intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân trầm cảm tại 3 bệnh viện tâm thần trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc chống trầm cảm (TC) trên bệnh nhân (BN) TC tại 3 bệnh viện ở địa bàn Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: bệnh án của BN được chẩn đoán rối loạn TC trong năm 2014 tại 3 bệnh viện tâm thần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân trầm cảm tại 3 bệnh viện tâm thần trên địa bàn Hà Nội

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> <br /> PHÂN TÍCH TÍNH PHÙ HỢP CỦA VIỆC SỬ DỤNG<br /> THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM CHO BỆNH NHÂN TRẦM CẢM<br /> TẠI 3 BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI<br /> Đ ng M nh C<br /> <br /> ng*; Nguy n Thành H i*; Nguy n Văn Tu n**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc chống trầm cảm (TC) trên bệnh<br /> nhân (BN) TC tại 3 bệnh viện ở địa bàn Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: bệnh án của BN<br /> được chẩn đoán rối loạn TC trong năm 2014 tại 3 bệnh viện: Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh<br /> viện Bạch Mai (B1), Bệnh viện Tâm thần Trung ương I (B2) và Bệnh viện Tâm thần Hà Nội<br /> (B3). Kết quả: các thuốc SSRI và sertralin là những thuốc chống TC được sử dụng rộng rãi<br /> nhất. Theo hướng dẫn của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (2010) cho thấy đa số lựa chọn thuốc,<br /> liều dùng, thời điểm dùng và thay đổi thuốc phù hợp theo khuyến cáo. Kết luận: đã phân tích<br /> được tính phù hợp của việc sử dụng thuốc chống TC trên BN TC tại 3 bệnh viện tâm thần trên<br /> địa bàn Hà Nội.<br /> * Từ khóa: Trầm cảm; Thuốc chống trầm cảm; Tính phù hợp; Bệnh viện tâm thần.<br /> <br /> Analyzing the Suitability of using Antidepressants to Treat Depressive<br /> Patients in 3 Local Mental Hospitals in Hanoi<br /> Summary<br /> Objectives: To analyze the suitability of using antidepressants for patients with depression at<br /> three local mental hospitals in Hanoi. Subjects and method: Using medical reports of patients<br /> suffering from depression and being hospitalized in 3 following hospitals: Mental Institute Bachmai Hospital (B1), I Central Mental Hospital (B2) and Hanoi Mental Hospital (B3). Results:<br /> SSRIs and sertraline were the most widely used antidepressants. Analyzing the appropriateness of<br /> using antidepressants for patients with depression based on the 2010 guideline of American<br /> Psychiatry Association indicated that the selection of medicines, their dosages, their using time<br /> and drug changing were mostly suitable. Conclusion: This research analyzed the suitability of<br /> using antidepressants at 3 local mental hospitals in Hanoi.<br /> * Key words: Depression; Antidepressants; Suitability; Mental hospital.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trầm cảm là một rối loạn tâm thần<br /> thường gặp, bao gồm nhiều triệu chứng<br /> nhưng hay gặp nhất là buồn bã một cách<br /> <br /> sâu sắc [5]. Các thuốc trong liệu pháp<br /> hóa dược đa phần mang lại hiệu quả cao<br /> trong điều trị [2], nhưng đôi khi việc lựa<br /> chọn, phối hợp thuốc, liều dùng thuốc và<br /> <br /> * Đại học Dược Hà Nội<br /> ** Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai<br /> Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n Thành H i (haithanh.nguyen4700@gmail.com)<br /> Ngày nh n bài: 30/09/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 14/12/2016<br /> Ngày bài báo đ c đăng: 26/12/2016<br /> <br /> 82<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> cách dùng thuốc vẫn còn chưa được<br /> thống nhất trong điều trị TC, vì cho đến<br /> thời điểm này, Ngành Tâm thần học vẫn<br /> chưa có được hướng dẫn điều trị chung<br /> cho bệnh lý TC tại Việt Nam. Hà Nội tập<br /> trung 3 bệnh viện tâm thần lớn của cả<br /> nước là: Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh<br /> viện Bạch Mai (B1); Bệnh viện Tâm thần<br /> Trung ương I (B2), Bệnh viện Tâm thần<br /> Hà Nội (B3). Các nghiên cứu về thực trạng<br /> sử dụng thuốc tại một số bệnh viện đơn<br /> lẻ đã được tiến hành, nhưng vẫn chưa có<br /> nghiên cứu nào đánh giá khái quát chung<br /> về thực trạng sử dụng thuốc chống TC.