997,24 24953,69 0,44672 H = 2,3742 + 0,0019598X<br />
13 LK 821 37968,30 26300,00 0,42656 H = 3,0464 + 0,0016847X<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
87<br />
mm H(m)<br />
210 7.6<br />
200 7.5<br />
190 7.4<br />
180<br />
170 7.3<br />
160<br />
150<br />
7.2<br />
7.1 Hình 1: <br />
140 7<br />
130<br />
120 6.9 Biểu đồ <br />
110 6.8<br />
100<br />
90<br />
6.7 biểu diễn <br />
6.6<br />
80<br />
70<br />
60<br />
6.5<br />
6.4<br />
lượng <br />
50<br />
40<br />
6.3<br />
6.2<br />
mưa và <br />
30<br />
20<br />
10<br />
6.1<br />
6 dao động <br />
0 5.9<br />
mực <br />
nước <br />
Thoi gian<br />
ngầm Lỗ <br />
L î ng m a Mùc n í c khoan <br />
810<br />
(Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 26/12/1086)<br />
<br />
mm 210 3 H(m)<br />
200 2.8<br />
190<br />
180 2.6<br />
170 2.4<br />
160 2.2<br />
150<br />
140 2<br />
130 1.8<br />
120<br />
110 1.6<br />
100 1.4<br />
90 1.2<br />
80<br />
70 1<br />
60 0.8<br />
50<br />
40 0.6<br />
30 0.4<br />
20 0.2<br />
10<br />
0 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thoi gian<br />
L î ng m a Mùc n í c<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa và dao động mực nước ngầm Lỗ khoan 818<br />
(Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 26/12/1086)<br />
2.1.2. Bốc hơi:<br />
<br />
<br />
88<br />
Bốc hơi là một trong những nguyên nhân làm hao hụt lượng nước, vì vậy nó <br />
được xem là một thành phần quan trọng của cán cân cân bằng nước và ảnh hưởng <br />
đến động thái của nước ngầm.<br />
Theo số liệu tính toán, lượng bốc hơi trung bình hàng năm ở vùng đồng bằng <br />
ven biển từ 1000 đến 1100 mm. Tổng lượng bốc hơi trong các tháng mùa hè lớn hơn <br />
mùa đông. Tổng lượng bốc hơi trong mùa hè từ 300 đến 700 mm, chiếm khoảng 55 <br />
đến 65% lượng bốc hơi năm. Mùa đông có tổng lượng bốc hơi từ 300 đến 400 mm, <br />
chiếm khoảng 25 đến 35% tổng lượng bốc hơi năm, trong mùa đông lượng bốc hơi <br />
thấp và tương đối đồng đều, ít có sự biến đổi theo địa hình như trong các tháng mùa <br />
hè. Tổng lượng bốc hơi tháng lớn nhất xuất hiện vào tháng VII, tổng lượng bốc hơn <br />
tháng nhỏ nhất xuất hiện vào tháng XII.<br />
Nếu như lượng mưa và biên độ dao động mực nước ngầm trong khu vực có <br />
mối tương quan tỷ lệ thuận, thì giữa lượng bốc hơi và biên độ dao động mực nước <br />
có mối tương quan tỷ lệ nghịch. Sự tương quan giữa chúng là vừa phải đến chặt <br />
chẽ, tuỳ thuộc vào chiều sâu mực nước ngầm, lớp phủ thực vật. Hệ số tương quan <br />
biến đổi r = 0,18543 0,87215 (xem bảng 3, hình 3). <br />
Bảng 3: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và lượng bốc hơi (Z) <br />
trung bình tháng của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực<br />
<br />
Số Giếng, lỗ khoan Hệ số tương Phương trình tuyến tính giữa cốt cao mực <br />
TT quan trắc quan r nước ngầm (H) và lượng bốc hơi (Z)<br />
1 Giếng 01 0,64868 H = 12,62 0,012229Z<br />
2 Giếng 02 0,53711 H =3,3955 0,009187Z<br />
3 Giếng 03 0,18543 H =2,2071 0,00072906Z<br />
4 Giếng 04 0,68432 H = 1,8699 0,0047992Z<br />
5 Giếng 5 0,74945 H = 4,6942 0,018745Z<br />
6 Giếng 11 0,50323 H = 2,9184 0,009402Z<br />
7 Giếng 15 0,87215 H = 18,408 0,017049Z<br />
