Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
PHÂN TÍCH GÁNH NẶNG KINH TẾ BỆNH UNG THƯ<br />
ĐẠI TRỰC TRÀNG TỪ GÓC NHÌN CƠ QUAN BẢO HIỂM Y TẾ<br />
Trần Thị Thu Thủy*, Ngô Thảo Nguyên*, Nguyễn Thị Thu Thủy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh mãn tính có thời gian điều trị kéo dài với chi phí cao,<br />
đem lại gánh nặng kinh tế (GNKT) không hề nhỏ đối với cá nhân và hệ thống y tế. Đánh giá GNKT UTĐTT ở<br />
các giai đoạn khác nhau của bệnh là vô cùng cấp thiết, là cơ sở để cơ quan bảo hiểm và các nhà hoạch định chính<br />
sách y tế phân bổ nguồn vốn ngân sách hợp lý, góp phần làm giảm áp lực GNKT của bệnh UTĐTT đối với hệ<br />
thống y tế quốc gia.<br />
Mục tiêu: Phân tích gánh nặng kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Gánh nặng kinh tế của bệnh ung thư đại trực tràng.<br />
Phương pháp: Mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định, phân tích"giá thành bệnh", phân tích gánh nặng kinh<br />
tế của bệnh, tổng quan hệ thống.<br />
Kết quả: Chi phí điều trị UTĐTT ở giai đoạn 0-I, II, III và IV lần lượt là 1.875.400; 743.794.781;<br />
820.152.370 và 1.351.373.526 VNĐ. Trong cấu trúc tổng chi phí ở từng giai đoạn, chi phí dành cho thuốc tăng<br />
dần và cho dịch vụ y tế giảm dần. Tổng GNKT của UTĐTT tại Việt Nam mỗi năm là 5.925,14 tỷ VNĐ. GNKT<br />
cao nhất ở giai đoạn II (2.061,80 tỷ VNĐ), giảm dần ở giai đoạn III (1.989,69 tỷ VNĐ), IV (1.873,00 tỷ VNĐ) và<br />
thấp nhất ở giai đoạn 0-I (0,65 tỷ VNĐ). So sánh kết quả các nghiên cứu về GNKT UTĐTT được tiến hành ở 9<br />
quốc gia, GNKT UTĐTT cao nhất thuộc về khối Châu Âu với tổng giá trị là 2.031,71 triệu USD, Việt Nam đứng<br />
hàng thứ 5 (263,83 triệu USD) nhưng có tỷ lệ GNKT trên tổng số GDP (0,1498%) cao nhất trong các quốc gia<br />
được đánh giá.<br />
Kết luận: GNKT của UTĐTT đang trở thành vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của Việt Nam và đặt ra câu<br />
hỏi lớn cho các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trong việc phân bổ nguồn vốn ngân sách một cách cân bằng giữa<br />
UTĐTT và các căn bệnh khác.<br />
Từ khóa: gánh nặng kinh tế, ung thư đại trực tràng, giá thành bệnh, mô hình cây quyết định.<br />
ABSTRACT<br />
ECONOMIC BURDEN OF COLORECTAL CANCER<br />
FROM PERSPECTIVE OF THE HEALTH INSURANCE AGENCY<br />
Tran Thi Thu Thuy, Ngo Thao Nguyen, Nguyen Thi Thu Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 18 - 23<br />
<br />
Background – Objectives: Colorectal cancer is a chronic disease which requires long-term and costly<br />
treatment, thus it places a heavy economic burden on both patients and the healthcare system. It is imperative that<br />
we evaluate the economic burden of this disease at different stages. Such evaluation would form a basis for health<br />
insurance agency and policy makers to allocate the healthcare budget reasonably, and contribute to reduce the<br />
pressure of colorectal cancer’s economic burden on the national healthcare system.<br />
Method: Modeling with decision-tree models, cost of illness analysis, economic burden analysis, systematic<br />
