intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện tế bào cổ tử cung bất thường và nhiễm HPV ở phụ nữ Thái Nguyên

Chia sẻ: Văng Thị Bảo Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phát hiện tế bào cổ tử cung bất thường và nhiễm HPV ở phụ nữ Thái Nguyên trình bày nghiên cứu tiến hành nhằm xác định tỷ lệ tế bào bất thường và các typ HPV trên 1004 phụ nữ tỉnh Thái Nguyên có độ tuổi từ 20 - 60 bằng xét nghiệm sàng lọc tế bào học phụ khoa và được định typ HPV trong thời gian từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 11 năm 2011,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện tế bào cổ tử cung bất thường và nhiễm HPV ở phụ nữ Thái Nguyên

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> PHÁT HIỆN TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG VÀ<br /> NHIỄM HPV Ở PHỤ NỮ THÁI NGUYÊN<br /> Lê Quang Vinh1, Lưu Thị Hồng2<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà nội<br /> <br /> Nghiên cứu tiến hành nhằm xác định tỷ lệ tế bào bất thường và các typ HPV trên 1004 phụ nữ tỉnh Thái<br /> Nguyên có độ tuổi từ 20 - 60 bằng xét nghiệm sàng lọc tế bào học phụ khoa và được định typ HPV trong thời<br /> gian từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 11 năm 2011. Kết quả: Tuổi trung bình của phụ nữ làm xét nghiệm là<br /> 46 ± 8,6, số phụ nữ trong độ tuổi 30 - 50 chiếm ≈ 84%. Có 1,9% HSIL; 2,9% ASC và 4,1% LSIL. Có 92<br /> trường hợp nhiễm HPV (chiếm 9,2%) với tổng số 19 typ. Trong số đó, 5,1% là các trường hợp nhiễm HPV<br /> typ nguy cơ thấp (6 typ), trong đó chiếm nhiều nhất là typ 81 (2,3%), tiếp đến là typ 11 (1,9%). Các typ khác<br /> chiếm tỷ lệ thấp (< 1%). Chúng tôi phát hiện được 114 lượt xuất hiện của HPV typ nguy cơ cao với 13 typ,<br /> trong đó typ 16 và 18 chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 3,8% và 2,5%).Toàn bộ các trường hợp HSIL đều<br /> nhiễm HPV, có 97,6% trường hợp LSIL nhiễm HPV và chỉ có 62,1% các trường hợp ASC nhiễm HPV.<br /> Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, sàng lọc tế bào học phụ khoa, HPV<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư cổ tử cung là bệnh có tỷ lệ mắc cao,<br /> <br /> đề tài với cỡ mẫu khiêm tốn, trên diện hẹp và<br /> <br /> ở Việt Nam, đứng hàng thứ hai trong tổng số<br /> <br /> hầu như chỉ tập trung tại Hà Nội, thành phố Hồ<br /> Chí Minh, ít được thực hiện tại các địa phương<br /> <br /> các ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Từ đầu<br /> thế kỷ XXI, đã xác định được nguyên nhân chính<br /> gây ung thư cổ tử cung là HPV (99,7% các<br /> trường hợp ung thư cổ tử cung). Tuy nhiên, đây<br /> là một trong số ít ung thư có thể phát hiện sớm<br /> bằng sàng lọc tế bào học phụ khoa tại cộng<br /> đồng, đặc biệt cho nhóm phụ nữ có nguy cơ cao<br /> (30 - 50 tuổi). Chính nhờ phương pháp sàng lọc<br /> này, tỷ lệ ung thư cổ tử cung tại Hoa Kỳ đã giảm<br /> từ vị trí số 1 trong thập niên 50 của thế kỷ trước<br /> xuống thứ 8 ở đầu thế kỷ 21 [1]. Tại Việt Nam,<br /> sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung<br /> bằng xét nghiệm tế bào phụ khoa đã được tiến<br /> hành từ nhiều thập niên qua, chưa có tính hệ<br /> thống và định kỳ. Đặc biệt, việc xác định tỷ lệ và<br /> các typ HPV thường gặp cũng mới chỉ là những<br /> <br /> khác [2, 3, 4]. Trước thực tế, chúng tôi phối hợp<br /> cùng với Trường đại học Y tế công cộng nghiên<br /> cứu nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ các tế bào bất<br /> thường và các typ HPV tại cộng đồng phụ nữ ở<br /> tỉnh Thái Nguyên.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> 1004 phụ nữ sống tại tỉnh Thái Nguyên<br /> được khám và lấy tế bào cổ tử cung – âm<br /> đạo, xét nghiệm định typ HPV trong khoảng<br /> thời gian từ tháng 8/2011 đến tháng 11/2011.