8 Giếng 16 0,59485 H = 10,536 0,0046001Z<br />
9 Giếng 17 0,40230 H = 12,081 0,0073048Z<br />
10 LK 807 0,56827 H = 1,9516 0,0042088Z<br />
11 LK 810 0,54500 H = 7,328 0,0048446Z<br />
12 LK 818 0,48293 H = 2,683 0,0021396Z<br />
13 LK 821 0,53387 H = 3,3548 0,0025793Z<br />
<br />
<br />
<br />
89<br />
mm<br />
160 7.6<br />
150 7.5 H(m)<br />
140 7.4<br />
7.3<br />
130<br />
7.2<br />
120<br />
7.1<br />
110 7<br />
100 6.9<br />
90 6.8<br />
80 6.7<br />
70 6.6<br />
60 6.5<br />
50 6.4<br />
6.3<br />
40<br />
6.2<br />
30 6.1<br />
20 6<br />
10 5.9<br />
0 5.8<br />
<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br />
<br />
<br />
Thang<br />
L î ng bèc h¬I Mùc n í c<br />
<br />
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn lượng bốc hơi và dao động mực nước ngầm<br />
trung bình tháng Lỗ khoan 810. (Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 26/12/1086)<br />
2.1.3. Độ ẩm:<br />
Trong khu vực nghiên cứu độ ẩm tương đối biến đổi theo thời gian rõ rệt hơn <br />
không gian. Cũng như một vài yếu tố khí hậu khác, độ ẩm tương đối biến đổi theo <br />
tuần hoàn ngày, tuần hoàn năm và biến đổi từ năm này sang năm khác. Biến trình <br />
ngày của độ ẩm có xu hướng ngược lại với nhiệt độ. Ban đêm thường ẩm, ẩm nhất <br />
vào sáng sớm, tương đối khô vào trưa chiều, tuần hoàn ngày của độ ẩm tương đối <br />
tồn tại phổ biến trên mọi vĩ độ, cả vùng cao lẫn vùng thấp. Biến trình năm của độ <br />
ẩm tương đối vừa chịu ảnh hưởng của nền nhiệt độ vừa chịu tác động của mùa <br />
mưa.<br />
Qua phân tích số liệu độ ẩm tương đối, cho ta thấy lớp không khí sát mặt đất <br />
ở đồng bằng ven biển Quảng Nam khá ẩm. Độ ẩm trung bình năm ở các địa phương <br />
từ 77% đến 89%. Có hai mùa khô và ẩm khá rõ rệt, mùa ẩm cao từ tháng IX đến <br />
tháng III năm sau với độ ẩm trung bình từ 85% đến 89%, mùa ẩm thấp (tương đối <br />
khô) từ tháng IV đến tháng VIII với độ ẩm trung bình từ 77% đến 83 %.<br />
Qua nghiên cứu mối quan hệ tương quan giữa độ ẩm với mực nước ngầm <br />
cho thấy độ ẩm có sự tương quan vừa phải đến chặt chẽ với sự dao động của mực <br />
nước ngầm, hệ số tương quan r = 0,20498 0,83195 (xem bảng 4).<br />
Bảng 4: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và độ ẩm tương đối<br />
của không khí (et) trung bình tháng của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực<br />
<br />
Số TT Giếng, lỗ khoan Hệ số tương quan Phương trình tuyến tính giữa cốt cao mực <br />
quan trắc r nước ngầm (H) và độ ẩm không khí (et)<br />
1 Giếng 01 0,63663 H = 2,0774 + 0,11221et<br />
2 Giếng 02 0,62362 H = 5,8272 + 0,09973et<br />
3 Giếng 03 0,20498 H = 1,5073 + 0,0075349et<br />
90<br />
4 Giếng 04 0,63507 H = 2,0651 + 0,04164et<br />
5 Giếng 5 0,73606 H = 11,476 + 0,17213et<br />
6 Giếng 11 0,48979 H = 5,1266 + 0,085557et<br />
7 Giếng 15 0,83195 H = 4,0811 + 0,15205et<br />
8 Giếng 16 0,69809 H = 5,8726 + 0,050473et<br />
9 Giếng 17 0,49668 H = 4,3239 + 0,084317et<br />
10 LK 807 0,33451 H = 0,37206 + 0,023164et<br />
11 LK 810 0,76645 H = 1,5268 + 0,0637et<br />
12 LK 818 0,64242 H = 0,24941 + 0,026611et<br />
13 LK 821 0,36565 H = 1,7349 + 0,016516et<br />
2.1.4. Nhiệt độ:<br />
