intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các nhân tố tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến động thái nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có diện phân bố rộng khắp và khá phong phú, vả lại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam là khu vực năng động và đang trong thời kỳ phát triển kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo những điều kiện cần thiết để nâng cao đời sống dân sinh và phát triển kinh tế toàn diện. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các nhân tố tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến động thái nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 25, 2004<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN VÀ NHÂN TẠO<br />  ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG THÁI NƯỚC NGẦM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG <br /> VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM<br /> Nguyễn Đình Tiến, Hoàng Ngô Tự Do<br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.<br /> <br /> <br /> 1. Mở Đầu:<br /> Động thái nước dưới đất là một quá trình tự  nhiên phản ánh sự  hình thành, <br /> thay đổi trữ  lượng, tính chất, thành phần của nước dưới đất theo thời gian. Nghiên  <br /> cứu và phân tích những nhân tố  hình thành nên động thái nước ngầm cho phép làm <br /> sáng tỏ  những nguyên nhân dẫn đến sự  thay đổi, cơ  chế  tương tác, quy luật xuất  <br /> hiện thay đổi của động thái theo thời gian và không gian, từ đó cho phép dự báo đúng <br /> đắn đến điều kiện địa chất thuỷ  văn, trữ  lượng nước dưới đất, xây dựng các mô <br /> hình tối ưu sử dụng nước dưới đất, điều tiết dòng thấm theo ý muốn của con người,  <br /> cũng như lập kế hoạch quản lý và bảo vệ nước dưới đất.<br /> Nước ngầm khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có diện phân bố <br /> rộng khắp và khá phong phú, vả lại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam là khu vực <br /> năng động và đang trong thời kỳ phát triển kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo những điều  <br /> kiện cần thiết để nâng cao đời sống dân sinh và phát triển kinh tế toàn diện...trong đó <br /> việc cung cấp nước đảm bảo chất lượng cho các mục đích khác nhau là một trong  <br /> những yếu tố không thể thiếu. Chính vì vậy việc nghiên cứu một số nhân tố cơ bản  <br /> ảnh hưởng đến động thái nước ngầm là yêu cầu bức thiết.<br /> 2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động thái nước ngầm:<br /> 2.1. Khí hậu:<br /> 2.1.1. Lượng mưa:<br /> Mưa là một trong những yếu tố  cơ  bản nhất của khí hậu, nó có  ảnh hưởng <br /> đáng kể đến động thái của nước ngầm, trong đó ảnh hưởng đáng kể  nhất là chế  độ <br /> mưa. Chế  độ  mưa  ở  khu vực nghiên cứu được phân thành 2 mùa rõ rệt trong năm. <br /> Mùa khô (từ tháng I đến tháng VIII) và mùa mưa (từ tháng IX đến tháng XII). Lượng <br /> mưa trung bình hàng năm  ở  các địa phương Quảng Nam nói chung khu vực nghiên <br /> cứu nói riêng thuộc loại lớn so với trong khu vực cũng như  trong toàn quốc, tổng <br /> lượng mưa trung bình năm phổ  biến  ở  đồng bằng ven biển từ  2000 đến 2500 mm,  <br /> chúng có sự thay theo thời gian và không