intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng mô hình đào tạo sinh viên theo nhu cầu doanh nghiệp

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

79
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Xây dựng mô hình đào tạo sinh viên theo nhu cầu doanh nghiệp có nội dung phân tích nhu cầu đào tạo nhân lực tại các doanh nghiệp hiện nay, phân tích cấp độ phát triển của học tập và đào tạo cho sinh viên, tiến trình đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp, nội dung đào tạo, đánh giá hiệu quả xã hội qua việc đào tạo theo mô hình mới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng mô hình đào tạo sinh viên theo nhu cầu doanh nghiệp

XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÀO TẠO SINH VIÊN THEO NHU CẦU<br /> DOANH NGHIỆP<br /> Cao Minh Nhựt<br /> <br /> I. PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH<br /> NGHIỆP HIỆN NAY<br /> <br /> <br /> Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chức năng quan trọng trong quản trị nguồn<br /> nhân lực, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển của bât kỳ doanh nghiệp<br /> nào. Nguồn nhân lực hiện nay không những được xem là nguồn vốn của doanh<br /> nghiệp mà còn là yếu tố quyết định và cốt lõi trong việc duy trì và phát triển các<br /> nguồn lực khác trong doanh nghiệp.<br /> Trong sự cạnh tranh và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, xây dựng một nguồn nhân<br /> lực có kỹ năng, thái độ và động cơ làm việc tốt sẽ là yếu tố quyết định sự thành công<br /> của doanh nghiệp. Một vấn đề được đặt ra là trước đây dù là các doanh nghiệp không<br /> chú trọng nhiều đến công tác đào tạo và phát triển nguồn lực nhưng vẫn tồn tại và<br /> phát triển, vậy hiện nay áp lực gì buột các doanh nghiệp phải thay đổi quan điểm và<br /> suy nghĩ của mình về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.<br /> Những áp lực hiện nay mà các doanh nghiệp sẽ gặp phải:<br /> - Sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế trong nước và các yếu tố đầu tư nước<br /> ngoài tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, cung vượt quá cầu. Một doanh<br /> nghiệp muốn tồn tại cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phải cải<br /> tiến không ngừng công tác quản trị, nền tảng của chính vấn đề trên chính là đào<br /> tạo và phát triển nguồn lực trong doanh nghiệp.<br /> - Sự phát triển liên tục của kỹ thuật và công nghệ mới đòi hỏi các doanh nghiệp<br /> phải không ngừng cập nhật kiến thức và kỹ năng cho lực lượng lao động hiện có<br /> trong doanh nghiệp.<br /> - Khách hàng ngày nay có nhiều thông tin và hiểu biết về sản phẩm, mong muốn và<br /> kỳ vọng về sản phẩm sẽ cao hơn. Do đó đội ngũ nhân lực phải liên tục được đào<br /> tạo để đáp ứng được nhu cầu khách hàng.<br /> - Trong công tác quản trị doanh nghiệp, nhiều vấn đề phát sinh cần được các cấp<br /> quản trị chủ động giải quyết nhanh hay đưa ra các quyết định kịp thời và hợp lý..<br /> - Công tác đào tạo tại các trường đại học, trung cấp hiện nay chưa đáp ứng được<br /> nhu cầu thực tế tại các doanh nghiệp, doanh nghiệp lại phải tái đào tạo mới đáp<br /> ứng được nhu cầu thực tế của mình.<br /> - Áp lực cạnh tranh nguồn nhân lực trên thị trường lao động ngày càng cao, các<br /> doanh nghiệp không chú trọng đến việc phát triển nguồn lực sẽ khó thu hút được<br /> nguồn lực trên thị trường.<br /> <br /> <br /> Như vậy muốn phát triển nguồn vốn nhân lực trong doanh nghiệp, vấn đề tất yếu là cần<br /> nguồn lực tốt được đào tạo từ các trường , nhưng quan điểm đào tạo không đơn thuần là<br /> cung cấp kiến thức cần thiết cho người lao động tương lai, mà còn là 1 quá trình huấn<br /> luyện, tư vấn, hội nhập và phát triển được trong doanh nghiệp.<br /> Quan trọng hơn, việc đào tạo và học tập tại các trường được nhìn từ cấp độ quản lý trong<br /> doa nh nghiệp, là việc học và phát triển các kinh nghiệm thực tiển từ tác nghiệp của<br /> doanh nghiệp, mà còn gồm nhiều khía cạnh khác như thái độ và hành vi trong công việc,<br /> sự tự tin, tự chủ…hay bất kỳ một điều gì có thể để giúp cho sinh viên tiến bộ hơn và phát<br /> triển hơn trong doanh nghiệp.