Nằm trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu, chế độ nhiệt của Quảng Nam thể <br />
hiện tính chất nhiệt đới gió mùa, với một nền nhiệt độ cao và phân bố khá đồng đều <br />
trong năm. Nhiệt độ hàng năm dao động ít, trung bình năm ở đồng bằng ven biển từ <br />
250C đến 260C, Sự giảm nhiệt độ thay đổi theo mùa, suất giảm nhiệt các tháng mùa <br />
hè lớn hơn các tháng mùa đông. Về mùa đông nhiệt độ trung bình tháng từ 210C <br />
220C, nhiệt độ trung bình tối thấp từ 180C 190C, khi có không khí lạnh tràn về với <br />
cường độ mạnh, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 150C. Về mùa hè là các tháng <br />
nóng nhất, nhiệt độ trung bình các tháng này từ 280C 290C.<br />
Giữa nhiệt độ nước ngầm và nhiệt độ không khí có mối quan hệ với nhau khá <br />
chặt chẽ do mực nước ngầm nằm khá nông so với mặt đất, hệ số tương quan giữa <br />
chúng biến đổi với r = 0,32017 0,83564 (xem bảng 5).<br />
Bảng 5: Mối quan hệ tương quan giữa nhiệt độ nước ngầm (T) và nhiệt độ không khí (t) <br />
của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực<br />
<br />
Số Giếng, lỗ khoan Hệ số tương quan r Phương trình tuyến tính giữa nhiệt độ <br />
TT quan trắc nước ngầm (T) và nhiệt độ không khí (t) <br />
1 Giếng 01 0,45803 T = 21,549 + 0,161t<br />
2 Giếng 02 0,65356 T = 16,804 + 0,35653t<br />
3 Giếng 03 0,4061 T = 20,814 + 0,17185t<br />
4 Giếng 04 0,62946 T = 19,386 + 0,22149t<br />
5 Giếng 5 0,83215 T = 19,038 + 0,27382t<br />
6 Giếng 11 0,67173 T = 19,117 + 0,24716t<br />
7 Giếng 15 0,66308 T = 15,984 + 0,36572t<br />
<br />
91<br />
8 Giếng 16 0,83564 T = 9,5495 + 0,60087t<br />
9 Giếng 17 0,69856 T = 17,22 + 0,32982t<br />
10 LK 807 0,32017 T = 23,705 + 0,096914t<br />
11 LK 810 0,50876 T = 20,64 + 0,2221t<br />
12 LK 818 0,72339 T = 15,942 + 0,45019t<br />
13 LK 821 0,77838 T = 9,9367 + 0,62562t<br />
2.2. Mạng lưới thuỷ văn:<br />
Mạng lưới sông suối trong khu vực khá dày đặc, trong đó mỗi lưu vực của hệ <br />
thống sông có những nét đặc trưng riêng về địa hình địa mạo, mật độ phân bố, điều <br />
kiện địa chất, điều kiện địa chất thuỷ văn và mối quan hệ với nước ngầm... nên <br />
động thái nước ngầm phân bố trong mỗi lưu vực của hệ thống sông cũng có những <br />
đặc điểm riêng. Do khí hậu khu vực có 2 mùa riêng biệt và lượng mưa cũng biến đổi <br />
theo mùa khá lớn, nên mùa mưa ít mực nước sông nằm thấp hơn mực nước ngầm đã <br />
tạo ra miền thoát khá lớn cho các tầng nước ngầm, ngược lại mùa mưa nhiều nước <br />
sông dâng cao cung cấp cho nước ngầm nhất là các hệ thống sông có độ chênh cao <br />
giữa đáy thung lũng sông và gờ sườn thung lũng sông nhỏ. Chính vì vậy ở những lưu <br />
vực khác nhau biên độ dao động của nước ngầm cũng khác nhau (xem bảng 6, hình 4, <br />
5, 6).<br />
Bảng 6: Sự biến đổi động thái của nước ngầm một số giếng và lỗ khoan lưu vực<br />
Lưu vực sông, suối Biên độ dao động mực nước ngầm TB<br />
Sông Trường Giang 0,80 3,30<br />
Sông Bà Rén 2,15 2,65<br />
Suối Phú Xuân 2,28 2,40<br />
<br />
<br />
H(m)<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
LK 807<br />
5<br />
LK 810<br />
4<br />
LK 818<br />
<br />
3<br />
LK 821<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