gian. Theo kết quả tính toán ở bảng tỷ trọng  <br /> <br /> 85<br /> lượng mưa, cho thấy lượng mưa chênh lệch khá lớn giữa mùa khô và mùa mưa , với  <br /> tỷ trọng từ 70 ­ 76 % tập trung trong mùa mưa (4 tháng), chỉ có 24 ­30% cho mùa khô <br /> (8 tháng). Tỷ trọng lượng mưa trong các tháng mưa ít (tháng II và tháng III) của mùa <br /> khô chỉ chiếm 7 ­ 14% (so với toán mùa khô), còn tỷ trọng mưa các tháng mưa nhiều <br /> (tháng X và tháng XI) chiếm đến 66 ­ 70% (so với toàn mùa mưa). (xem bảng 1).<br /> Bảng 1: Tỷ trọng (%) lượng mưa mùa khô và mùa mưa <br /> <br /> Mùa khô Mùa mưa <br /> Địa điểm Tháng I­VIII Tháng II­III Tháng IX­XII Tháng X­XI<br /> Lượn Tỷ trọng  Lượng Tỷ trọng  Lượng Tỷ trọng  Lượn Tỷ trọng <br /> g (so năm) (so mùa) (so năm) g (so mùa)<br /> Giao  725 30 51 7 1731 70 1207 70<br /> Thủy<br /> Câu Lâu 531 25 45 8 1556 75 1061 68<br /> Hội An 540 24 56 10 1734 76 1142 66<br /> Tam Kỳ 641 24 87 14 2070 76 1365 66<br /> <br /> Giữa lượng mưa và mực nước ngầm trong khu vực nghiên cứu có quan hệ tỷ <br /> lệ  thuận. Sự tương quan tuyến tính của chúng là vừa phải đến chặt chẽ, tuỳ  thuộc  <br /> vào chiều sâu của mực nước ngầm, điều kiện địa hình và lớp phủ  thực vật. Hệ  số <br /> tương quan biến đổi r = 0,157 ­ 0,533 (xem bảng 2). Khi lương mưa tăng thì mực  <br /> nước dưới đất dâng cao và chúng cùng pha. Thường các tháng đầu mới dâng mực  <br /> nước tương đối thoải và dốc dần  ở  các tháng gần đạt cực đại, điều này liên quan <br /> đến sự tăng lượng mưa và giảm dần bề dày đới thông khí (xem hình 1 & 2).<br /> Bảng 2: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và lượng mưa (X) <br /> của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực.<br /> <br /> Giếng, lỗ  Toạ độ Hệ số Phương trình tuyến tính giữa <br /> khoan  cốt cao mực nước ngầm (H) <br /> Số  tương quan r<br /> quan trắc X Y và lượng mưa (X)<br /> TT<br /> 1 Giếng 01 51582,78 98772,81 0,21479 H = 11,433 + 0,0021166X<br /> 2 Giếng 02 52040,83 02939,80 0,45807 H = 2,3452 + 0,0047053X<br /> 3 Giếng 03 49741,10 09311,80 0,15696 H = 2,0651 + 0,00020484X<br /> 4 Giếng 04 52230,19 13211,60 0,34473 H = 1,35 + 0,0012205X<br /> 5 Giếng 5 47633,72 18279,44 0,35025 H = 2,7622 + 0,0046343X<br /> 6 Giếng 11 43744,63 21301,39 0,37101 H = 1,7271 + 0,0031307X<br /> 7 Giếng 15 33958,06 15406,63 0,52764 H = 16,571 + 0,0058978X<br /> 8 Giếng 16 39130,50 22585,16 0,5327 H = 10,011 + 0,0017656X<br /> <br /> 86<br /> 9 Giếng 17 31871,55 20207,88 0,45204 H = 10,702 + 0,0041649X<br /> 10 LK 807 48285,66 17651,45 0,22691 H = 1,548 + 0,0012147X<br /> 11 LK 810 43199,10 20331,29 0,45693 H = 6,8088 + 0,0029021X<br /> 12 LK 818 41997,24 24953,69 0,44672 H = 2,3742 + 0,0019598X<br /> 13 LK 821 37968,30 26300,00 0,42656 H = 3,0464 + 0,0016847X<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 87<br /> mm H(m)<br /> 210 7.6<br /> 200 7.5<br /> 190 7.4<br /> 180<br /> 170 7.3<br /> 160<br /> 150<br /> 7.2<br /> 7.1 Hình 1:  <br /> 140 7<br /> 130<br /> 120 6.9 Biểu đồ <br /> 110 6.8<br /> 100<br /> 90<br /> 6.7 biểu diễn  <br /> 6.6<br /> 80<br /> 70<br /> 60<br /> 6.5<br /> 6.4<br /> lượng  <br /> 50<br /> 40<br /> 6.3<br /> 6.2<br /> mưa và  <br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 6.1<br /> 6 dao động  <br /> 0 5.9<br /> mực  <br /> nước  <br /> Thoi gian<br /> ngầm Lỗ <br /> L­ î ng m­ a Mùc n­ í c khoan  <br /> 810<br /> (Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 ­ 26/12/1086)<br /> <br /> mm 210 3 H(m)<br /> 200 2.8<br /> 190<br /> 180 2.6<br /> 170 2.4<br /> 160 2.2<br /> 150<br /> 140 2<br /> 130 1.8<br /> 120<br /> 110 1.6<br /> 100 1.4<br /> 90 1.2<br /> 80<br /> 70 1<br /> 60 0.8<br /> 50<br /> 40 0.6<br /> 30 0.4<br /> 20 0.2<br /> 10<br /> 0 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thoi gian<br /> L­ î ng m­ a Mùc n­ í c<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Biểu đồ biểu diễn lượng mưa và dao động mực nước ngầm Lỗ khoan 818<br /> (Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 ­ 26/12/1086)<br /> 2.1.2. Bốc hơi:<br /> <br /> <br /> 88<br /> Bốc hơi là một trong những nguyên nhân làm hao hụt lượng nước, vì vậy nó  <br /> được xem là một thành phần quan trọng của cán cân cân bằng nước và  ảnh hưởng <br /> đến động thái của nước ngầm.<br /> Theo số liệu tính toán, lượng bốc hơi trung bình hàng năm ở vùng đồng bằng <br /> ven biển từ 1000 đến 1100 mm. Tổng lượng bốc hơi trong các tháng mùa hè lớn hơn <br /> mùa đông. Tổng lượng bốc hơi trong mùa hè từ  300 đến 700 mm, chiếm khoảng 55 <br /> đến 65% lượng bốc hơi năm. Mùa đông có tổng lượng bốc hơi từ 300 đến 400 mm,  <br /> chiếm khoảng 25 đến 35% tổng lượng bốc hơi năm, trong mùa đông lượng bốc hơi <br /> thấp và tương đối đồng đều, ít có sự biến đổi theo địa hình như trong các tháng mùa  <br /> hè. Tổng lượng bốc hơi tháng lớn nhất xuất hiện vào tháng VII, tổng lượng bốc hơn  <br /> tháng nhỏ nhất xuất hiện vào tháng XII.<br /> Nếu như  lượng mưa và biên độ  dao động mực nước ngầm trong khu vực có <br /> mối tương quan tỷ lệ thuận, thì giữa lượng bốc hơi và biên độ  dao động mực nước  <br /> có mối tương quan tỷ  lệ  nghịch. Sự  tương quan giữa chúng là vừa phải đến chặt  <br /> chẽ, tuỳ  thuộc vào chiều sâu mực nước ngầm, lớp phủ thực vật. Hệ số tương quan  <br /> biến đổi r = 0,18543 ­ 0,87215 (xem bảng 3, hình 3). <br /> Bảng 3: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và lượng bốc hơi (Z)  <br /> trung bình tháng của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực<br /> <br /> Số  Giếng, lỗ khoan  Hệ số tương  Phương trình tuyến tính giữa cốt cao mực <br /> TT quan trắc quan r nước ngầm (H) và lượng bốc hơi (Z)<br /> 1 Giếng 01 0,64868 H = 12,62 ­ 0,012229Z<br /> 2 Giếng 02 0,53711 H =3,3955 ­ 0,009187Z<br /> 3 Giếng 03 0,18543 H =2,2071 ­ 0,00072906Z<br /> 4 Giếng 04 0,68432 H = 1,8699 ­ 0,0047992Z<br /> 5 Giếng 5 0,74945 H = 4,6942 ­ 0,018745Z<br /> 6 Giếng 11 0,50323 H = 2,9184 ­ 0,009402Z<br /> 7 Giếng 15 0,87215 H = 18,408 ­ 0,017049Z<br /> 8 Giếng 16 0,59485 H = 10,536 ­ 0,0046001Z<br /> 9 Giếng 17 0,40230 H = 12,081 ­ 0,0073048Z<br /> 10 LK 807 0,56827 H = 1,9516 ­ 0,0042088Z<br /> 11 LK 810 0,54500 H = 7,328 ­ 0,0048446Z<br /> 12 LK 818 0,48293 H = 2,683 ­ 0,0021396Z<br /> 13 LK 821 0,53387 H = 3,3548 ­ 0,0025793Z<br /> <br /> <br /> <br /> 89<br /> mm<br /> 160 7.6<br /> 150 7.5 H(m)<br /> 140 7.4<br /> 7.3<br /> 130<br /> 7.2<br /> 