<br /> <br /> <br /> II PHÂN TÍCH CẤP ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC TẬP VÀ ĐÀO TẠO CHO<br /> SINH VIÊN<br /> <br /> <br /> Để đánh giá cấp độ phát triển của 1 sinh viên trong lĩnh vực học tập và đào tạo của nhà<br /> trường, người ta sử dụng nguyên tắc phân loại của Benjamin Bloom, nguyên tắc nầy cung<br /> cấp cấu trúc cho việc hoạch định, thiết kế và đánh giá hiệu quả của việc đào tạo. Mô hình<br /> nầy thực hiện như một danh mục, nhờ vào đó các trường có thể đảm bảo việc đào tạo<br /> được hoạch định ở từng mức độ để sinh viên có được sự phát triển cần thiết và phù hợp.<br /> Các trường xây dựng được chiến lược, mục tiêu đào tạo, đánh giá hiệu quả công tác đào<br /> tạo và phát triển của đơn vị mình.<br /> Mô hình phân loại của Benjamin Bloom gồm có 3 lĩnh vực là kiến thức, thái độ và kỹ<br /> năng mà 1 sinh viên cần đạt được trong quá trình học tập và phát triển tại trường, đươc<br /> chia ra theo mức độ khó khăn trong việc lĩnh hội, sinh viên phải tinh thông trước khi<br /> chuyển sang một cấp độ khó hơn, đó là cấp độ phát triển của việc học tập.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cấp độ phát triển của Benjamin Bloom như sau:<br /> Cấp độ Kiến thức Thái độ Kỹ năng<br /> 1 Dữ liệu hồi tưởng Tiếp nhận (nhận thức) Bắt chước<br /> 2 Hiểu biết Hưởng ứng (đáp ứng Thao tác (theo chỉ dẫn)<br /> lại)<br /> 3 Áp dụng (sử dụng) Nhận thức giá trị (hiểu Phát triển độ chính xác<br /> biết và hành động)<br /> 4 Phân tích (cấu trúc và Tổ chức hệ thống giá Sự nối kết (kết hợp, hội<br /> yếu tố) trị cá nhân nhập những kỹ năng liên<br /> quan)<br /> 5 Tổng hợp (sáng tạo/ Tiếp thu hệ thống giá Làm cho phù hợp<br /> xây dựng) trị (chấp nhận hành vi<br /> một cách vô thức).<br /> 6 Đánh giá<br /> <br /> <br /> Nguyên tắc phân loại nầy được thể hiện chi tiết hơn trong từng lĩnh vực thông qua việc<br /> mô tả, các thí dụ căn bản để áp dụng thực tế trong công tác đào tạo tại các trường hiện<br /> nay.<br /> 1. Cấu trúc kiến thức trong lĩnh vực học tập và đào tạo<br /> Cấp độ Phân loại Mô tả hành vi Thí dụ vệ hoạt động và Từ chính để mô tả<br /> chứng minh để đo lường<br /> 1 Kiến thức Nhớ lại hoặc Trắc nghiệm, kể lại chi Sắp xếp, định nghĩa, mô tả,<br /> công nhận những tiết sự kiện hoặc thống kê, liệt kê, ghi nhớ, công nhận,<br /> thông tin được định nghĩa, dẫn luật hoặc thuật lại, lựa chọn, tuyên bố<br /> lĩnh hội thủ tục<br /> 2 Sự nhận Hiểu biết ý Diễn giải hoặc giải thích ý Giải thích, lặp lại, soạn lại,<br /> thức nghĩa, có thể nghĩa từ một sự kiện hay phê bình, phân loại, tóm tắt,<br /> diễn đạt, giải một thông tin. Đề nghị minh họa , xem xét, báo cáo,<br /> thích, phiên dịch cách xử lý, phản ứng hay thảo luận, diễn giải, lý thuyết<br /> đưa ra giải pháp cho một hóa, tham khảo, thí dụ<br /> vấn đề, tạo ra những thí<br /> dụ hay ẩn dụ<br /> 3 Áp dụng Áp dụng được Đem lý thuyết vào trong Sự dụng, áp dụng, khám phá,<br /> kiến thức đưa thực tiễn một cách hiệu quản trị, thực hiện, giải<br /> vào điều kiện cụ quả, chứng minh, giải quyết, sản xuất, thi hành, xây<br /> thể của tổ chức, quyết vấn đề, quản trị các dựng, thay đổi, chuẩn bị,<br /> doanh nghiệp hoạt động trong tổ chức, hướng dẫn, thực hiện, đáp<br /> doanh nghiệp ứng<br /> 4 Phân tích Phân tích được Chỉ ra những bộ phận cấu Phân tích, phân nhỏ, so sánh,<br /> cấu trúc, các yếu thành và chức năng của đo lường, xác định số lượng,<br /> tố, nguyên tắc và quy trình, hệ thống. Khái thử nghiệm, nghiên cứu, liên<br /> các mối quan hệ niệm, đánh giá phẩm chất hệ, đánh giá, phân chia<br /> trong tổ chức, các yếu tố, mối quan hệ,<br /> doanh nghiệp giá trị, hiệu quả, đo lường<br /> những yêu cầu và nhu cầu<br /> của tổ chức, doanh nghiệp<br /> 5 Tổng hợp Phát triển cấu Phát triển những kế Phát triển, hoạch định, xây<br /> (sáng tạo/ trúc, hệ thống, hoạch, những quy trình, dựng, sáng tạo, thiết kế, tổ<br /> xây dựng) mô hình, ý những giải pháp thiết kế. chức, đề nghị, thu thập, hội<br /> tưởng, cách tiếp Tổ chức các nguồn lực, ý nhập, thay đổi, tái cấu trúc<br /> cận sáng tạo tưởng, bộ phận, tạo ra mới<br /> cách tiếp cận mới<br /> 6 Đánh giá Đánh giá tính Xem xét có tính chất Nhận định, đánh giá, đưa ra<br /> hiệu quả của toàn chiến lược kế hoạch và sự (một trường hợp), báo cáo<br /> bộ khái niệm liên chọn lựa liên quan đến về, điều tra, chỉ đạo, đánh<br /> quan đến giá trị, đầu tư, chi phí, tính khả giá, tranh luận<br /> hiệu quả, hiệu thi. Phân tích SWOT và<br /> lực. So sánh và đưa ra những lựa chọn,<br /> xem xét chiến tính toán hiệu quả cho<br /> lược, những yếu một kế hoạch hay một<br /> tố liên quan đến chiến lược, phân tích