intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ trong xu thế hội nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày kết quả phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ nhằm cung cấp thông tin dự báo xu thế phát triển của việc học ngoại ngữ của sinh viên trong bối cảnh hội nhập và phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ trong xu thế hội nhập

  1. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ trong xu thế hội nhập Ananalysis and evaluation on the demand for foreign language learning among Sao Do University students in the international integration Nguyễn Thị Lan Email: nguyenlan8078@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 9/2/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/3/2019 Ngày chấp nhận đăng: 28/3/2019 Tóm tắt Học và sử dụng được ngoại ngữ với mục tiêu định hướng nghề nghiệp đồng nghĩa với việc tạo ra cơ hội việc làm, cơ hội thăng tiến trong công việc của mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp. Chính vì vậy, sinh viên cần nâng cao năng lực ngoại ngữ của mình ngay từ khi bắt đầu học ở trường đại học. Bài báo này trình bày kết quả phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ nhằm cung cấp thông tin dự báo xu thế phát triển của việc học ngoại ngữ của sinh viên trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Kết quả phân tích, đánh giá này là bước khởi đầu quan trọng nhằm giúp đưa ra các quyết định liên quan đến việc xác định mục tiêu, chuẩn đầu ra, xây dựng nội dung chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ. Từ khóa: Đánh giá nhu cầu; ngoại ngữ; Ngôn ngữ Anh; xu thế hội nhập. Abstract Acquiring a foreign language plays a vital role in determining career goals, creating employment opportunities and offering promotion chances for graduates. Therefore, improving foreign language competence is one of the key tasks that every student needs to implement in their academic years. The paper presents the results of analysis and assessment on Sao Do students’ demand for foreign language learning for the purpose of providing data forecasting the tendency in foreign language learning among undergraduates in the global integration. The research findings will be serving as the foundations for making decision on identifying the objectives, outcomes; designing the teaching syllabi and learning materials; selecting teaching and evaluation and assessment in foreign language training. Keywords: Evaluation on demand; foreign English; integration tendency; language. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chính phủ đưa ra chỉ tiêu phấn đấu 5% số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên và đạt 30% vào tế ngày càng sâu rộng, ngoại ngữ có vai trò và vị năm 2020 [1]. trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với Trường Đại học Sao Đỏ, mục tiêu cũng Ngoại ngữ là điều kiện cần thiết, đồng thời cũng là như chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo các công cụ, phương tiện đắc lực, hữu hiệu để chúng ngành nghề đều xác định rõ những yêu cầu về ta hội nhập và phát triển trong thời đại ngày nay. năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên tốt nghiệp và khẳng định vai trò quan trọng của ngoại ngữ trong Người phản biện: 1. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên nâng cao chất lượng đào tạo cũng như xây dựng 2. GS.TS. Nguyễn Văn Độ thương hiệu. Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 111