120<br /> 7.1<br /> 110 7<br /> 100 6.9<br /> 90 6.8<br /> 80 6.7<br /> 70 6.6<br /> 60 6.5<br /> 50 6.4<br /> 6.3<br /> 40<br /> 6.2<br /> 30 6.1<br /> 20 6<br /> 10 5.9<br /> 0 5.8<br /> <br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br /> <br /> <br /> Thang<br /> L­ î ng bèc h¬I Mùc n­ í c<br /> <br /> Hình 3: Biểu đồ biểu diễn lượng bốc hơi và dao động mực nước ngầm<br /> trung bình tháng Lỗ khoan 810. (Theo tài liệu quan trắc từ 1/1/1986 ­ 26/12/1086)<br /> 2.1.3. Độ ẩm:<br /> Trong khu vực nghiên cứu độ ẩm tương đối biến đổi theo thời gian rõ rệt hơn <br /> không gian. Cũng như  một vài yếu tố khí hậu khác, độ  ẩm tương đối biến đổi theo <br /> tuần hoàn ngày, tuần hoàn năm và biến đổi từ  năm này sang năm khác. Biến trình  <br /> ngày của độ ẩm có xu hướng ngược lại với nhiệt độ. Ban đêm thường ẩm, ẩm nhất  <br /> vào sáng sớm, tương đối khô vào trưa chiều, tuần hoàn ngày của độ   ẩm tương đối <br /> tồn tại phổ  biến trên mọi vĩ độ, cả  vùng cao lẫn vùng thấp. Biến trình năm của độ <br /> ẩm tương đối vừa chịu  ảnh hưởng của nền nhiệt độ  vừa chịu tác động của mùa  <br /> mưa.<br /> Qua phân tích số liệu độ ẩm tương đối, cho ta thấy lớp không khí sát mặt đất <br /> ở đồng bằng ven biển Quảng Nam khá ẩm. Độ ẩm trung bình năm ở các địa phương  <br /> từ  77% đến 89%. Có hai mùa khô và  ẩm khá rõ rệt, mùa  ẩm cao từ  tháng IX đến <br /> tháng III năm sau với độ   ẩm trung bình từ  85% đến 89%, mùa  ẩm thấp (tương đối <br /> khô) từ tháng IV đến tháng VIII với độ ẩm trung bình từ 77% đến 83 %.<br /> Qua nghiên cứu mối quan hệ  tương quan giữa độ   ẩm với mực nước ngầm  <br /> cho thấy độ ẩm có sự tương quan vừa phải đến chặt chẽ với sự dao động của mực <br /> nước ngầm, hệ số tương quan r = 0,20498 ­ 0,83195 (xem bảng 4).<br /> Bảng 4: Mối quan hệ tương quan giữa cốt cao mực nước ngầm (H) và độ ẩm tương đối<br />  của không khí (et) trung bình tháng của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực<br /> <br /> Số TT Giếng, lỗ khoan  Hệ số tương quan  Phương trình tuyến tính giữa cốt cao mực <br /> quan trắc r nước ngầm (H) và độ ẩm không khí (et)<br /> 1 Giếng 01 0,63663 H = 2,0774 + 0,11221et<br /> 2 Giếng 02 0,62362 H = ­ 5,8272 + 0,09973et<br /> 3 Giếng 03 0,20498 H = 1,5073 + 0,0075349et<br /> 90<br /> 4 Giếng 04 0,63507 H = ­ 2,0651 + 0,04164et<br /> 5 Giếng 5 0,73606 H = ­ 11,476 + 0,17213et<br /> 6 Giếng 11 0,48979 H = ­ 5,1266 + 0,085557et<br /> 7 Giếng 15 0,83195 H = 4,0811 + 0,15205et<br /> 8 Giếng 16 0,69809 H = 5,8726 + 0,050473et<br /> 9 Giếng 17 0,49668 H = 4,3239 + 0,084317et<br /> 10 LK 807 0,33451 H = ­ 0,37206 + 0,023164et<br /> 11 LK 810 0,76645 H = 1,5268 + 0,0637et<br /> 12 LK 818 0,64242 H = 0,24941 + 0,026611et<br /> 13 LK 821 0,36565 H = 1,7349 + 0,016516et<br /> 2.1.4. Nhiệt độ:<br /> Nằm trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu, chế độ nhiệt của Quảng Nam thể <br /> hiện tính chất nhiệt đới gió mùa, với một nền nhiệt độ cao và phân bố khá đồng đều  <br /> trong năm. Nhiệt độ  hàng năm dao động ít, trung bình năm ở  đồng bằng ven biển từ <br /> 250C đến 260C, Sự giảm nhiệt độ  thay đổi theo mùa, suất giảm nhiệt các tháng mùa <br /> hè lớn hơn các tháng mùa đông. Về  mùa đông nhiệt độ  trung bình tháng từ  210C ­ <br /> 220C, nhiệt độ  trung bình tối thấp từ 180C ­ 190C, khi có không khí lạnh tràn về  với <br /> cường độ mạnh, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 150C. Về mùa hè là các tháng <br /> nóng nhất, nhiệt độ trung bình các tháng này từ 280C ­ 290C.