rủi<br /> bên trong và bên ro với những phân tích và<br /> ngoài tổ chức và đánh giá có tính hệ thống<br /> doanh nghiệp mới<br /> 2. Cấu trúc thái độ trong lĩnh vực học tập và đào tạo<br /> <br /> <br /> <br /> Cấp Phân loại Mô tả hành vi Thí dụ về hoạt Từ chính để mô tả<br /> độ động và chứng<br /> minh để đo lường<br /> 1 Lĩnh hội Sẵn sàng tiếp Lắng nghe giáo Đặt câu hỏi, lắng nghe, tập<br /> thu kinh viên, quan tâm đến trung, chú ý, tham gia, thảo<br /> nghiệm mới khóa học luận, thừa nhận, nghe, cởi<br /> hoặc học tập mở, giữ lại, theo đuổi, tập<br /> kinh nghiệm, trung, đọc, thực hiện, chịu<br /> dành thời gian đựng<br /> cho học tập tuy<br /> nhiên chưa chủ<br /> động<br /> 2 Hưởng Hưởng ứng và Tham gia tích cực Phán ứng, hưởng ứng, tìm<br /> ứng tham gia một trong thảo luận kiếm, gạn lọc, giải thích,<br /> cách tích cực nhóm, các hoạt làm rõ, cung cấp những<br /> động ứng dụng, tham chiếu và ví dụ, đóng<br /> quan tâm đến hiệu góp, đặt câu hỏi, trình bày,<br /> quả học tập. Tích viện dẫn, trở nên sống<br /> cực trong hành động và thích thú, hỗ trợ<br /> động, đặt câu hỏi nhóm, soạn thảo, thi hành<br /> và chứng minh ý<br /> tưởng, giải thích<br /> những đề nghị<br /> 3 Đánh giá Gắn liền Quyết định về giá Biện luận, thử thách, tranh<br /> những giá trị trị và những liên cãi, đương đầu, bào chữa,<br /> lĩnh hội được quan về ý tưởng, thuyết phục, phê bình<br /> và diễn giải kinh nghiệm. Chấp<br /> những ý kiến, nhận, cam kết cho<br /> quan điểm của quan điểm, giá trị<br /> cá nhân và các hành động<br /> riêng biệt của cá<br /> nhân<br /> 4 Thiết lập Làm cho phù Phẩm định và Xây dựng, phát triển, làm<br /> hoặc khái hợp, tương lượng xóa những thành công thức, sửa đổi,<br /> niệm hóa thích những quan điểm, ý tưởng liên hệ, ưu tiên, đối chiếu,<br /> những giá quan điểm, ý cá nhân. Xác lập xắp xếp, so sánh<br /> trị tưởng và phát lập trường, vị trí và<br /> triển hệ thống niềm tin riêng của<br /> giá trị của cá cá nhân<br /> nhân<br /> 5 Tiếp thu Chấp nhận hệ Tự lực, hành xử Hành động, biểu lộ, tác<br /> và mô tả thống niềm tin một cách kiên định dụng, giải quyết, tập luyện<br /> những giá và triết lý theo hệ thống giá<br /> trị trị mà cá nhân xác<br /> lập được<br /> <br /> <br /> <br /> 3. Cấu trúc kỹ năng trong lĩnh vực học tập và đào tạo<br /> <br /> Cấp độ Phân loại Mô tả hành vi Thí dụ về hoạt động và Từ chính để mô<br /> chứng minh để đo lường tả<br /> 1 Sự bắt Bắt chước hành Quan sát thầy giáo, Bắt chước, theo<br /> chước vi của giáo người hướng dẫn và lập dõi, tái tạo, tái<br /> viên, người lại thành hành động, quy lập, lập lại, gắn<br /> hướng dẫn qua trình bó<br /> quan sát<br /> 2 Thực hiện Thực hiện lại Thực hiện những hướng Tái tạo, xây<br /> thao tác những hành dẫn hay chỉ thị từ văn dựng, thực hiện<br /> động từ sự bản hay bằng ngôn từ thể hiện, thi<br /> hướng dẫn hoặc hành.<br /> ghi nhận của trí<br /> nhớ<br /> 3 Sự chính Thực hiện Thực hiện những nhiệm Chứng minh,<br /> xác những kỹ năng vụ hay hành động một hoàn thành, chỉ<br /> một cách tự tin,cách thuần thục với chất ra, hoàn hảo,<br /> độc lập, không lượng cao không cần sự định cỡ, kiểm<br /> cần giúp đỡ hay giúp đỡ hay hướng dẫn soát<br /> hướng dẫn của có thể minh họa hành<br /> giáo viên động của mình cho<br /> người khác thực hiện<br /> 4 Sự kết hợp Phối hợp được Những hoạt động kết Xây dựng, giải<br /> các kỹ năng một hợp với các kỹ năng để quyết, kết hợp,<br /> cách nhịp nhàng phát triển thành những phối hợp, hội<br /> để hoàn thành phương pháp đáp ứng nhập, thích<br /> những mục tiêu, được những yêu cầu đa nghi, phát triển,<br /> công việc đề ra dạng, yêu cầu mới làm thành công<br /> thức, sửa đổi,<br /> tinh thông<br /> 5 Sự phù hợp Tinh thông một Chi ra mục tiêu tiếp cận Thiết kế, định<br /> cách tự động, chiến lược cho việc sử rõ, quản trị,<br /> vô ý thức về dụng những thông tin, phát minh,<br /> những hành hành động đạt được nhu quản trị dự án<br /> động và những cầu chiến lược của tổ<br /> kỹ năng liên chức và của doanh<br /> quan ở cấp nghiệp<br /> chiến lược<br /> II XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ VỀ ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG<br /> Trong công tác đào tạo hiện nay tại các trường, việc đánh giá kết quả, hiệu quả những gì<br /> sinh viên đạt được trong quá trình học tập không chỉ là những kết quả đánh giá thông qua<br /> các bài thi cuối khóa, các luận văn tốt nghiệp…Sự tiến bộ của sinh viên và công tác đào<br /> tạo của trường chính là thái độ, hành vi, nhận thức, và sự áp dụng những kiến thức đã<br /> lĩnh hội được vào trong thực tế để phát triển kỹ năng cá nhân của 1 sinh viên.