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Để hoạt động dạy và học ngoại ngữ trong Trường những nhân tố có thể tác động đến việc học ngoại Đại học Sao Đỏ có những chuyển biến tốt và phù ngữ; phương tiện học tập, nhu cầu chủ quan; hợp với điều kiện thực tiễn, việc đánh giá nhu năng lực ngoại ngữ hiện tại của người học; những cầu học và sử dụng ngoại ngữ là rất hữu ích và mong muốn của người học; đề xuất…Ngoài ra còn cần thiết nhằm cung cấp thông tin dự báo các thu thập thông tin từ các tài liệu khác. xu thế phát triển trong thời gian sắp tới. Kết quả 2.3. Công cụ phân tích số liệu phân tích, đánh giá nhu cầu học ngoại ngữ trong sinh viên giúp Nhà trường có những định hướng Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS phiên bản chung cũng như cụ thể trong thiết kế chương trình 20.0 để phân tích thống kê số liệu mà chúng tôi đào tạo. điều tra được. Bảng hỏi được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để tính toán các đại lượng 2. KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thống kê mô tả. 2.1. Khách thể nghiên cứu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Mẫu của nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ các sinh viên năm thứ nhất đại học khóa 09. * Sinh viên xác định tầm quan trọng của học Để đảm bảo tính đại diện, đối tượng lựa chọn ngoại ngữ điều tra phải đại diện cho các ngành học trong Kết quả khảo sát tầm quan trọng của việc học Trường (trừ ngành Ngôn ngữ Anh và Ngôn ngữ ngoại ngữ hiện nay theo 4 mức độ từ Rất quan Trung Quốc). trọng đến Không quan trọng. Trong tổng số 342 Bảng 1. Số lượng và tỉ lệ sinh viên được khảo sinh viên được hỏi về tầm quan trọng của việc học sát theo các khoa đào tạo tập ngoại ngữ, phần lớn (73,7%) trả lời là rất quan Responses Percent trọng và 25,7% cho là quan trọng (bảng 2). Kết N Percent of Cases quả này khảng định nhận thức của sinh viên về C1A 104 30.4% 30.4% vai trò, tầm quan trọng của ngoại ngữ, bên cạnh C1B 41 12.0% 12.0% đó cũng thể hiện rõ được mục tiêu phấn đấu trong C1C 108 31.6% 31.6% học tập tại môi trường đại học. Khoa_dao_taoa C1D 37 10.8% 10.8% C1G 10 2.9% 2.9% Bảng 2. Số lượng và tỉ lệ đánh giá tầm quan trọng C1H 25 7.3% 7.3% của ngoại ngữ C1F 17 5.0% 5.0% Total 342 100.0% 100.0% Responses Percent N Percent of Cases Percent of Cases: phần trăm trên tổng số sinh viên được khảo sát (342 sinh viên). C2A 252 73.7% 73.7% C2B 88 25.7% 25.7% Percent of Responses: phần trăm trên tổng số đáp Tamquantronga C2C 1 0.3% 0.3% án được lựa chọn (vì mỗi sinh viên có thể chọn nhiều đáp án trong một câu hỏi khảo sát nên tổng C2D 1 0.3% 0.3% số đáp án sẽ ≥342). Total 342 100.0% 100.0% Các sinh viên được lựa chọn đến từ 7 khoa đào * Các ngoại ngữ sinh viên đã được học tạo và với số lượng 342 sinh viên được khảo sát đã đảm bảo được độ tin cậy và tính giá trị của Đối với sinh viên đại học khóa 09, trước khi nhập nghiên cứu hay kết quả nghiên cứu (bảng 1). học vào Trường Đại học Sao Đỏ đều đã được học ngoại ngữ ở các trường THPT theo chương trình 2.2. Phương pháp nghiên cứu phổ thông cũng như một số sinh viên đã tự học Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là thêm các ngoại ngữ thông dụng hiện nay. Theo phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - phương số liệu khảo sát, tất cả các sinh viên đã được học pháp hay dùng nhất trong nghiên cứu ngoại ngữ Ngôn ngữ Anh ở trường THPT (100%). Ngoài ra, để thu thập thông tin. Bảng hỏi gồm 13 câu hỏi kết quả cũng cho thấy có 48 lựa chọn cho các được thiết kế và xây dựng để thu thập dữ liệu từ ngoại ngữ khác như Ngôn ngữ Trung, Ngôn ngữ các sinh viên tham gia khảo sát. Các thông tin Hàn Quốc, Ngôn ngữ Nhật… Trong tổng số 390 khảo sát thu thập liên quan đến nghiên cứu gồm: đáp án lựa chọn, tỉ lệ đã học Ngôn ngữ Anh chiếm thông tin cá nhân; môi trường học tập ngoại ngữ; 87,7%, Ngôn ngữ Nhật (4,9%), Ngôn ngữ Hàn 112 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019