<br /> Giữa nhiệt độ nước ngầm và nhiệt độ không khí có mối quan hệ với nhau khá  <br /> chặt chẽ  do mực nước ngầm nằm khá nông so với mặt đất, hệ  số  tương quan giữa <br /> chúng biến đổi với r = 0,32017 ­ 0,83564 (xem bảng 5).<br /> Bảng 5: Mối quan hệ tương quan giữa nhiệt độ nước ngầm (T) và nhiệt độ không khí (t) <br /> của một số giếng và lỗ khoan nghiên cứu trong khu vực<br /> <br /> Số  Giếng, lỗ khoan  Hệ số tương quan r Phương trình tuyến tính giữa nhiệt độ <br /> TT quan trắc nước ngầm (T) và nhiệt độ không khí (t) <br /> 1 Giếng 01 0,45803 T = 21,549 + 0,161t<br /> 2 Giếng 02 0,65356 T = 16,804 + 0,35653t<br /> 3 Giếng 03 0,4061 T = 20,814 + 0,17185t<br /> 4 Giếng 04 0,62946 T = 19,386 + 0,22149t<br /> 5 Giếng 5 0,83215 T = 19,038 + 0,27382t<br /> 6 Giếng 11 0,67173 T = 19,117 + 0,24716t<br /> 7 Giếng 15 0,66308 T = 15,984 + 0,36572t<br /> <br /> 91<br /> 8 Giếng 16 0,83564 T = 9,5495 + 0,60087t<br /> 9 Giếng 17 0,69856 T = 17,22 + 0,32982t<br /> 10 LK 807 0,32017 T = 23,705 + 0,096914t<br /> 11 LK 810 0,50876 T = 20,64 + 0,2221t<br /> 12 LK 818 0,72339 T = 15,942 + 0,45019t<br /> 13 LK 821 0,77838 T = 9,9367 + 0,62562t<br /> 2.2. Mạng lưới thuỷ văn:<br /> Mạng lưới sông suối trong khu vực khá dày đặc, trong đó mỗi lưu vực của hệ <br /> thống sông có những nét đặc trưng riêng về địa hình địa mạo, mật độ  phân bố, điều <br /> kiện địa chất, điều kiện địa chất thuỷ  văn và mối quan hệ  với nước ngầm... nên  <br /> động thái nước ngầm phân bố  trong mỗi lưu vực của hệ thống sông cũng có những  <br /> đặc điểm riêng. Do khí hậu khu vực có 2 mùa riêng biệt và lượng mưa cũng biến đổi  <br /> theo mùa khá lớn, nên mùa mưa ít mực nước sông nằm thấp hơn mực nước ngầm đã <br /> tạo ra miền thoát khá lớn cho các tầng nước ngầm, ngược lại mùa mưa nhiều nước  <br /> sông dâng cao cung cấp cho nước ngầm nhất là các hệ  thống sông có độ  chênh cao <br /> giữa đáy thung lũng sông và gờ sườn thung lũng sông nhỏ. Chính vì vậy ở những lưu  <br /> vực khác nhau biên độ dao động của nước ngầm cũng khác nhau (xem bảng 6, hình 4, <br /> 5, 6).<br /> Bảng 6: Sự biến đổi động thái của nước ngầm một số giếng và lỗ khoan lưu vực<br /> Lưu vực sông, suối Biên độ dao động mực nước ngầm TB<br /> Sông Trường Giang 0,80 ­ 3,30<br /> Sông Bà Rén 2,15 ­ 2,65<br /> Suối Phú Xuân 2,28 ­ 2,40<br /> <br /> <br /> H(m)<br /> 8<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6<br /> LK 807<br /> 5<br /> LK 810<br /> 4<br /> LK 818<br /> <br /> 3<br /> LK 821<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> Thoi Gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Đồ thị dao động mực nước một số lỗ khoan lưu vực sông Trường Giang<br /> <br /> <br /> <br /> 92<br /> H(m) 14<br /> <br /> 12<br /> <br /> 10<br /> <br /> 8 G01<br /> <br /> <br /> G02<br /> <br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> Thoi gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Đồ thị dao động mực nước một số giếng lưu vực sông Bà Rén<br /> <br /> H(m)<br /> 20<br /> 18<br /> 16<br /> 14<br /> 12<br /> G1 5<br /> <br /> <br /> 10 G1 7<br /> <br /> <br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Thoi gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Đồ thị dao động mực nước một số giếng và lỗ khoan lưu vực suối Phú Xxuân<br /> 2.3. Thành phần thạch học:<br /> Mỗi loại đất đá khác nhau có tính chất thấm và chứa nước khác nhau, với loại  <br /> đất đá có kích thước lỗ hổng hữu hiệu càng lớn sẽ có khả năng thấm và thoát nước  <br /> lớn nên biên độ dao động mực nước sẽ lớn và mối tương quan giữa mực nước ngầm  <br /> với yếu tố  khí hậu càng chặt chẽ, do vậy thành phần thạch học của đất đá chứa  <br /> nước cũng ảnh hưởng khá lớn đến động thái của nước ngầm. Trong khu vực đất đá <br /> hình thành nên tầng nước ngầm có tuổi Đệ Tứ và khá đa dạng về nguồn gốc, do đó  <br /> sự  dao động mực nước  ở  các thành tạo trầm tích khác nhau sẽ  khác nhau (nếu có  <br /> cùng các điều kiện khác), thể  hiện qua tài liệu quan trắc mực nước dưới đất tại <br /> giếng 02 (nghiên cứu tầng trầm tích aQIV2­3), LK 821 (nghiên cứu tầng trầm tích <br /> mQIV1­2 no), giếng 03 (nghiên cứu tầng trầm tích amQIV2­3). Do tính chất thấm, chứa và <br /> thoát nước của các trầm tích giảm dần từ  nguồn gốc sông (a) đến nguồn gốc biển  <br /> (m) và sông biển (am), nên biên độ  dao động mực nước cũng giảm dần tương  ứng,  <br /> giếng 02 biên độ dao động mực nước  H = 2,65m, Lk 821 với  H = 0.8m, giếng 03 <br /> với  H = 0.5m (xem hình 7).<br /> <br /> 93<br /> H(m)<br /> 4.5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3.5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2.5 G 03<br /> <br /> <br /> 2 G 02<br /> <br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thoi gian<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Biểu đồ biểu diễn sự dao động mực nước tại các giếng 02, 03<br /> 2.4. Địa hình ­ địa mạo:<br /> Đồng bằng ven biển Quảng Nam có địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh  <br /> cao địa hình không lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước mưa thấm cung cấp cho <br /> nước ngầm. Tuy nhiên qua nghiên cứu sự dao mực nước ở một số giếng (bố trí trong <br /> cùng một tầng trầm tích) cho thấy động thái nước ngầm liên quan chặt chẽ với yếu <br /> tố địa hình, địa mạo bởi vì những nơi địa hình dốc làm cho mực nước ngầm dốc theo,  <br /> tăng quá trình thoát dẫn đến tăng biên độ  dao động mực nước và ngược lại. Tại các <br /> giếng 01, 04 bố trí trong tầng trầm tích aQIV2­3 với độ  cao địa hình giảm dần từ Tây  <br /> sang Đông. Giếng 01 nằm  ở  độ  cao 14,26m có biên độ  dao động mực nước   H = <br /> 2,15m, giếng 04 nằm ở độ cao 2,76m biên độ dao động mực nước  H = 0,80m (xem <br /> hình 8).<br /> <br /> <br /> H(m)<br /> 14<br /> 13<br /> 12<br /> 11<br /> 10<br /> 9<br /> 8<br /> G 01<br /> 7<br /> 6 G 04<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> Thoi gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 94<br /> Hình 8: Biểu đồ biểu diễn sự dao động mực nước tại các giếng 01, 04<br /> 2.5. Các nhân tố nhân tạo:<br /> Hoạt động của con người có tác động không những đến chất lượng nước <br /> ngầm mà còn tác động mạnh mẽ đến sự hình thành trữ lượng nước dưới đất, vì vậy <br /> các nhân tố nhân tạo ảnh hưởng khá lớn đến động thái của nước ngầm.