analysis.<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy ĐT: 01274567888 Email: thuynguyen@uphcm.edu.vn<br />
<br />
18 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: The total costs of treatment at stage 0-I, II, III and IV were 1,875,400; 743,794,781; 820,152,370<br />
and 1,351,373,526 VND, respectively. In the cost structure of colorectal cancer, the percentage cost for drug<br />
increased and of medical service reduced. The annual economic burden of colorectal cancer in Vietnam is 5,925.14<br />
billion VND, of which 78.85% belongs to drug cost and 21.15% belongs to medical service cost. The highest<br />
burden was at stage II (2,061.80 billion VND). Stage III (1,989.69 billion VND) and IV (1,873 billion VND)<br />
placed lower burden and stage 0-I was the lowest (0.65 billion VND). According to the results of colorectal cancer<br />
economic burden studies in 9 countries, the highest burden was in Europe with a total value of $2,031.71 million.<br />
Vietnam ranked fifth ($263.83 million), however, the economic burden accounted for the most in total GDP<br />
(0.1498%) amongst 9 countries.<br />
Conclusion: The economic burden of colorectal cancer is socially and economically becoming more critical in<br />
Vietnam. It is essential that the state health management agency should find a solution to (reasonably) allocating<br />
health budget for colorectal cancer amongst other diseases.<br />
Key words: economic burden, colorectal cancer, cost of illness, decision-tree models.<br />
MỞ ĐẦU Nam chưa có nghiên cứu tương tự nào được<br />
thực hiện. Do đó, đề tài “Phân tích gánh nặng<br />
Theo cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn<br />
(International Agency for Research of Cancer - cơ quan Bảo Hiểm Y tế” được thực hiện với các<br />
IARC), ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là loại mục tiêu chung là phân tích gánh nặng kinh tế<br />
ung thư phổ biến thứ ba ở nam giới và phổ biến bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan<br />
thứ hai ở nữ giới với khoảng 1,3 triệu người hiện bảo hiểm y tế và những mục tiêu cụ thể sau đây:<br />
đang mắc bệnh(2). Tỷ lệ tử vong sau 5 năm của<br />
Xây dựng mô hình đánh giá chi phí điều trị<br />
một bệnh nhân được chẩn đoán mắc UTĐTT là<br />
UTĐTT theo phác đồ điều trị.<br />
khoảng 40%(1). Tại Việt Nam, UTĐTT có tỷ lệ<br />
mắc phải đứng hàng thứ 4 ở nam và đứng hàng Phân tích chi phí điều trị UTĐTT ở các giai<br />
thứ 6 ở nữ, tỉ lệ mắc chuẩn tính theo độ tuổi đoạn khác nhau dựa trên mô hình xây dựng.<br />
khoảng 7,5/100.000 dân. Vào năm 2012, ước tính Đánh giá gánh nặng kinh tế UTĐTT tại Việt<br />
có khoảng 8.768 ca mới mắc và 5.976 ca tử vong Nam theo mô hình xây dựng.<br />
do UTĐT . (5)<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
UTĐTT là bệnh mãn tính có thời gian điều trị<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
kéo dài, đòi hỏi sử dụng nhiều liệu pháp điều trị<br />
cùng các dịch vụ y tế có chi phí cao. Ngoài ra, Gánh nặng kinh tế của bệnh ung thư đại trực<br />
khoảng 70% các trường hợp mắc bệnh được tràng.<br />