  3. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Quốc (3,6%), Ngôn ngữ Trung Quốc (2,3%) và đích khác nhau. Tổng số 342 sinh viên khảo sát một số ngoại ngữ khác, tuy nhiên số lượng và tỉ nhưng có tới 427 sự lựa chọn theo 4 mục đích, lệ không cao (bảng 3). Kết quả khảo sát này đã trong đó 42,9% xác định học ngoại ngữ để nâng phản ánh đúng bức tranh thực tế, trước khi vào cao năng lực và cạnh tranh của bản thân, 31,9% trường đại học, sinh viên đã được học ngoại ngữ xác định học ngoại ngữ để giao tiếp cơ bản, 16,4% theo chương trình THPT (Ngôn ngữ Anh) và một lựa chọn mục đích học ngoại ngữ là do yêu cầu số sinh viên đã tham gia tự học các ngoại ngữ của chương trình học ở trường và 8,9% học ngoại khác như Ngôn ngữ Trung Quốc, Hàn Quốc và ngữ vì sở thích. Xét về tỉ lệ số lựa chọn so với tổng Nhật Bản. số sinh viên được khảo sát các tỉ lệ đó lần lượt là: Bảng 3. Số lượng và tỉ lệ đã được học theo các 53,5%, 39,8%, 20,5%,11,1% (bảng 5). ngoại ngữ Bảng 5. Số lượng và tỉ lệ lựa chọn mục đích học Responses Percent ngoại ngữ N Percent of Cases Responses Percent of C3A 342 87.7% 100.0% N Percent Cases C3B 9 2.3% 2.6% C5A 38 8.9% 11.1% Ngoaingudahoca C3C 14 3.6% 4.1% Mucdichhoc C5B 70 16.4% 20.5% C3D 19 4.9% 5.6% ngoaingua C5C 183 42.9% 53.5% C3E 6 1.5% 1.8% C5D 136 31.9% 39.8% Total 390 100.0% 114.0% Total 427 100.0% 124.9% * Sinh viên tự đánh giá trình độ ngoại ngữ Kết quả phân tích thống kê có thể xác định, mục Trong tự đánh giá trình độ ngoại ngữ của sinh viên đích học ngoại ngữ của sinh viên ngay từ năm thứ với 4 mức độ từ Rất tốt đến Kém. Kết quả khảo sát nhất chủ yếu là để nâng cao năng lực cạnh tranh cho thấy, trong 342 sinh viên khảo sát với tổng số của bản thân và để giao tiếp cơ bản. Kết quả khảo 342 đáp án lựa chọn có 64,6% sinh viên tự đánh sát đã khẳng định nhận thức của sinh viên trong giá mình ở mức Kém, 29,2% ở mức Trung bình. xác định rõ mục đích học ngoại ngữ của mình và Mức đánh giá Rất tốt và Tốt chỉ chiếm 6,1% (bảng cũng phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan 4). Kết quả thống kê đã phản ánh, trình độ ngoại cũng như chuẩn đầu ra trong các chương trình ngữ của sinh viên đại học khóa 09 năm thứ nhất là đào tạo của Nhà trường. trung bình và kém mặc dù sinh viên đã xác định rõ * Sinh viên lựa chọn các ngoại ngữ được vai trò và tầm quan trọng của học ngoại ngữ trong thời kỳ hiện nay. Kết quả khảo sát này là cơ Hiện nay trong xu thế hội nhập, nền kinh tế có sự sở cho Nhà trường/giảng viên dạy ngoại ngữ lựa tham gia của nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến chọn nội dung cũng như phương pháp giảng dạy từ nhiều nước khác nhau. Do vậy, nhu cầu và việc phù hợp với trình độ của đối tượng. lựa chọn ngoại ngữ để học của sinh viên cũng đa dạng hơn. Hiện tại có hơn 7 ngoại ngữ đang được Bảng 4. Số lượng và tỉ lệ tự đánh giá trình độ ngoại ngữ dạy trong các trường đại học và cao đẳng, trong đó Ngôn ngữ Anh chiếm tỉ lệ cao nhất (97,7%). Responses Percent Tiếp đến là Ngôn ngữ Trung với tỉ lệ 61,7% [2]. Số N Percent of Cases lượng ngoại ngữ được dạy ở mỗi trường cũng rất C4A 7 2.0% 2.0% khác nhau, trường dạy một ngoại ngữ, trường dạy C4B 14 4.1% 4.1% tám ngoại ngữ. Đối với Trường Đại học