<br /> Dựa trên mô hình lý thuyết của Donal L Kirpatrick, tôi phân tích và tạm chia thành 4 cấp<br /> độ để đánh giá toàn diện về đào tạo tại các trường.<br /> - Phản ứng của sinh viên: Sinh viên suy nghỉ và cảm nhận gì về công tác đào tạo<br /> của trường.<br /> - Sự học tập: Sự gia tăng kiến thức và năng lực trong quá trình học tập tại trường.<br /> - Hành vi: Đánh giá về sự cải tiến và áp dụng kiến thức liên quan đến hành vi và<br /> năng lực.<br /> - Kết quả: Những hiệu quả thực tiển của doanh nghiệp có được từ quá trình đào tạo<br /> tại các trường.<br /> <br /> <br /> MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VỀ HỌC TẬP VÀ ĐÀO TẠO<br /> <br /> <br /> <br /> Mức độ Nội dung Mô tả đặc điểm Công cụ và phương Những liên quan đến<br /> đánh giá pháp đánh giá thực tiễn<br /> 1 Sự phản ứng Đánh giá sự phản ứng là - Mẫu đánh giá kết - Có thể thực hiện ngay<br /> xem các sinh viên cảm quả đạo tạo của khi kết thúc khóa học.<br /> thấy như thế nào về quá đơn vị tổ chức đào - Thu thập nhanh, dễ<br /> trình đào tạo và học tập tạo dàng có được các<br /> bao gồm: - Kết quả phản hồi thông tin phản hồi<br /> - Thái độ, động cơ liên của cá nhân sinh - Không tốn tiền chi phí<br /> quan đến quá trình học viên về giáo viên, cho việc thu thập<br /> tập của sinh viên. chương trình đào thông tin và phân tích<br /> - Công tác tổ chức của tạo và tổ chức đào kết quả<br /> đơn vị thực hiện việc tạo. - Đánh giá được thái độ,<br /> đào tạo - Những báo cáo động lực của sinh viên<br /> - Tính khả thi của bằng văn bản hay sau chương trình đào<br /> chương trình đào tạo, báo cáo bằng tạo<br /> những nỗ lực, yêu miệng của sinh<br /> cầu trong quá trình viên cho cấp quản<br /> học tâp và áp dụng lý đào tạo (phòng<br /> những kiến thức này đào tạo)khi kết<br /> vào thực tiễn công thúc chương trình<br /> việc sau khi kết thúc đào tạo<br /> khóa học tại trường - Bản phân tích kết<br /> quả đào tạo của<br /> Phòng đào tạo<br /> 2 Học tâp Đánh giá học tập là đo Những đánh giá hoặc - Tương đối đơn giản và<br /> lường sự gia tăng kiến kiểm tra tiêu biểu dễ thiết lập, rõ ràng<br /> thức (thông qua bản câu cho sự lượng hóa<br /> - Sinh viên được học hỏi, phỏng vấn, quan những kỹ năng<br /> những kiến thức cần sát) trước và sau khi - Sẽ khó khăn trong<br /> thiết cho công việc đào tạo để đánh giá đánh giá các kỹ năng<br /> của mình thông qua sự gia tăng kiến thức quản trị hay thái độ<br /> phân tích nhu cầu đào thông qua đào tạo sinh viên sau đào tạo<br /> tạo của doanh nghiệp - Phương pháp đánh - Việc thiết kế đánh giá<br /> hay đề nghị của bộ giá cần gắn liền kém sẽ khó phân tích<br /> phận quan hệ doanh với mục tiêu đào và đo lường kết quả<br /> nghiệp hay sinh viên tạo mà nhà trường đào tạo.<br /> - Phạm vi hay lĩnh vực đề ra<br /> nào sinh viên lĩnh hội - Những chỉ số đo<br /> được để áp dụng vào lường cần được<br /> thực tiễn doanh thiết lập để lượng<br /> nghiệp sau khi kết hóa<br /> thúc chương trình đào - Phương pháp phản<br /> tạo tại trường hồi 360o có thể<br /> được sử dụng<br /> trước và sau khi<br /> đào tạo để đánh giá<br /> sự thay đổi trong<br /> quá trình đào tạo<br /> - Việc tự đánh có<br /> thể được sử dụng,<br /> nhưng tiêu chuẩn<br /> và sự đo lường nên<br /> được thiết kế và<br /> hướng dẫn cẩn<br /> thận khi thực hiện<br /> <br /> 3 Hành vi Đánh giá hành vi là đánh Việc quan sát và Việc đo lường sự thay<br /> giá việc sinh viên áp phỏng vấn là cần thiết đổi hành vi một cách tiêu<br /> dụng học tập và thay đổi để đánh giá sự thay biểu đòi hỏi sự hợp tác và<br /> thái độ trong công việc đổi, các yếu tố tác kỹ năng của những nhà<br /> có thể ngay lặp tức hay động đến sự thay đổi quản lý giáo dục<br /> sau vài khóa tùy thuộc và khả năng phản ứng - Khó thực hiện, diễn<br /> vào tình huống trước sự thay đổi giải hay lượng hóa so với<br /> - Sinh viên áp dụng - Cần xác định lịch các nội dung đánh giá<br /> được những gì đã học trình đánh giá, việc khác trong đào tạo.<br /> hỏi được vào thực tế đánh giá ngẫu - Đánh giá sự thay đổi<br /> công việc để có hiệu nhiên sẽ không hành vi đòi hỏi sự quan<br /> quả khi kết thúc chính xác vì sinh tâm và hỗ trợ tốt của cấp<br /> chương trình đào tạo viên sẽ thay đổi quản lý trong nhà trường.