chẩn đoán ở giai đoạn muộn khi bệnh đã ở tình Phương pháp nghiên cứu<br />
trạng di căn làm chi phí điều trị càng gia tăng. Vì Mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định<br />
vậy, UTĐTT đem lại gánh nặng kinh tế (GNKT)<br />
Phương pháp mô hình hóa được sử dụng để<br />
không hề nhỏ đối với cá nhân và hệ thống y tế(2).<br />
hệ thống hóa phác đồ điều trị với mục tiêu đánh<br />
Đánh giá GNKT UTĐTT ở các giai đoạn khác<br />
giá chi phí điều trị cho mỗi giai đoạn bệnh. Mô<br />
nhau của bệnh là vô cùng cấp thiết, tạo cơ sở cho<br />
hình cây quyết định được xây dựng với các đặc<br />
cơ quan bảo hiểm và các nhà hoạch định chính<br />
điểm sau:<br />
sách y tế phân bổ nguồn vốn ngân sách hợp lý,<br />
Mô hình bao gồm nhiều phân nhánh tương<br />
góp phần làm giảm áp lực GNKT của bệnh<br />
ứng với những trường hợp có thể xảy ra với<br />
UTĐTT đối với hệ thống y tế quốc gia. Hiện nay,<br />
bệnh nhân và các liệu pháp trị liệu tương ứng.<br />
GNKT của bệnh UTĐTT đã được đánh giá tại<br />
một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 19<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Quần thể bệnh nhân được đưa vào mô hình Phương pháp tổng quan tài liệu<br />
nghiên cứu bao gồm bệnh nhân UTĐTT ở các Để so sánh gánh nặng kinh tế của Việt Nam<br />
giai đoạn khác nhau của bệnh. so với các quốc gia khác trên thế giới đề tài sử<br />
Tần số mỗi phân nhánh trong mô hình được dụng phương pháp tổng quan tài liệu và so sánh<br />
rút ra từ các nghiên cứu lâm sàng tương ứng kết quả các nghiên cứu.<br />
hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia. Bước 1: Tìm kiếm nghiên cứu so sánh dựa<br />
Phương pháp phân tích"giá thành bệnh" trên các nguồn dữ liệu: Current contents, Master<br />
Theo phương pháp phân tích "giá thành journal list, Medscape, Medline, Pubmed,<br />
bệnh" chi phí điều trị UTĐTT được đánh giá dựa Google Scholar bằng các từ khóa “economic<br />
vào công thức: burden of colorectal cancer”, “cost of colorectal<br />
cancer”, “cost of illness and colorectal cancer”,<br />
COI = DC + IC + InC<br />
“pharmacoeconomic of colorectal cancer”<br />
Trong đó: Bước 2: Lựa chọn các nghiên cứu theo tiêu<br />
DC: Direct Costs- chi phí trực tiếp chí lựa chọn: Nghiên cứu đánh giá GNKT<br />
IC: Indirect Costs- chi phí gián tiếp UTĐTT; nghiên cứu toàn văn bằng tiếng Anh,<br />
tiếng Việt; nghiên cứu được tiến hành ở một<br />
InC: Intangible Costs- chi phí vô hình<br />
quốc gia nhất định.<br />
Đề tài được thực hiện trên quan điểm của cơ<br />
Bước 3: Loại trừ các nghiên cứu không đủ<br />
quan Bảo Hiểm Y tế nên chỉ đánh giá chi phí y tế<br />
tiêu chuẩn theo tiêu chí loại trừ: Nghiên cứu<br />
trực tiếp trong điều trị UTĐTT bao gồm chi phí<br />
đánh giá 1 giai đoạn của UTĐTT, nghiên cứu<br />
dịch vụ y tế và chi phí thuốc. Chi phí dịch vụ y tế<br />
đánh giá GNKT cho một vùng, thành phố riêng<br />
và thuốc được đánh giá dựa trên phác đồ điều trị<br />
biệt, không đại diện cho toàn quốc gia; nghiên<br />
UTĐTT của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-<br />
cứu đánh giá GNKT không theo quan điểm cơ<br />