<br /> Do đó, nhằm mục đích tiến tới xây dựng<br /> hướng dẫn điều trị bệnh lý TC cho Ngành<br /> Tâm thần học tại địa bài Hà Nội, mang tính<br /> đồng bộ, đồng thuận giữa các cơ sở bệnh<br /> viện thuộc tuyến trung ương, cũng như đề<br /> xuất giải pháp quản lý, trao đổi về việc sử<br /> dụng thuốc chống TC tại các bệnh viện<br /> tâm thần trên địa bàn Hà Nội, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu đề tài này.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Toàn bộ bệnh án của BN được chẩn<br /> đoán lúc ra viện mắc bệnh TC theo ICD-10,<br /> điều trị nội trú tại 3 cơ sở: Viện Sức khỏe<br /> <br /> Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai (B1),<br /> Bệnh viện Tâm thần Trung ương I (B2),<br /> Bệnh viện Tâm thần Hà Nội (B3) từ ngày<br /> 1 - 1 - 2014 đến 31 - 12 - 2014.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Bệnh án của BN được chẩn đoán rối<br /> loạn TC: mã bệnh án F32 và F33 theo<br /> tiêu chuẩn ICD-10.<br /> - Có sử dụng ít nhất một thuốc chống<br /> TC.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Bệnh án của BN thay đổi chẩn đoán.<br /> - BN có tổn thương thực thể thần kinhsọ não.<br /> - BN bị động kinh, nghiện ma túy, rượu.<br /> - BN là phụ nữ có thai và cho con bú.<br /> - BN mắc bệnh gan, thận nặng.<br /> - BN là người nước ngoài.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi<br /> cứu, mô tả cắt ngang, thu thập thông tin<br /> của BN TC.<br /> * Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu toàn<br /> bộ hồ sơ bệnh án đủ điều kiện trong năm<br /> 2014. Thu thập được 215 bệnh án tại<br /> Bệnh viện B1, 65 bệnh án tại Bệnh viện<br /> B2 và 26 bệnh án tại Bệnh viện B3 thỏa<br /> mãn tiêu chuẩn lựa chọn.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.<br /> B ng 1: Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu.<br /> Bệnh viện B1<br /> (n = 215)<br /> <br /> Bệnh viện B2<br /> (n = 65)<br /> <br /> Bệnh viện B3<br /> (n = 26)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 78<br /> <br /> 36,3<br /> <br /> 24<br /> <br /> 36,9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 137<br /> <br /> 63,7<br /> <br /> 41<br /> <br /> 63,1<br /> <br /> 18<br /> <br /> 69,2<br /> <br /> Tiêu chí<br /> Giới tính<br /> <br /> 83<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Tuổi<br /> <br /> Nơi cư<br /> trú<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 18<br /> <br /> 8,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 20 - 39<br /> <br /> 89<br /> <br /> 41,4<br /> <br /> 35<br /> <br /> 53,8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 34,6<br /> <br /> 40 - 60<br /> <br /> 77<br /> <br /> 35,8<br /> <br /> 22<br /> <br /> 33,8<br /> <br /> 11<br /> <br /> 42,3<br /> <br /> > 60<br /> <br /> 31<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> Nông thôn<br /> <br /> 131<br /> <br /> 60,9<br /> <br /> 41<br /> <br /> 63,1<br /> <br /> 16<br /> <br /> 61,5<br /> <br /> Thành thị<br /> <br /> 84<br /> <br /> 39,1<br /> <br /> 24<br /> <br /> 36,9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 38,5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> Giai đoạn TC<br /> Nhẹ<br /> Vừa, không có triệu chứng cơ thể<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> Vừa, có triệu chứng cơ thể<br /> <br /> 54<br /> <br /> 25,1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> Nặng, không có triệu chứng cơ thể<br /> <br /> 19<br /> <br /> 