<br /> - Những điều doanh suy nghĩ tùy theo Trường phải phải quan<br /> nghiệp quan tâm và thời điểm tâm đến vấn đề này trước<br /> kỳ vọng từ sinh viên - Việc đánh giá cần khi tổ chức đào tạo<br /> có được doanh thiết kế phù hợp để<br /> nghiệp đánh giá trong tránh những xét đoán<br /> việc đánh giá thành chủ quan của người<br /> tích nhân viên quan sát hay phỏng<br /> - Những thay đổi về vấn, nó sẽ ảnh hưởng<br /> thái độ, hành vi, kỹ đến độ tin cậy và<br /> năng..của sinh viên tính kiên định của kế<br /> được duy trì hoạch đánh giá<br /> - Sinh viên có thể<br /> chuyển giao những gì<br /> họ lĩnh hội được việc<br /> đào tạo và học tập<br /> cho những đồng<br /> nghiệp khác trong<br /> doanh nghiệp khi làm<br /> việc<br /> - Sinh viên có nhận<br /> thức và đánh giá<br /> được sự thay đổi của<br /> chính họ trước và sau<br /> quá trình đào tạo.<br /> 4 Kết quả Đánh giá kết quả là hiệu Nhiều tiêu chuẩn Đối với sinh viên thì<br /> quả trong sản xuất kinh đánh giá có thể có không có khó khăn<br /> doanh hoặc môi trường sẵn trong hệ thống nhưng đối với nhà trường<br /> làm việc của sinh viên báo cáo quản lý của thì việc này khó khăn<br /> được đào tạo, nhà trường nhà trường. hơn nhiều<br /> phải xây dựng các tiêu - Sinh viên cần biết Những yếu tố khách<br /> chí hay tiêu chuẩn đánh được những tiêu chí quan bên ngoài cũng tác<br /> giá hay những tiêu chuẩn động đến kết quả đánh<br /> nào trong công việc giá, có thể làm cấp quản<br /> của mình sẽ được lý nhà trường đưa ra<br /> đánh giá sau khi kết những nhận định đánh<br /> thúc chương trình đào giá không phù hợp<br /> tạo<br /> - Đối với cấp quản lý<br /> nhà trường việc đánh<br /> giá phải gắn liền với<br /> các chỉ tiêu, kế hoạch<br /> của tổ chức… Những<br /> nhân xét gì về công<br /> tác quản trị đơn vị<br /> sau khi sinh viên<br /> được đào tạo<br /> <br /> <br /> <br /> III TIẾN TRÌNH ĐÀO TẠO THEO NHU CẦU DOANH NGHIỆP<br /> <br /> <br /> Việc phân tích và xây dựng nhu cầu đào tạo tại các trường là việc cơ bản đầu tiên cần<br /> thực hiện, nó giúp các trường xác định nhu cầu đào tạo một cách hệ thống và chính xác<br /> để tìm ra những phương thức đào tạo phù hợp, hiệu quả so với mục tiêu mình đề ra. Nhu<br /> cầu nầy xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp và những kỳ vọng mà doanh nghiệp mong<br /> muốn khi tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp làm việc tại đơn vị mình. Như vậy các trường<br /> phải phân tích hệ thống liên quan đến tác nghiệp và nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp,<br /> những phân tích nầy sẽ cung cấp cơ sở để các trường xây dựng được nội dung đào tạo<br /> phù hợp.<br /> 1. Phân tích đào tạo tại các trường<br /> Phân tích đào tạo là giai đoạn nền tảng cho việc xây dựng và chọn lựa chương trình đào<br /> tạo của các trường, nó cung cấp những nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, thực<br /> hành…phù hợp theo mục tiêu mà các doanh nghiệp mong muốn, nó hổ trợ thêm cho việc<br /> ứng tuyển của sinh viên khi mới ra trường, tránh trường hợp doanh nghiệp cần người có<br /> kinh nghiệm mà sinh viên ra trường không được tuyển dụng làm việc thì lấy đâu ra kinh<br /> nghiệm.<br /> Những phân tích về hệ thống đào tạo được thực hiện từ nhà trường và hệ thống quản lý<br /> trong doanh nghiệp, đến các chức năng và nhiệm vụ cụ thể. Bao gồm những công việc<br /> sau:<br /> - Xem xét hệ thống và các qui trình quản lý trong doanh nghiệp.<br /> - Liệt kê, biên soạn các chức danh công việc trong doanh nghiệp, bản mô tả công<br /> việc của từng chức danh và nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh.<br /> - Tiến hành phân tích những hạn chế hiện có trong bố trí chương trình học của<br /> trường theo chuyên ngành đào tạo.<br /> - Chọn lựa, điều chỉnh những nội dung cần đào tạo hay thay đổi phương pháp đào<br /> tạo.<br /> 2. Phân tích hệ thống doanh nghiệp và hệ thống đào tạo của trường<br /> Mục đích của việc phân tích hệ thống doanh nghiệp và hệ thống đào tạo của trường là<br /> công cụ hổ trợ tiến trình đào tạo và chiến lược đào tạo các trường.<br /> Nhà trường phải biết được hệ thống và cấu thành hệ thống trong hoạt động của các doanh<br /> nghiệp. Nó là tập hợp các khái niệm, lĩnh vực để thực hiện chức năng trong doanh<br /> nghiệp. Một tổ chức là một hệ thống hay là tập hợp của 1 hệ thống, hệ thống sẽ sử dụng<br /> các tác nghiệp trong tổ chức để sản xuất, kinh doanh một sản phẩm, một dịch vụ nào đó.