Thoi Gian<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Đồ thị dao động mực nước một số lỗ khoan lưu vực sông Trường Giang<br />
<br />
<br />
<br />
92<br />
H(m) 14<br />
<br />
12<br />
<br />
10<br />
<br />
8 G01<br />
<br />
<br />
G02<br />
<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
Thoi gian<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Đồ thị dao động mực nước một số giếng lưu vực sông Bà Rén<br />
<br />
H(m)<br />
20<br />
18<br />
16<br />
14<br />
12<br />
G1 5<br />
<br />
<br />
10 G1 7<br />
<br />
<br />
8<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
<br />
Thoi gian<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: Đồ thị dao động mực nước một số giếng và lỗ khoan lưu vực suối Phú Xxuân<br />
2.3. Thành phần thạch học:<br />
Mỗi loại đất đá khác nhau có tính chất thấm và chứa nước khác nhau, với loại <br />
đất đá có kích thước lỗ hổng hữu hiệu càng lớn sẽ có khả năng thấm và thoát nước <br />
lớn nên biên độ dao động mực nước sẽ lớn và mối tương quan giữa mực nước ngầm <br />
với yếu tố khí hậu càng chặt chẽ, do vậy thành phần thạch học của đất đá chứa <br />
nước cũng ảnh hưởng khá lớn đến động thái của nước ngầm. Trong khu vực đất đá <br />
hình thành nên tầng nước ngầm có tuổi Đệ Tứ và khá đa dạng về nguồn gốc, do đó <br />
sự dao động mực nước ở các thành tạo trầm tích khác nhau sẽ khác nhau (nếu có <br />
cùng các điều kiện khác), thể hiện qua tài liệu quan trắc mực nước dưới đất tại <br />
giếng 02 (nghiên cứu tầng trầm tích aQIV23), LK 821 (nghiên cứu tầng trầm tích <br />
mQIV12 no), giếng 03 (nghiên cứu tầng trầm tích amQIV23). Do tính chất thấm, chứa và <br />
thoát nước của các trầm tích giảm dần từ nguồn gốc sông (a) đến nguồn gốc biển <br />
(m) và sông biển (am), nên biên độ dao động mực nước cũng giảm dần tương ứng, <br />
giếng 02 biên độ dao động mực nước H = 2,65m, Lk 821 với H = 0.8m, giếng 03 <br />
với H = 0.5m (xem hình 7).<br />
<br />
93<br />
H(m)<br />
4.5<br />
<br />
4<br />
<br />
3.5<br />
<br />
3<br />
<br />
2.5 G 03<br />
<br />
<br />
2 G 02<br />
<br />
<br />
1.5<br />
<br />
1<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thoi gian<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7: Biểu đồ biểu diễn sự dao động mực nước tại các giếng 02, 03<br />
2.4. Địa hình địa mạo:<br />
Đồng bằng ven biển Quảng Nam có địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh <br />
cao địa hình không lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước mưa thấm cung cấp cho <br />
nước ngầm. Tuy nhiên qua nghiên cứu sự dao mực nước ở một số giếng (bố trí trong <br />
cùng một tầng trầm tích) cho thấy động thái nước ngầm liên quan chặt chẽ với yếu <br />
tố địa hình, địa mạo bởi vì những nơi địa hình dốc làm cho mực nước ngầm dốc theo, <br />
tăng quá trình thoát dẫn đến tăng biên độ dao động mực nước và ngược lại. Tại các <br />
giếng 01, 04 bố trí trong tầng trầm tích aQIV23 với độ cao địa hình giảm dần từ Tây <br />
sang Đông. Giếng 01 nằm ở độ cao 14,26m có biên độ dao động mực nước H = <br />
2,15m, giếng 04 nằm ở độ cao 2,76m biên độ dao động mực nước H = 0,80m (xem <br />
hình 8).<br />
<br />
<br />
H(m)<br />
14<br />
13<br />
12<br />
11<br />
10<br />
9<br />
8<br />
G 01<br />
7<br />