8,8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> Nặng, có triệu chứng cơ thể<br /> <br /> 23<br /> <br /> 10,7<br /> <br /> 17<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 104<br /> <br /> 48,5<br /> <br /> 46<br /> <br /> 70,8<br /> <br /> 12<br /> <br /> 46,2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> Rối loạn TC tái diễn<br /> Nhẹ<br /> Vừa, không có triệu chứng cơ thể<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> Vừa, có triệu chứng cơ thể<br /> <br /> 72<br /> <br /> 33,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> Nặng, không có triệu chứng cơ thể<br /> <br /> 13<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> Nặng, có triệu chứng cơ thể<br /> <br /> 21<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 111<br /> <br /> 51,6<br /> <br /> 19<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> 14<br /> <br /> 53,9<br /> <br /> Tỷ lệ nữ/nam trên 3 Bệnh viện B1, B2,<br /> B3 lần lượt là 1,77/1; 1,71/1; 2,25/1, BN<br /> nữ nhiều hơn BN nam. Kết quả này<br /> tương đồng với các nghiên cứu trên thế<br /> giới, trong nghiên cứu của Kessler và CS<br /> có tỷ lệ nữ/nam là 1,7/1 [5]; nghiên cứu<br /> của Djernes và CS (2006): tỷ lệ nữ/nam là<br /> 1,3/1 [3]. Như vậy, nữ giới là nhóm BN<br /> thường gặp hơn nam trong bệnh TC.<br /> Trong tổng số 306 BN nghiên cứu, BN<br /> nhiều tuổi nhất 79, ít nhất 12 tuổi, tuổi<br /> trung bình của BN các Bệnh viện B1, B2,<br /> B3 lần lượt là 44,8 ± 16,6; 41,1 ± 14,0 và<br /> 84<br /> <br /> 46,2 ± 14,6. Lứa tuổi 20 - 40 chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất tại Bệnh viện B1, B2 (41,4% và<br /> 53,8%). Tại Bệnh viện B3, lứa tuổi 40 - 60<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (42,3%). Tính chung<br /> trên cả 3 bệnh viện, có một tỷ lệ lớn BN<br /> rối loạn TC ở thể giai đoạn TC (52,9%).<br /> Số BN cư trú chủ yếu ở nông thôn,<br /> chiếm tỷ lệ lần lượt ở 3 Bệnh viện B1, B2,<br /> B3 là 60,9%; 63,1% và 61,5%. Tại Bệnh<br /> viện B1, 35,3% BN mắc TC nặng. Tại<br /> Bệnh viện B2, phần lớn BN mắc TC nặng<br /> (60%). Tại Bệnh viện B3, 46,2% BN mắc<br /> TC nặng.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> 2. Đặc điểm sử dụng thuốc chống TC tại 3 bệnh viện tâm thần.<br /> * Các nhóm thuốc chống TC được sử dụng trong điều trị:<br /> Bảng 2:<br /> Nhóm<br /> <br /> TCA<br /> <br /> SSRI<br /> <br /> Tên thuốc<br /> Amitriptylin<br /> <br /> Bệnh viện B1<br /> <br /> Bệnh viện B2<br /> <br /> Bệnh viện B3<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 38<br /> <br /> 14,3%<br /> <br /> 24<br /> <br /> 26,1%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,3%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,3%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5%<br /> <br /> Tianeptin<br /> Sertralin<br /> <br /> 115<br /> <br /> 43,2%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 29,3%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,3%<br /> <br /> Paroxetin<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,5%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,3%<br /> <br /> 14<br /> <br /> 43,8%<br /> <br /> Fluvoxamin<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2,6%<br /> 33<br /> <br /> 35,9%<br /> <br /> Fluoxetin<br /> Khác<br /> <br /> Mirtazapin<br /> Tổng<br /> <br /> 102<br /> <br /> 38,3%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,2%<br /> <br /> 10<br /> <br /> 31,3%<br /> <br /> 266<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 92<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100%<br /> <br /> (TCA: Thuốc chống trầm cảm ba vòng; SSRI: Nhóm thuốc ức chế thu hồi serotonin.)<br /> Tại Bệnh viện B1, thuốc được sử dụng<br /> nhiều nhất là sertralin (43,2%); tiếp theo<br /> là mirtazapin và amitriptylin. Tại Bệnh<br /> viện B2, fluoxetin là thuốc được sử dụng<br /> phổ biến nhất (35,9%), sau đó là hai thuốc<br /> sertralin và amitriptylin. Tại Bệnh viện B3,<br /> paroxetin là thuốc được sử dụng nhiều<br /> nhất (43,8%), tiếp theo là mirtazapin.