BYT-BTC và bảng giá thuốc và dịch vụ y tế của<br />
quan BHYT.<br />
Bảo hiểm y tế do Bộ y tế qui định năm 2015.<br />
Bước 4: So sánh GNKT giữa các quốc gia<br />
Phương pháp phân tích gánh nặng kinh tế của<br />
Các dữ liệu về GNKT trong nghiên cứu được<br />
bệnh<br />
quy đổi về đơn vị tiền tệ USD và về năm 2015 để<br />
Theo phương pháp này gánh nặng kinh tế có thể so sánh một cách khách quan và chính xác<br />
UTĐTT được đánh giá dựa trên công thức: theo công thức:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó: Trong đó:<br />
C: Gánh nặng kinh tế của UTĐTT Chi phínăm hiện tại: Chi phí được quy đổi về năm<br />
2015<br />
n: Số trường hợp bệnh ở giai đoạn i<br />
Chi phínăm tiến hành nghiên cứu: Chi phí năm tiến<br />
COI: Chi phí điều trị trung bình cho một<br />
hành nghiên cứu<br />
bệnh nhân ở giai đoạn i<br />
CPInăm hiện tại: Chỉ số giá tiêu dùng năm 2015<br />
Số lượng bệnh nhân ở mỗi giai đoạn được<br />
rút ra từ số liệu dịch tễ học UTĐTT Việt Nam. CPInăm tiến hành nghiên cứu : Chỉ số giá tiêu dùng<br />
năm tiến hành nghiên cứu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN chưa cần dùng thuốc mà chỉ cần chăm sóc y tế và<br />
tầm soát.<br />
Xây dựng mô hình đánh giá chi phí điều trị<br />
Chi phí thuốc tăng dần với giá trị cao nhất ở<br />
UTĐTT theo phác đồ điều trị<br />
giai đoạn IV (1.310.417.606 VNĐ). Khác với chi<br />
Đề tài đã xây dựng được 4 mô hình cây<br />
phí thuốc, chi phí dịch vụ y tế có sự thay đổi<br />
quyết định nhằm hệ thống hóa các liệu pháp<br />
không đồng đều. Đi từ giai đoạn 0-I đến giai<br />
điều trị tương ứng với từng trạng thái bệnh dựa<br />
đoạn II, chi phí dịch vụ y tế tăng dần và cao nhất<br />
trên hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của<br />
ở giai đoạn II (231,31 triệu VNĐ), sau đó giảm<br />
NCCN, tương ứng cho 4 giai đoạn: Giai đoạn<br />
nhẹ ở giai đoạn III (228,67 triệu VND) và giảm<br />
sớm (0-I), giai đoạn xâm lấn vùng (II), giai đoạn<br />
mạnh ở giai đoạn IV (40,96 triệu VNĐ).<br />
di căn (III) và (IV) của UTĐTT theo phân loại của<br />
Cấu trúc chi phí điều trị UTĐTT ở các giai<br />
NCCN.<br />
đoạn 0-I, II, III, IV được trình bày trong hình 2.<br />
Phân tích chi phí điều trị UTĐTT ở các giai<br />
đoạn khác nhau theo mô hình xây dựng<br />
Dựa trên mô hình xây dựng, chi phí điều trị<br />
UTĐTT trung bình mỗi năm ở các giai đoạn<br />
bệnh được so sánh và trình bày trong hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Chi phí điều trị ung thư đại trực tràng mỗi<br />
năm<br />
Theo hình 1, chi phí điều trị UTĐTT với hai<br />
chi phí thành phần bao gồm chi phí thuốc và chi<br />
phí dịch vụ y tế tăng dần từ giai đoạn 0-I đến<br />
giai đoạn IV. Chi phí điều trị giai đoạn 0-I, II, III<br />
và IV lần lượt là 1.875.400; 743.794.781;<br />
820.152.370 và 1.351.373.526 VNĐ, cao nhất ở giai<br />
đoạn IV. Điều này phù hợp với đặc điểm điều trị<br />
UTĐTT vì sự phối hợp nhiều phương pháp trị Hình 2: Cấu trúc chi phí điều trị ung thư đại trực<br />
liệu đắt tiền từ phẫu thuật, xạ trị đến hóa trị gây tràng theo các giai đoạn<br />