<br /> Việc phân tích các yếu tố nầy sẽ giúp các trường và các doanh nghiệp tìm ra được các<br /> điểm không phù hợp trong nhu cầu đào tạo giữa trường và sự đáp ứng của các doanh<br /> nghiệp. Sự tham gia hổ trợ phân tích không thể thiếu sự tham gia của các CB quản lý cao<br /> cấp trong doanh nghiệp, vì chính họ là người hiểu biết về hệ thống và các quá trình hoạt<br /> động liên quan đến đào tạo và sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp.<br /> Khi phân tích 1 hệ thống phải chú ý đến phạm vi và mối quan hệ của nó, một điểm khởi<br /> đầu hay kết thúc của 1 hệ thống có thể liên quan đến nhiều hệ thống khác trong nhà<br /> trường cũng như trong doanh nghiệp. Việc phân tích cần thực hiện từng bước, từ đơn<br /> giản đến phức tạp, phải hiểu thấu đáo yếu tố con người và các mối quan hệ của nó trong<br /> hệ thống trước khi thực hiện các bước tiếp theo.<br /> Trường và các doanh nghiệp phải xác định những vấn đề không phù hợp thuộc về yếu tố<br /> đào tạo hay là các yếu tố khác. Nếu là do yếu tố đào tạo, việc phân tích phải cho ra được<br /> các thông tin thiết yếu và hữu dụng để xây dựng chương trình đào tạo. Dưới đây là một<br /> số thông tin có thể tham khảo trong quá trình phân tích hệ thống:<br /> - Các chiến lược thực hiện để hoàn thành những mục tiêu của hệ thống.<br /> - Những vấn đề tồn tại hay phát sinh của hệ thống đó.<br /> - Tiêu chí, tiêu chuẩn yêu cầu của hệ thống.<br /> - Động cơ, động lực thúc đẩy của hệ thống.<br /> - Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nhân viên trong hệ thống.<br /> - ….<br /> 3. Phân tích tác nghiệp tại doanh nghiệp<br /> Để phục vụ cho việc phân tích tác nghiệp, trường và doanh nghiệp phải phân tích các tác<br /> nghiệp, hệ thống hóa các công việc cụ thể, phải liệt kê hay biên soạn các danh mục cụ thể<br /> đối với doanh nghiệp, bảng mô tả công việc trong các doanh nghiệp.<br /> Danh mục công việc: Liệt kê các công việc có trong doanh nghiệp, mỗi công việc có tên<br /> riêng và chức danh công việc đó. Mỗi công việc sẽ có 1 nhiệm vụ cụ thể mà người đảm<br /> nhận công việc đó phải hoàn thành. Đối chiếu với nội dung và chương trình học của sinh<br /> viên để so sánh.<br /> Bản mô tả công việc: Được thực hiện từ việc phân tích công việc, đó là quá trình chia<br /> nhỏ công việc thành những nhiệm vụ cụ thể, nó xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ mà<br /> 1 nhân viên cần có để hoàn thành công việc. Khi bản mô tả công việc được xây dựng chi<br /> tiết và cụ thể, nhà trường mới có thể hiểu được một cách rõ ràng ngoài kiến thức ra mình<br /> cần phải đào tạo những kỹ năng, thái độ, hành vi nào để phù hợp với công việc.<br /> Việc phân tích công việc để chọn lựa những nội dung cần đào tạo tại trường có thể tham<br /> khảo 1 số các câu hỏi gợi ý sau:<br /> - Mức độ khó khăn và tính chất phức tạp của công việc đó như thế nào?<br /> - Những thái độ và hành vi nào cần phải có trong quá trình thực hiện công việc?<br /> - Tần suất hay mức độ thường xuyên mà công việc đó phải thực hiện?<br /> - Mức độ quan trọng của nhiệm vụ đối với công việc hay công việc với tổ chức?<br /> - Nhiệm vụ hay công việc thực hiện với góc độ cá nhân hay phải có sự hổ trợ từ các<br /> yếu tố bên ngoài, nó có bị tác động hay là một phần cấu thành của nhóm công<br /> việc phức tạp khác?<br /> - Sự ảnh hưởng của doanh nghiệp như thế nào nếu nhiệm vụ hay công việc trên<br /> thực hiện không đúng hay không hoàn thành?<br /> - Những phạm vi hay nội dung cụ thể nào của nhiệm vụ hay công việc mà nhà<br /> trường chưa đào tạo?<br /> - Yêu cầu hay tiêu trí, tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc của nhiệm vụ?<br /> - Những thủ tục hay qui trình gì trong việc phối hợp giữa các đơn vị để hoàn thành<br /> nhiệm vụ trong doanh nghiệp?<br /> - Những yếu tố tiên quyết nào về kiến thức, thái độ, hành vi…của người nhân viên<br /> để hoàn thành công việc.<br /> - …..<br /> III NỘI DUNG ĐÀO TẠO<br /> <br /> <br /> Trong doanh nghiệp lĩnh vực đào tạo chia làm 2 nhóm chính là đào tạo kiến thức chuyên<br /> môn và kỹ năng “mềm” trong doanh nghiêp bao gồm: kỹ năng tuyển dụng, kỹ năng giao<br /> tiếp, tổ chức công việc, làm việc nhóm….