<br /> Hoạt động khai thác nước dưới đất của con người ngày càng tăng, nhất là các  <br /> khu vực phát triển công nghiệp, các thị trấn và thị xã cho mục đích sản xuất lẫn sinh <br /> hoạt, sẽ làm cho mực nước ngầm hạ thấp và làm biến đổi động thái của nước. Hiện  <br /> tại việc khai thác chưa đến mức báo động và chưa  ảnh hưởng lớn đến sự  hạ  thấp  <br /> mực nước ngầm, tuy nhiên, nếu không quản lý chặt chẽ  việc khai thác sẽ  dẫn đến <br /> hiện tượng cạn kiệt các tầng chứa nước.<br /> Quá trình đô thị hoá ngày càng tăng, đặc biệt là khu vực các khu công nghiệp,  <br /> thị  xã Tam Kỳ, Hội An và một số  thị  trấn lớn cũng ít nhiều  ảnh hưởng đến giá trị <br /> cung cấp cho nước dưới đất. Nguồn cung cấp chủ  yếu cho nước ngầm trong khu  <br /> vực là thấm của nước mưa. Bê tông hoá một phần diện tích của các đơn vị  chứa <br /> nước ngầm trong quá trình đô thị  hoá sẽ  làm giảm quá trình thấm của nước mưa  <br /> cung cấp cho nước ngầm, hay giảm trữ lượng động tự  nhiên làm biến đổi động thái  <br /> của nước ngầm, hạn chế dần trữ lượng khai thác. Mặc khác do sự phát triển của đô  <br /> thị, nên các chất thải công nghiệp và sinh hoạt ngày càng tăng cũng sẽ   ảnh hưởng  <br /> đến chất lượng nước dưới đất.<br /> 3. Kết luận:<br /> Qua nghiên cứu về các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động thái nước ngầm  <br /> khu vực Đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam cho thấy:<br /> ­ Nhân tố  khí hậu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình cung cấp cho  <br /> nước ngầm của khu vực nên biến động mạnh đến động thái của nước ngầm, tương <br /> quan giữa mực nước và nhiệt độ  nước ngầm với các yếu tố  khí tượng là vừa phải  <br /> đến chặt chẽ.<br /> ­ Nhân tố  thuỷ  văn đóng vai trò chủ  yếu của quá trình thoát của nước ngầm  <br /> trong mùa mưa ít, còn mùa mưa nhiều chúng cung cấp trở lại cho nước ngầm và ngăn  <br /> cản quá trình thoát của nước ngầm, nên cũng ảnh hưởng khá lớn đến động thái của <br /> nước ngầm.<br /> ­ Nhân tố  thạch học quyết định sự  tồn tại, vận động của nước ngầm phần  <br /> nào cũng làm thay đổi động thái nước ngầm.<br /> ­ Nhân tố  địa hình, địa mạo và nhân tạo có tác động làm thay đổi những đặc <br /> điểm địa chất thuỷ  văn, đến sự hình thành, trữ lượng và chất lượng nước ngầm, do  <br /> đó trong một khu vực cục bộ cũng ảnh hưởng khá lớn đến động thái nước ngầm.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 95<br /> 1. Đinh Phùng Bảo. Đặc điểm khí hậu, thuỷ  văn tỉnh Quảng Nam . Sở  khoa học <br /> công nghệ và môi trường tỉnh Quảng Nam (2001)<br /> 2. Nguyễn   Trường   Đỉu.  Báo   cáo   Tìm   kiếm   nước   dưới   đất   vùng   Thăng   Bình  <br /> Quảng Nam ­ Đà Nẵng. Lưu Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam, Hà Nội  <br /> (1987)<br /> 3. Nguyễn Trường Đỉu. Báo cáo Lập bản đồ ĐCCT­ ĐCCT tỷ lệ 1/200.000 vùng  <br /> Bình  Sơn ­   Hải   Vân.  