6 G 04<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
Thoi gian<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94<br />
Hình 8: Biểu đồ biểu diễn sự dao động mực nước tại các giếng 01, 04<br />
2.5. Các nhân tố nhân tạo:<br />
Hoạt động của con người có tác động không những đến chất lượng nước <br />
ngầm mà còn tác động mạnh mẽ đến sự hình thành trữ lượng nước dưới đất, vì vậy <br />
các nhân tố nhân tạo ảnh hưởng khá lớn đến động thái của nước ngầm.<br />
Hoạt động khai thác nước dưới đất của con người ngày càng tăng, nhất là các <br />
khu vực phát triển công nghiệp, các thị trấn và thị xã cho mục đích sản xuất lẫn sinh <br />
hoạt, sẽ làm cho mực nước ngầm hạ thấp và làm biến đổi động thái của nước. Hiện <br />
tại việc khai thác chưa đến mức báo động và chưa ảnh hưởng lớn đến sự hạ thấp <br />
mực nước ngầm, tuy nhiên, nếu không quản lý chặt chẽ việc khai thác sẽ dẫn đến <br />
hiện tượng cạn kiệt các tầng chứa nước.<br />
Quá trình đô thị hoá ngày càng tăng, đặc biệt là khu vực các khu công nghiệp, <br />
thị xã Tam Kỳ, Hội An và một số thị trấn lớn cũng ít nhiều ảnh hưởng đến giá trị <br />
cung cấp cho nước dưới đất. Nguồn cung cấp chủ yếu cho nước ngầm trong khu <br />
vực là thấm của nước mưa. Bê tông hoá một phần diện tích của các đơn vị chứa <br />
nước ngầm trong quá trình đô thị hoá sẽ làm giảm quá trình thấm của nước mưa <br />
cung cấp cho nước ngầm, hay giảm trữ lượng động tự nhiên làm biến đổi động thái <br />
của nước ngầm, hạn chế dần trữ lượng khai thác. Mặc khác do sự phát triển của đô <br />
thị, nên các chất thải công nghiệp và sinh hoạt ngày càng tăng cũng sẽ ảnh hưởng <br />
đến chất lượng nước dưới đất.<br />
3. Kết luận:<br />
Qua nghiên cứu về các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động thái nước ngầm <br />
khu vực Đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam cho thấy:<br />
Nhân tố khí hậu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình cung cấp cho <br />
nước ngầm của khu vực nên biến động mạnh đến động thái của nước ngầm, tương <br />
quan giữa mực nước và nhiệt độ nước ngầm với các yếu tố khí tượng là vừa phải <br />
đến chặt chẽ.<br />
Nhân tố thuỷ văn đóng vai trò chủ yếu của quá trình thoát của nước ngầm <br />
trong mùa mưa ít, còn mùa mưa nhiều chúng cung cấp trở lại cho nước ngầm và ngăn <br />
cản quá trình thoát của nước ngầm, nên cũng ảnh hưởng khá lớn đến động thái của <br />
nước ngầm.<br />
Nhân tố thạch học quyết định sự tồn tại, vận động của nước ngầm phần <br />
nào cũng làm thay đổi động thái nước ngầm.<br />
Nhân tố địa hình, địa mạo và nhân tạo có tác động làm thay đổi những đặc <br />
điểm địa chất thuỷ văn, đến sự hình thành, trữ lượng và chất lượng nước ngầm, do <br />
đó trong một khu vực cục bộ cũng ảnh hưởng khá lớn đến động thái nước ngầm.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
95<br />
1. Đinh Phùng Bảo. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn tỉnh Quảng Nam . Sở khoa học <br />
công nghệ và môi trường tỉnh Quảng Nam (2001)<br />
2. Nguyễn Trường Đỉu. Báo cáo Tìm kiếm nước dưới đất vùng Thăng Bình <br />
Quảng Nam Đà Nẵng. Lưu Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam, Hà Nội <br />
(1987)<br />