Sao Đỏ, Trinhdongoaingua C4C 100 29.2% 29.2% trong chương trình đào tạo một số ngành học đã C4D 221 64.6% 64.6% đưa 2 ngoại ngữ vào giảng dạy là Ngôn ngữ Anh Total 342 100.0% 100.9% và Ngôn ngữ Trung Quốc. Ngoài ra, do nhu cầu phát triển, Nhà trường có thể tổ chức giảng dạy * Sinh viên xác định mục đích học ngoại ngữ một số ngoại ngữ khác như Ngôn ngữ Hàn Quốc, Đối với việc xác định mục đích học ngoại ngữ, Nhật Bản … kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên có nhiều mục Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 113
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 6. Số lượng và tỉ lệ lựa chọn các ngoại ngữ * Yếu tố người dạy ảnh hưởng đến học ngoại ngữ của sinh viên Responses Percent N Percent of Cases Để học tốt ngoại ngữ, yếu tố người dạy cũng vô C6A 272 57.4% 79.5% cùng quan trọng. Theo khảo sát, sinh viên cảm C6B 59 12.4% 17.3% thấy mình sẽ học tập tốt ngoại ngữ khi được dạy Luachonnguoingua C6C 52 11.0% 15.2% bởi đội ngũ giảng viên là người Việt Nam (57,6%) C6D 80 16.9% 23.4% và giảng viên là người nước ngoài (49,1%), còn lại C6E 11 2.3% 3.2% trên 30% học từ bạn bè và đối tượng khác (bảng Total 474 100.0% 138.6% 8). Với tổng số 484 đáp án được lựa chọn trên 342 lượt khảo sát có thể thấy, sinh viên muốn có Theo kết quả điều tra và phân tích thống kê (bảng sự kết hợp giữa các yếu tố người dạy, đặc biệt là 6), gần 80% số lượng sinh viên trả lời khảo sát lựa giữa giảng viên Việt Nam và giảng viên bản ngữ. chọn học Ngôn ngữ Anh. Kết quả này phù hợp với Kết quả này cũng đã xác định để học tốt ngoại ngữ đặc điểm chung ở các trường cũng như đặc điểm vai trò của giảng viên ngoại ngữ là rất quan trọng, chương trình đào tạo, yêu cầu của xã hội. Bên đặc biệt có sự hiện diện của các giảng viên người cạnh đó, 23,4% sinh viên còn muốn lựa chọn học nước ngoài. Kết quả là cơ sở cho Nhà trường có Ngôn ngữ Nhật Bản, 17,3% học Ngôn ngữ Trung những định hướng trong xây dựng đội ngũ giảng Quốc và 15,2% học Ngôn ngữ Hàn Quốc. Kết quả viên sao cho phù hợp với những nguyện vọng của khảo sát này cũng cho thấy, Ngôn ngữ Anh vẫn là sinh viên. ngôn ngữ phổ biến nhất. Tuy nhiên, do nhu cầu của thực tiễn cũng như xu thế hội nhập phát triển Bảng 8. Tỉ lệ lựa chọn người dạy ngoại ngữ đã chi phối trong việc lựa chọn ngoại ngữ của Responses Percent of sinh viên. N Percent Cases * Những khó khăn của sinh viên trong học ngoại ngữ C8A 197 40.7% 57.6% C8B 168 34.7% 49.1% Những khó khăn trong học ngoai ngữ của sinh Nguoidaya C8C 72 14.9% 21.1% viên bao gồm yếu tố không tự tin, vấn đề về tài chính, môi trường học tập… Kết quả khảo sát về C8D 47 9.7% 13.7% các khó khăn trong việc học tập ngoại ngữ, 71,1% Total 484 100.0% 141.5% người trả lời khó khăn do không tự tin và do môi * Các kỹ năng sinh viên cần khi học ngoại ngữ trường học tập, 20,5% khó khăn về tài chính, còn lại là các khó khăn khác (bảng 7).Tỉ số giữa tổng Bảng 9. Tỉ lệ lựa chọn các kỹ năng trong học ngoại ngữ số câu trả lời với số lượng khảo sát (436/342) cho thấy, một số sinh viên có rất nhiều khó khăn trong Responses Percent học ngoại ngữ. Kết quả này là cơ sở cho giảng N Percent of Cases viên thay đổi phương pháp, dạy cần phù hợp với C9A 51 12.1% 14.9% đối tượng, cần truyền cảm hứng cho sinh viên C9B 63 15.0% 18.4% khi dạy ngoại ngữ. Nhà trường cũng cần tạo Phattrienkynang a C9C 24 5.7% 7.0% ra một một môi trường học tập ngoại ngữ phù C9D 17 4.0% 5.0% hợp, tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên trong C9E 265 63.1% 77.5% học ngoại ngữ. Total 420 100.0% 122.8% Bảng 