<br /> Đào tạo kiến thức chuyên môn: là nội dung đào tạo những kiến thức liên quan trực tiếp<br /> đến ngành nghề của các sinh viên. Chất lượng sản phẩm , dịch vụ đầu ra và hiệu quả sản<br /> xuất kinh doanh tùy thuộc vào yếu tố nầy.<br /> Trình độ “ tay nghề” của 1 sinh viên được thể hiện ở sự hiểu biết về chuyên môn để hoàn<br /> thành những công việc có mức độ phức tạp nhất định thuộc 1 nghề, hay một chuyên môn<br /> nào đó. So với lao động giản đơn, lao động chuyên môn đòi hỏi 1 chất lượng lao động<br /> cao hơn, tạo ra nhiều giá trị gia tăng trong cùng một thời gian làm việc. Trình độ nầy<br /> được thể hiện ở tiêu chuẩn chuyên môn, khả năng điều hành, tổ chức công việc để hoàn<br /> thành những công việc được giao.<br /> Đào tạo kỹ năng “mềm” giúp nâng cao kỹ năng của sinh viên, tạo được sự tư tin khi bắt<br /> tay vào làm việc trong doanh nghiệp. Sinh viên sẽ tránh được tình trạng bở ngỡ, không<br /> biết gì khi được tuyển dụng vào doanh nghiệp, nếu vượt qua được giai đoạn thử việc, các<br /> em sẽ nhanh chóng thích hợp và phát huy được kiến thức và khả năng của mình trong<br /> doanh nghiệp.<br /> 1. Nguyên tắc đào tạo kiến thức chuyên môn:<br /> Nguyên tắc đào tạo: Các trường sẽ xây dựng cho mình những nguyên tắc và phương<br /> pháp đào tạo phù hợp theo chuyên môn mà mình tổ chức. Các khoa và giảng viên khi<br /> giảng dạy các bộ môn cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản sau:<br /> - Khi bắt đầu đào tạo môn học phải cung cấp cho sinh viên các thông tin cần thiết<br /> như mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch học tập, phương pháp đánh giá sau<br /> khi kết thúc môn học và yêu cầu thực tiển các doanh nghiệp để sinh viên hiểu<br /> được các bước trong quá trình đào tạo và tham gia tích cực vào quá trình dạy học<br /> của giáo viên.<br /> - Tìm dẫn chứng từ các doanh nghiệp để minh họa khi cung cấp cho sinh viên các<br /> kiến thức, tư liệu, kỹ năng mới.<br /> - Nội dung đào tạo nên cô động sát thực tế doanh nghiệp, nhấn mạnh đến các điểm<br /> quan trọng và cách thức áp dụng vào trong công việc của doanh nghiệp 1 cách cụ<br /> thể, không đào tạo quá rộng hay quá cao vượt khả năng tiếp thu của sinh viên.<br /> - Tập trung nhiều vào phần thực hành, giải quyết các tình huống, thảo luận<br /> nhóm…Sinh viên sẽ mau nhớ và lậu quên nếu các thí dụ càng sát thực tế doanh<br /> nghiệp, thực hành và giải quyết các tình huống là phương pháp quan trọng để tiếp<br /> thu được nhiều kiến thức và kỹ năng mới.<br /> - Để sinh viên học tập và tiếp thu kiến thức theo phương pháp và kiến thức riêng<br /> của mình, thường xuyên khuyến khích và yêu cầu sinh viên cũng cố các kiến thức<br /> mà mình tiếp thu được.<br /> - Khuyến khích khen thưởng kịp thời các sinh viên đạt kết quả tốt trong học tập.<br /> 2. Phương pháp đào tạo kiến thức chuyên môn:<br /> Đào tạo bài giảng: Là phương pháp đào tạo lý thuyết cơ bản trước, sau đó thực hiện<br /> các bước thực hành trên cơ sở lý thuyết sinh viên đã lĩnh hội.<br /> Phương pháp nầy nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên môn và<br /> thường được phối hợp với các kỹ năng thực hành mới. Nó đòi hỏi giáo viên phải<br /> chuẩn bị tốt giáo trình và các phương tiên hổ trợ giảng dạy.<br /> Phương pháp nghe nhìn: Là phương pháp cung cấp kiến thức và kỹ năng cho sinh<br /> viên thông qua các phương tiện nghe nhìn, phổ biến nhất là các băng hình được chuẩn<br /> bị theo yêu cầu đào tạo môn học. Giáo viên chỉ cung cấp thêm thông tin và các điểm<br /> cần lưu ý cho sinh viên. Phương pháp nầy thường được áp dụng trong việc hướng dẫn<br /> kỹ thuật, qui trình thực hiện công việc, thao tác tác nghiệp trong sản xuất, kinh<br /> doanh…<br /> Đào tạo mô phỏng: Là phương pháp day thựcc hành trên các thiết bị kỹ thuật có<br /> những tính năng, đặc điểm như trong thực tế. Phương pháp nây thường được áp dụng<br /> trong các trường có qui mô lớn, đặc thù như giao thông vận tải, năng lượng…<br /> Phương pháp thảo luận nhóm, nhập vai: Thường được áp dụng trong các môn học<br /> nghiên về hướng kiến thức kỹ năng. Giáo viên sẽ đưa ra tình huống và yêu cầu sinh<br /> viên nhập vai một nhân vật nào đó trong tình huống. Việc nhập vai sẽ đưa đến các<br /> thảo luận, tranh luận tạo nên hứng thú và nhiều ý tưởng mới cho sinh viên. Để việc<br /> thực tập được hoàn chình, giáo viên cần chuẩn bị kỹ nội dung, phương pháp hướng<br /> dẫn sinh viên thực hiện và xác định cụ thể thời gian cho các bước thực hiện.