3. Nguyễn Trường Đỉu. Báo cáo Lập bản đồ ĐCCT ĐCCT tỷ lệ 1/200.000 vùng <br />
Bình Sơn Hải Vân. Lưu Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam Hà Nội <br />
(1995)<br />
4. Vũ Ngọc Trân, Quách Đức Tín, Nguyễn Văn Tiến. Báo cáo tổng hợp tài liệu <br />
điều tra địa chất đô thị (hành lang kinh tế trọng điểm Miền Trung từ Liên <br />
Chiễu đến Dung Quốc), Các chuyên đề tập 2. Lưu Cục Địa Chất và Khoáng <br />
sản Việt Nam, (1999)<br />
5. Vũ Văn Vĩnh, Trịnh Nguyên Tính, Đặng Huy Rằm. Báo cáo tổng hợp tài liệu <br />
điều tra địa chất đô thị (hành lang kinh tế trọng điểm Miền Trung từ Liên <br />
Chiễu đến Dung Quốc), Các chuyên đề tập 1. Lưu Cục Địa Chất và Khoáng <br />
sản Việt Nam (1999).<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Động thái nước dưới đất là một quá trình tự nhiên phản ánh sự hình thành, thay đổi <br />
trữ lượng, tính chất, thành phần của nước dưới đất theo thời gian. Nghiên cứu và phân tích <br />
những nhân tố ảnh hưởng đến động thái nước ngầm cho phép làm sáng tỏ những nguyên <br />
nhân dẫn đến sự thay đổi, cơ chế tương tác, quy luật xuất hiện thay đổi của động thái theo <br />
thời gian và không gian, từ đó cho phép dự báo đúng đắn đến điều kiện địa chất thuỷ văn, <br />
trữ lượng nước dưới đất, xây dựng các mô hình tối ưu sử dụng nước dưới đất, điều tiết <br />
dòng thấm theo ý muốn của con người, cũng như lập kế hoạch quản lý và bảo vệ nước dưới <br />
đất.<br />
Thông qua việc nghiên cứu đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn, đặc điểm địa lý tự <br />
nhiên kinh tế và tài liệu quan trắc nước ngầm tại một số giếng, lỗ khoan khu vực đồng <br />
bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, cho phép tác giả đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số <br />
nhân tố cơ bẩn đến động thái nước ngầm trong khu vực, giúp cho việc nghiên cứu và sử <br />
dụng nước ngầm trong khu vực có hiệu quả.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96<br />
ANALYSING THE NATURAL AND ARTIFICAL FACTORS<br />
AFFECTING ACTION OF GROUND WATER IN COASTAL PLAIN <br />
IN QUANG NAM PROVINCE<br />
Nguyen Dinh Tien, Hoang Ngo Tu Do<br />
Colege of Siences, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
Action of ground water is process of natural, which reffecting form, change of reserve, <br />
nature and composition of ground water with time. Examining and analysing factors affecting <br />
action of ground water, which allow they solve reasons are conducive to change, connection, <br />
laws of apparition, change to action with time and space, which allow they forecust right <br />
condition of hydrogeology, reserve of ground water, construct clay models are strong point use <br />
ground water, regulate the downstream with wish of man, erect plan to manage and protect <br />
ground water.<br />
Passing examine particular of geology, hydrogeology, particular of natural economy <br />
and document observe ground water in some water well in coastal plain in Quang Nam <br />
province. Author valued set measure effecting of factors to action of ground water in province, <br />
which help in examine and use ground water in province have effect.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
97<br />
98<br />