7. Tỉ lệ lựa chọn những khó khăn trong học ngoại ngữ Kết quả khảo sát và phân tích số liệu thống kê cho thấy (bảng 9), tổng số đáp án được lựa chọn là Responses Percent of 420/342 lượt khảo sát, kết quả này thể hiện sinh N Percent Cases viên mong muốn được phát triển nhiều kỹ năng C7A 133 30.5% 38.9% ngoại ngữ. Tỉ lệ số đáp án lựa chọn so với số Khokhanhoc C7B 70 16.1% 20.5% lượng khảo sát cũng cho thấy, 77,7% số sinh viên ngoaingua C7C 110 25.2% 32.2% được khảo sát muốn phát triển cả bốn kỹ năng. C7D 123 28.2% 36.0% Bên cạnh đó, nghe - nói là kỹ năng được chú trọng Total 436 100.0% 127.5% với trên 30% sinh viên lựa chọn. Các kỹ năng đọc 114 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019
  5. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ - viết được lựa chọn ít hơn chiếm trên 10% lựa số sinh viên muốn tham gia các lớp ngoại ngữ chọn. Kết quả khảo sát này có thể dự đoán, ngữ cơ bản, lớp ngoại ngữ giao tiếp để rèn luyện các pháp không được nhấn mạnh so với các kỹ năng kỹ năng nghe - nói. Đặc biệt, sinh viên cũng đã giao tiếp như nghe, nói. Kết quả này cũng phù hợp quan tâm đến ngoại ngữ chuyên ngành. Kết quả với thực tế khách quan về những yêu cầu của các này cũng đã thể hiện được mục đích học ngoại doanh nghiệp sau khi sinh viên tốt nghiệp. ngữ của sinh viên với những mục tiêu nắm được kiến thức cơ bản, có thể giao tiếp và phù hợp với * Các hình thức học ngoại ngữ sinh viên quan tâm chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu của các doanh Khảo sát về hình thức học tập, phần đông sinh nghiệp sau khi ra trường. Kết quả này cũng là cơ viên (54,4%) lựa chọn học theo chương trình sở cho Nhà trường tổ chức các khóa học ngoại khung của trường. Bên cạnh đó, 43,3% số sinh ngữ cho phù hợp với các nhu cầu của sinh viên viên muốn học tại các trung tâm ngoại ngữ, 31,0% hiện nay. muốn học từ các câu lạc bộ ngoại ngữ, còn lại là Bảng 11. Tỉ lệ lựa chọn các khóa học ngoại ngữ tự học ở nhà và học trực tuyến trên mạng (bảng 10). So sánh kết quả tổng số lựa chọn các đáp áp Responses Percent trên số lượng khảo sát (564/342) đã cho thấy, rất N Percent of Cases nhiều sinh viên muốn kết hợp các hình thức học C11A 247 47.3% 72.2% ngoại ngữ. Như vậy, kết quả này cũng là cơ sở để Luachon C11B 118 22.6% 34.5% tổ chức các hoạt động học ngoại ngữ, ngoài học khoahoca C11C 58 11.1% 17.0% ngoại ngữ theo chương trình đào tạo chính khóa C11D 99 19.0% 28.9% của trường cũng cần tổ chức thêm hoạt động dạy/ Total 522 100.0% 152.6% học tại các trung tâm và phát huy hoạt động của câu lạc bộ ngoại ngữ trong Nhà trường cũng như Trong phần khảo sát những ý kiến đề xuất đối với tổ chức tốt các hoạt động tự học của sinh viên. khoa/Nhà trường trong học ngoại ngữ, sinh viên chủ yếu đề xuất theo các nội dung sau: tạo điều Bảng 10. Tỉ lệ lựa chọn các hình thức học ngoại ngữ kiện về thời gian và việc lựa chọn các ngoại ngữ Responses Percent phù hợp với ngành nghề và phù hợp với yêu cầu N Percent of Cases thực tiễn của doanh nghiệp, cần kết hợp giữa C10A 186 33.0% 54.4% học và chơi, dạy giao tiếp cơ bản, mở các lớp C10B 148 26.2% 43.3% bồi dưỡng ngoại ngữ (Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Hinhthuchoc a C10C 67 11.9% 19.6% Hàn Quốc, Ngôn ngữ Nhật Bản), mời người bản C10D 57 10.1% 16.7% địa trong dạy ngoại ngữ và mở lớp học ngoại ngữ C10E 106 18.8% 31.0% trực tuyến… Total 564 100.0% 164.9% 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT * Các khóa học ngoại ngữ mà sinh viên có nhu cầu 4.1. Kết luận Về nhu cầu lựa chọn các khóa