<br /> Hai thuốc sertralin và amitriptylin được<br /> <br /> sử dụng ít nhất (6,3%). Trong nghiên cứu,<br /> hai nhóm thuốc chống TC được sử dụng<br /> nhiều nhất là nhóm SSRI (fluoxetin,<br /> paroxetin, sertralin) và mirtazapin. Điều<br /> này là phù hợp theo hướng dẫn điều trị<br /> của CANMAT (2009) [2] và APA (2010)<br /> [1]. Phác đồ hay được sử dụng nhất là<br /> kết hợp chống TC với thuốc an thần<br /> kinh.<br /> <br /> * Phác đồ điều trị sử dụng trên BN TC:<br /> Bảng 3:<br /> Ban đầu<br /> Phác đồ<br /> <br /> Thay thế<br /> <br /> Bệnh viện<br /> B1<br /> <br /> Bệnh viện<br /> B2<br /> <br /> Bệnh viện<br /> B3<br /> <br /> Bệnh viện<br /> B1<br /> <br /> Bệnh viện<br /> B2<br /> <br /> Bệnh viện<br /> B3<br /> <br /> CTC<br /> <br /> 47<br /> 21,9%<br /> <br /> 5<br /> 7,7%<br /> <br /> 2<br /> 7,7%<br /> <br /> 34<br /> 15,8%<br /> <br /> 4<br /> 6,2%<br /> <br /> 2<br /> 7,7%<br /> <br /> CTC + ATK<br /> <br /> 156<br /> 72,6%<br /> <br /> 42<br /> 64,6%<br /> <br /> 18<br /> 69,2%<br /> <br /> 152<br /> 70,7%<br /> <br /> 40<br /> 61,5%<br /> <br /> 18<br /> 69,2%<br /> <br /> 3<br /> 4,6%<br /> <br /> CTC + CKS<br /> CTC + ATK +<br /> CKS<br /> <br /> 5<br /> 2,3%<br /> <br /> 11<br /> 16,9%<br /> <br /> 3<br /> 4,6%<br /> 5<br /> 2,3%<br /> <br /> 11<br /> 16,9%<br /> <br /> 85<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> CTC + CTC<br /> <br /> 5<br /> 2,3%<br /> <br /> CTC + CTC +<br /> ATK<br /> <br /> 2<br /> 0,9%<br /> <br /> 4<br /> 6,2%<br /> <br /> 215<br /> <br /> 65<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 13<br /> 6,0%<br /> <br /> 1<br /> 1,5%<br /> <br /> 6<br /> 23,1%<br /> <br /> 11<br /> 5,1%<br /> <br /> 6<br /> 9,2%<br /> <br /> 6<br /> 23,1%<br /> <br /> 26<br /> <br /> 215<br /> <br /> 65<br /> <br /> 26<br /> <br /> (CTC: Chống TC; ATK: An thần kinh; CKS: Chỉnh khí sắc)<br /> Phác đồ hay được sử dụng nhất là<br /> phác đồ kết hợp 1 thuốc CTC và thuốc<br /> ATK, lần lượt tại 3 cơ sở B1, B2, B3 là<br /> 72,6%, 64,6% và 69,2%. Một số phác đồ<br /> khác cũng hay được sử dụng như: phác<br /> đồ 1 thuốc CTC (21,9% tại Bệnh viện B1),<br /> phác đồ CTC + ATK + CKS (16,9% tại<br /> Bệnh viện B2) và phác đồ 2CTC + ATK<br /> (23,1% tại Bệnh viện B3). Sau quá trình<br /> điều trị, một số BN thay đổi phác đồ. Tuy<br /> nhiên, tỷ lệ sử dụng 1 CTC + ATK vẫn<br /> chiếm đa số. Tại Bệnh viện B1, tỷ lệ sử<br /> dụng phác đồ CTC + ATK giảm (giảm từ<br /> 72,6% xuống 70,7%) và phác đồ 1 CTC<br /> (giảm từ 21,9% xuống 15,8%). Hai phác<br /> đồ tăng tỷ lệ sử dụng là CTC + CTC (tăng<br /> từ 2,3% lên 6,0%) và CTC + CTC + ATK<br /> <br /> (tăng từ 0,9% lên 5,1%). Tại Bệnh viện B2,<br /> tỷ lệ sử dụng hai phác đồ 1 CTC giảm (từ<br /> 7,7% xuống 6,2%) và CTC + ATK (64,6%<br /> xuống 61,5%), tăng tỷ lệ sử dụng CTC +<br /> CTC (từ 0% lên 1,5%) và CTC + CTC +<br /> ATK (từ 6,2% lên 9,2%). Không có sự thay<br /> đổi phác đồ tại Bệnh viện B3.<br /> 3. Tính phù hợp của việc sử dụng<br /> thuốc trên BN TC.<br /> Chúng tôi đánh giá tính hợp lý về việc<br /> sử dụng thuốc dựa trên hướng dẫn điều<br /> trị của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (2010)<br /> (APA) [1] và thông tin trong hướng dẫn<br /> sử dụng thuốc (HDSD) được phê duyệt<br /> tại Anh (trang web: www.medicines.org.uk),<br /> kết quả được thu được như sau:<br /> <br /> * Lựa chọn thuốc chống TC ban đầu:<br /> 10.7%<br /> <br /> 89.3%<br /> <br /> 26.2%<br /> <br /> 73.8%<br /> B1<br /> <br /> B2<br /> <br /> 15.4%<br /> Không phù hợp<br /> Phù hợp<br /> 84.6%<br /> <br /> B3<br /> <br /> Hình 1: Tính phù hợp trong lựa chọn thuốc chống TC ban đầu.<br /> 86<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2