chi phí lớn hơn cho giai đoạn muộn và điều trị<br />
So với tổng chi phí điều trị ở từng giai đoạn,<br />
khu trú với chi phí thấp hơn ở các giai đoạn sớm.<br />
tỷ lệ chi phí cho thuốc tăng dần từ giai đoạn 0<br />
Giai đoạn 0-I có chi phí điều trị thấp nhất, chỉ<br />
đến giai đoạn IV với các tỷ lệ tương ứng là<br />
gồm chi phí dành cho dịch vụ y tế vì bệnh nhân<br />
0,00%; 68,90%; 72,12% và 96,97%. Chi phí cho<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 21<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
thuốc chiếm tỷ lệ thấp ở giai đoạn 0-I nhưng lại Tổng GNKT của UTĐTT tại Việt Nam mỗi<br />
chiếm tỷ lệ cao ở giai đoạn muộn và tăng dần năm là 5.925,14 tỷ VNĐ. Với số lượng bệnh nhân<br />
theo từng giai đoạn bệnh. cao nhất, giai đoạn II có GNKT cao nhất (2.061,80<br />
Tỷ lệ chi phí dịch vụ y tế giảm dần theo độ tỷ VNĐ), tiếp theo đó là giai đoạn III (1.989,69 tỷ<br />
nặng của bệnh, chi phí cho dịch vụ y tế có tỷ lệ VNĐ) và IV (1.873,00 tỷ VNĐ). Với số lượng<br />
giảm dần từ giai đoạn 0-I đến giai đoạn IV với tỷ bệnh nhân thấp và chi phí điều trị thấp nhất, giai<br />
lệ tương ứng là 100,00%; 31,10%; 27,88% và đoạn 0-I có GNKT thấp nhất (0,65 tỷ VNĐ).<br />
3,03%. Chi phí dịch vụ y tế ở giai đoạn 0-I có giá Trong khi đó, mặc dù là giai đoạn nặng nhất và<br />
trị thấp nhất nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất trong có chi phí điều trị cao nhất nhưng giai đoạn IV<br />
cấu trúc tổng chi phí ở giai đoạn này (100,00%). có GNKT thấp hơn so với giai đoạn III. Điều này<br />
Ở những giai đoạn sớm của UTĐTT (giai đoạn 0, có thể được lý giải bởi số người mắc bệnh ở giai<br />
I, II), kích thước khối u còn nhỏ, chưa di căn đoạn IV thấp hơn so với giai đoạn III (20% so với<br />
rộng, chủ yếu điều trị bằng phẫu thuật, theo dõi 35%, tương ứng).<br />
nên chi phí cho dịch vụ y tế chiếm tỷ lệ cao. Ở Cấu trúc tổng GNKT UTĐTT được trình bày<br />
giai đoạn IV, chi phí cho thuốc chiếm đa số với trong hình 4.<br />
96,97% tổng chi phí vì tế bào ung thư đã di căn,<br />
mục tiêu điều trị chủ yếu là kéo dài thời gian<br />
sống cho bệnh nhân bằng hóa trị liệu.<br />
Đánh giá gánh nặng kinh tế bệnh UTĐTT<br />
Giá trị gánh nặng kinh tế UTĐTT<br />
Để có cái nhìn tổng quan về chi phí mà cơ<br />
quan bảo hiểm y tế phải chi trả hàng năm cho<br />
UTĐTT trên toàn dân số, mô hình đánh giá<br />
GNKT được xây dựng dựa trên số liệu dịch tễ<br />
học về UTĐTT của Việt Nam cập nhật năm 2012<br />
với tổng số người mắc UTĐTT là khoảng 6.930<br />
người, tỷ lệ mắc bệnh từ giai đoạn 0-I đến IV lần<br />
lượt là 5%, 40%, 35% và 20%(3,4,6). Tổng GNKT<br />
của UTĐTT theo từng giai đoạn bệnh được ghi<br />
nhận dựa trên mô hình xây dựng và được trình<br />
bày trong hình 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Cấu trúc tổng gánh nặng kinh tế ung thư đại<br />
trực tràng<br />
Theo hình 4, GNKT của giai đoạn II chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất trong tổng GNKT (34,8% ), tiếp theo<br />
là giai đoạn III (33,58%), giai đoạn IV (31,61%),<br />
giai đoạn 0-I (0,01%). Điều này được giải thích<br />