Lưu   Cục   Địa  chất   và  khoáng sản Việt   Nam  Hà   Nội  <br /> (1995)<br /> 4. Vũ Ngọc Trân, Quách Đức Tín, Nguyễn Văn Tiến.  Báo cáo tổng hợp tài liệu  <br /> điều tra địa chất đô thị  (hành lang kinh tế  trọng điểm Miền Trung từ  Liên  <br /> Chiễu đến Dung Quốc), Các chuyên đề  tập 2. Lưu Cục Địa Chất và Khoáng <br /> sản Việt Nam, (1999)<br /> 5. Vũ Văn Vĩnh, Trịnh Nguyên Tính, Đặng Huy Rằm. Báo cáo tổng hợp tài liệu  <br /> điều tra địa chất đô thị  (hành lang kinh tế  trọng điểm Miền Trung từ  Liên  <br /> Chiễu đến Dung Quốc), Các chuyên đề  tập 1. Lưu Cục Địa Chất và Khoáng <br /> sản Việt Nam (1999).<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Động thái nước dưới đất là một quá trình tự nhiên phản ánh sự hình thành, thay đổi  <br /> trữ lượng, tính chất, thành phần của nước dưới đất theo thời gian. Nghiên cứu và phân tích  <br /> những nhân tố   ảnh hưởng đến động thái nước ngầm cho phép làm sáng tỏ  những nguyên  <br /> nhân dẫn đến sự thay đổi, cơ chế tương tác, quy luật xuất hiện thay đổi của động thái theo  <br /> thời gian và không gian, từ  đó cho phép dự  báo đúng đắn đến điều kiện địa chất thuỷ  văn,  <br /> trữ  lượng nước dưới đất, xây dựng các mô hình tối  ưu sử  dụng nước dưới đất, điều tiết  <br /> dòng thấm theo ý muốn của con người, cũng như lập kế hoạch quản lý và bảo vệ nước dưới  <br /> đất.<br /> Thông qua việc nghiên cứu đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn, đặc điểm địa lý tự  <br /> nhiên ­ kinh tế  và tài liệu quan trắc nước ngầm tại một số giếng, lỗ khoan khu vực đồng  <br /> bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, cho phép tác giả  đánh giá mức độ   ảnh hưởng của một số  <br /> nhân tố  cơ  bẩn đến động thái nước ngầm trong khu vực, giúp cho việc nghiên cứu và sử  <br /> dụng nước ngầm trong khu vực có hiệu quả.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 96<br /> ANALYSING THE NATURAL AND ARTIFICAL FACTORS<br />  AFFECTING ACTION OF GROUND WATER IN COASTAL PLAIN <br /> IN QUANG NAM PROVINCE<br /> Nguyen Dinh Tien, Hoang Ngo Tu Do<br /> Colege of  Siences, Hue University<br /> <br /> SUMMARY<br /> Action of ground water is process of natural, which reffecting form, change of reserve,  <br /> nature and composition of ground water with time. Examining and analysing factors affecting  <br /> action of ground water, which allow they solve reasons are conducive to change, connection,  <br /> laws   of   apparition,   change  to  action  with  time   and  space,   which  allow  they   forecust   right  <br /> condition of hydrogeology, reserve of ground water, construct clay models are strong point use  <br /> ground water, regulate the downstream with wish of man, erect plan to manage and protect  <br /> ground water.<br /> Passing examine particular of geology, hydrogeology, particular of natural ­ economy  <br /> and document  observe  ground  water  in  some  water  ­  well  in  coastal  plain  in Quang  Nam  <br /> province. Author valued set measure effecting of factors to action of ground water in province,  <br /> which help in examine and use ground water in province have effect.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 97<br /> 98<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2