<br /> Nghiên cứu tình huống: Là phương pháp các sinh viên thực tập phân tích và giải<br /> quyết các tình huống thực tế phát sinh trong doanh nghiệp hay các tình huống giả<br /> định và thảo luận với các sinh viên khác. Phương pháp nầy cung cấp những kinh<br /> nghiệm thực tế trong việc xác định và giải quyết các vấn đề tổng hợp với sự giúp đở<br /> của giáo viên, thông qua thảo luận nghiên cứu tình huống, các sinh viên sẽ có nhiều<br /> phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thực tế của doanh nghiệp. Phương<br /> pháp nầy rất có hiệu quả trong các tình huống thực trong doanh nghiệp, nó tạo điều<br /> kiện tốt để mỗi sinh viên sẽ bị cuốn hút vào sự việc và tạo nên sự hấp dẫn trên cơ sở<br /> sáng tạo ra nhiều mức độ, tiêu thức và cách giải quyết. Phương pháp nầy đòi hỏi giáo<br /> viên phải chuẩn bị các tình huống một cách kỹ lưỡng, các vấn đề cần được thảo luận<br /> nhóm trước khi thảo luận chung trong lớp học.<br /> Trò chơi quả trị: Đây là phương pháp mô phỏng các tình huống kinh doanh, hay lập<br /> kế hoạch các dự án, các sinh viên sẽ đươc chia thành từng nhóm, các nhóm sẽ xây<br /> dựng kế hoạch hay dự án trên mô phỏng giống như thực tế. Mỗi nhóm sẽ xây dựng<br /> các mục tiêu, các phương án và lựa chọn các quyết định khác nhau. Sau đó các nhóm<br /> sẽ bảo vệ luận chứng của mình trước lớp. Phương pháp nầy sinh viên sẽ học được<br /> những gì ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp trong môi trường sản xuất kinh<br /> doanh thực tế, các phát sinh mà doanh nghiệp phải đương đầu cũng như các giải pháp<br /> có thể áp dụng được. Phương pháp nầy thu hút vì tính sinh động và hiện thực, tính<br /> cạnh tranh, khả năng tổ chức của toàn nhóm. Từ các vấn đề được trình bày, giáo viên<br /> sẽ hướng sinh viên đến các yêu cầu về chiến lược, công tác hoạch định, cách đưa ra<br /> quyết định để nâng cao kiến thức thực tiển của sinh viên.<br /> Hội thảo: Là phương pháp trao đổi về một chủ đề thông qua các tham luận của sinh<br /> viên, các ý kiến được đưa ra, sau đó giáo viên sẽ đút kết ý kiến thành những nội dung<br /> cụ thể để thực hiện.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> IV ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XÃ HỘI QUA VIỆC ĐÀO TẠO THEO Ô HÌNH<br /> MỚI<br /> Trong giới hạn nghiên cứu nầy, tôi xây dựng đánh giá hiệu quả xã hội thông qua việc<br /> đào tạo theo mô hình mới trên phương pháp tính ROI ( return on investment) trong<br /> đào tạo.<br /> Việc đánh giá ROI trong đào tạo là một vấn đề khó khăn của các trường để đánh giá<br /> hiệu quả đào tạo, vì nó liên quan đến nhiều khía cạnh được xem xét, trong đó một số<br /> khía cạnh khó lượng hóa được trong điều kiện nó đứng riêng rẽ độc lập. Chi phí đầu<br /> tư của sinh viên trong đào tạo dễ nhận biết, nhưng lợi ích xã hội có thể mang tính chủ<br /> quan của cá nhân.<br /> Tuy nhiên, tìm kiếm một chỉ số đo lường giá trị lợi ích xã hội, dù khó khăn vẫn hơn là<br /> không có gì để đánh giá hiệu qua đào tạo của các trường trong việc cung ứng nguồn<br /> lao động vào xã hội hàng năm.<br /> Dưới đây là phương pháp đánh giá chủ quan của cá nhân tôi về đánh giá hiệu quả đào<br /> tạo theo mô hình mới so với mô hình trước đây:<br /> Các bước thực hiện Phương pháp tính toán Thí dụ cụ thể (VND)<br /> Xác định mức lương của Lương tháng x 12 3.000.000 X12= 36.000.000<br /> sinh viên mới ra trường<br /> Xác định tỷ lệ nhiệm vụ Ước lượng 50%<br /> được đào tạo theo phương<br /> pháp cũ ( giả sử 50%)<br /> Giá trị công việc 36.000.000x 50% 18.000.000<br /> Kết quả công việc thực hiện 1 là mức thấp nhất 4 ( ước lượng)<br /> tại DN ( thang từ 1 đến 10) 10 là mức cao nhất<br /> Chi phí lương/ kết quả công 18.000.000 x4/10= 6.400.000<br /> việc 6.400.000<br /> Kết quả thành tích nếu thay 1 là mức thấp nhất 8 ( ước lượng)<br /> đổi mô hình giảng dạy 10 là mức cao nhất<br /> Chi phí lương/kết quả công 18.000.000X8/10 14.400.000<br /> việc<br /> Hiệu quả khi thay đổi 14.400.000 – 6.400.000 8.000.000<br /> phương pháp đào tạo<br /> Chi phí thay đổi Phương 1000.000 1000.000<br /> pháp dạy cho 1SV/năm<br /> Hiệu quả do phương pháp 8.000.000 – 1.000.000 7.000.000<br /> mới mang lại<br /> Với 4 triệu SV/ năm học 7.000.000 x 4.000.000 28.000.000.000.000<br /> <br /> <br /> Như vậy : ROI= 7000.000/1.000.000=700%<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2