học ngoại ngữ Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá nhu cầu học (bảng 11), kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ lựa chọn ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ các khóa học trên số lượng sinh viên khảo sát cho thấy, sinh viên đã có những nhận thức đúng như sau: 72,2% lựa chọn các khóa học giao tiếp đắn phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của (kết quả này cũng phù hợp với việc sinh viên lựa xã hội như nhận thức về vị trí, vai trò của ngoại chọn rèn luyện và phát triển các kỹ năng nghe - nói ngữ, xác định rõ mục đích của việc học ngoại ngữ (bảng 9); 34,5% nhu cầu lựa chọn các khóa học cơ là đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp chủ yếu là giao bản; 28,9% nhu cầu lựa chọn ngoại ngữ chuyên tiếp; có sự lựa chọn ngoại ngữ theo nhu cầu thực ngành và 17% nhu cầu luyện thi các chứng chỉ tế khách quan, ngoài Ngôn ngữ Anh còn có sự quốc tế. Kết quả thống kê có 522 lựa chọn/342 lựa chọn Ngôn ngữ Trung Quốc, Ngôn ngữ Hàn khảo sát cho thấy nhiều sinh viên có nhu cầu được Quốc và Ngôn ngữ Nhật Bản; những khó khăn cản tham gia trên 2 khóa học, trong đó các tỉ lệ lựa trở đến hiệu quả học ngoại ngữ như thiếu tự tin, chọn như ở bảng 11. không có môi trường học tập, kinh phí học tập; các nhu cầu về phát triển các kỹ năng, các khóa học Như vậy, kết quả phân tích thống kê nhu cầu tham và các hình thức dạy học. Kết quả phân tích và gia các khóa học của sinh viên cho thấy, đại đa đánh giá là cơ sở để khoa/Nhà trường có những Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019 115
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hướng đi, những thay đổi phù hợp với yêu cầu - Khoa tổ chức các lớp dạy thêm ngoại ngữ (Ngôn thực tiễn. ngữ Anh, Ngôn ngữ Trung Quốc), phối hợp tổ chức các lớp ngoại ngữ khác ngoài chương trình 4.2. Đề xuất đào tạo. Trên cơ sở các kết quả phân tích, đánh giá nhu - Tổ chức các lớp liên kết đào tạo ngoại ngữ cho cầu học ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học các doanh nghiệp theo đơn đặt hàng. Sao Đỏ, chúng tôi đưa ra một số đề xuất sau: - Tổ chức tốt hoạt động CLB Ngoại ngữ trong Nhà trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Mở các lớp học ngoại ngữ phù hợp với đối tượng, [1]. Quyết định của Thủ tướng số 1400/QĐ-TTg ngày kinh phí, cần sự hỗ trợ từ nhiều phía, đặc biệt là 30/9/2008 về việc phê duyệt “Dạy và học ngoại ngữ giảng viên. trong hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2008- - Mời người nước ngoài tham gia công tác giảng 2020”. dạy. Trao đổi giáo viên giữa các trường, các trung [2]. Lưu Nguyễn Quốc Hưng (2017), Nhu cầu học và sử tâm. Mời các tình nguyện viên nước ngoài tham dụng ngoại ngữ trên địa bàn Thành phố Cần Thơ gia tình nguyện tại trường. trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. - Giảng viên cần luôn đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy cho phù hợp với năng lực của sinh viên. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Nguyễn Thị Lan - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tiếng Trung Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Tiếng Trung Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. - Tóm tắt công việc hiện tại (chức vụ, cơ quan): Giảng viên, khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Phương pháp giảng dạy tiếng Trung có hiệu quả - Email: nguyenlan8078@gmail.com - Điện thoại: 0914772563 116 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(64).2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2