Hình 3: Gánh nặng kinh tế ung thư đại trực tràng tại bởi tỷ lệ bệnh nhân và chi phí điều trị UTĐTT<br />
Việt Nam khác nhau ở các giai đoạn. Trong tổng GNKT<br />
UTĐTT, GNKT dành cho thuốc chiếm ưu thế với<br />
<br />
<br />
22 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
78,85%, GNKT dành cho dịch vụ y tế chỉ chiếm KẾT LUẬN<br />
21,15%. Như vậy, GNKT dành cho thuốc cao gấp<br />
Sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế<br />
3,7 lần so với GNKT dành cho dịch vụ y tế. Điều<br />
dược với mục tiêu chung là đánh giá gánh nặng<br />
này cho thấy các phác đồ hóa trị liệu trong điều<br />
kinh tế của UTĐTT theo chuẩn điều trị của Việt<br />
trị UTĐTT đã góp phần lớn làm gia tăng GNKT<br />
Nam, đề tài đã thực hiện được các mục tiêu cụ<br />
của thuốc trong điều trị căn bệnh này.<br />
thể đề ra.<br />
So sánh gánh nặng kinh tế ung thư đại trực Với những kết quả như trên có thể nhận<br />
tràng của Việt Nam và các quốc gia khác thấy GNKT của UTĐTT đang trở thành vấn đề<br />
Đề tài tiến hành so sánh GNKT UTĐTT kinh tế xã hội quan trọng của Việt Nam và đặt<br />
của Việt Nam và các quốc gia khác. Để đảm ra câu hỏi lớn cho các cơ quan quản lý nhà<br />
bảo tính thống nhất trong kết quả, các chi phí nước về y tế trong việc phân bổ nguồn vốn<br />
đã được chuyển đổi về giá trị đồng USD và ngân sách một cách cân bằng giữa UTĐTT và<br />
tính theo năm 2015. các căn bệnh khác.<br />
GNKT UTĐTT cao nhất thuộc về khối Châu TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
Âu với tổng giá trị là 2.031,71 triệu USD, thấp 1. Benson AB (2007). Epidermilogy, Disease Progression, and<br />
nhất thuộc về Hàn Quốc với 2,73 triệu USD. Việt Economic burden of colorectal cancer. JmanagCarePharm, 13(6):<br />
Nam có GNKT UTĐTT là 263,83 triệu USD, cao S5-S18.<br />
2. IARC screening group (2014). Colorectal cancer, International<br />
thứ 5 trong tổng số 9 quốc gia, cao hơn Úc, Agency for Research of Cancer<br />
Hungary, Brazil, Hàn Quốc. Tuy nhiên, Việt 3. Phan Thanh Truc Uyen, Hoang Bich Thuy, Nguyen Thi Thu<br />
Thuy (2015). Economic burden of colorectal cancer in Vietnam:<br />
Nam là quốc gia có GNKT UTĐTT chiếm tỷ lệ<br />
From healthcare payers’ perpective. Value in Health, 2015, 18(3):<br />
cao nhất trong tổng GDP với 0,1498%. Tiếp theo PHS 43.<br />
sau lần lượt là Canada (0,0835%), Hungary 4. Siegel R, et al (2014). Colorectal cancer statistics, A Cancer<br />
Journal for Clinicians, 64(2): 104–117.<br />
(0,0522%), Pháp (0,0333%), Úc (0,0321%), Châu 5. World Health Organization (2014). Cancer country profiles,<br />
Âu (0,0149%), Hoa Kỳ (0,0051%), Brazil Vietnam.<br />
(0,0020%) và Hàn Quốc (0,0002%). Châu Âu có 6. http://countrymeters.info/en/Vietnam, ngày truy cập<br />
01/08/2015.<br />
GNKT cao nhất nhưng tỷ lệ so với GDP của toàn<br />
khu vực chỉ đứng hàng thứ 6 trong số các quốc Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br />
gia. Hàn Quốc là quốc gia có GNKT thấp nhất và Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br />
GNKT so với GDP cũng thấp nhất. Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 23<br />