<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> Là những phụ nữ từ 20 - 60 tuổi; đã có<br /> quan hệ tình dục; không có thai; không rửa<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lưu Thị Hồng, Bộ môn Phụ sản, trường<br /> Đại học Y Hà Nội<br /> Email: luuhong1960@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 13/03/2013<br /> Ngày được chấp thuận: 20/6/2013<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> sâu vào âm đạo trước khi xét nghiệm; không<br /> điều trị bệnh phụ khoa trước đó ít nhất 7 ngày;<br /> không vào thời kỳ hành kinh; không quan hệ<br /> tình dục trước khi xét nghiệm 3 ngày.<br /> <br /> 151<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> trong hộp đựng tiêu bản và gửi về Khoa Giải<br /> <br /> Những trường hợp có 1 trong các tiêu chí<br /> sau: Đã khoét chóp hay cắt tử cung hoàn<br /> <br /> phẫu bệnh, bệnh viện Phụ sản Trung ương.<br /> - Nhuộm phiến đồ theo phương pháp<br /> <br /> toàn/Bệnh nhân mới nạo, sảy thai chưa được<br /> <br /> Papanicolaou.<br /> - Phân loại tổn thương theo hệ Bethesda<br /> <br /> 7 ngày trở lên. Những bệnh nhân tái khám, đã<br /> hoặc đang điều trị bệnh đường sinh dục dưới.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ (hoặc xét nghiệm lại) các<br /> phiến đồ không đủ điều kiện nghiên cứu<br /> Các phiến đồ có 1 trong các vấn đề dưới<br /> đây: Phiến đồ có quá ít tế bào, phiến đồ<br /> không lấy được tế bào vùng chuyển tiếp<br /> phiến đồ quá dầy, các tế bào chồng chất lên<br /> nhau hoặc có quá nhiều tế bào viêm che lấp<br /> các thành phần khác.<br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> năm 2001.<br /> - Định typ HPV bằng kỹ thuật PCR đặc<br /> hiệu theo typ tại Labo Bệnh viện Da liễu Quốc<br /> gia theo quy trình sau:<br /> + Thu nhận bệnh phẩm;<br /> + Tách chiết DNA tổng số;<br /> + Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi;<br /> + Tinh sạch sản phẩm PCR, dòng hóa sản<br /> phẩm PCR;<br /> + Giải trình tự DNA trực tiếp và giải trình tự<br /> DNA plassmid tách dòng;<br /> + Truy cập ngân hàng gen;<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> + Phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả;<br /> <br /> - Nghiên cứu được tiến hành theo phương<br /> <br /> 3. Xử lý số liệu<br /> <br /> pháp mô tả cắt ngang.<br /> - Cỡ mẫu: Bốc thăm chọn ngẫu nhiên 3<br /> <br /> Thông tin sau khi thu thập được làm sạch,<br /> quản lý và phân tích bằng phần mềm Epi -<br /> <br /> phường và 3 xã (để bao gồm có cả nông thôn<br /> và thành phố). Tất cả phụ nữ ở các địa<br /> <br /> Info 6.04. Kết quả nghiên cứu thể hiện dưới<br /> dạng bảng, biểu đồ và tỷ lệ %.<br /> <br /> phương này nếu đủ điều kiện chọn mẫu sẽ<br /> đưa vào nhóm nghiên cứu.<br /> Các biến số nghiên cứu<br /> <br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu không xâm lấn, đề cương<br /> <br /> Tuổi, kết quả tế bào cổ tử cung - âm đạo<br /> <br /> được thông qua hội đồng đạo đức của bệnh<br /> viện. Các thông tin của bệnh nhân được giữ bí<br /> <br /> bao gồm: ASC; ASC-H (tế bào vảy không điển<br /> hình ý nghĩa không xác định); AGC (tế bào<br /> <br /> mật. Đảm bảo các số liệu được thu thập theo<br /> đúng đề cương nghiên cứu.<br /> <br /> tuyến không điển hình ý nghĩa không xác<br /> định); LSIL (tổn thương nội biểu mô vảy mức<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> độ thấp); HSIL (tổn thương nội biểu mô vảy<br /> mức độ cao); ung thư, và các typ nhiễm HPV.<br /> Quy trình nghiên cứu<br /> <br /> 1. Phân bố số phụ nữ xét nghiệm tế bào<br /> phụ khoa theo nhóm tuổi<br /> Bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 20, nhiều tuổi<br /> <br /> - Những phụ nữ đủ điều kiện được phỏng<br /> <br /> nhất là 60. Tuổi trung bình là 46 ± 8,6. Nhóm<br /> <br /> vấn thu thập các thong tin về tuổi, khám và lấy<br /> tế bào cổ tử cung - âm đạo theo quy trình của<br /> <br /> tuổi ít bệnh nhân nhất là 20 - 29 (9,2%). Nhóm<br /> tuổi nhiều bệnh nhân nhất là 50 - 60 với<br /> 36,2%. Có sự phân bố tương đối đồng đều<br /> <br /> Tổ chức Y tế Thế giới.<br /> - Các phiến đồ được cố định ngay trong<br /> <br /> giữa các nhóm tuổi 30 - 39; 40 - 49 và 50 - 60<br /> <br /> dung dịch cồn - ête với tỷ lệ 1:1, xếp thứ tự<br /> <br /> tuổi (bảng 1).<br /> <br /> 152<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi của những phụ nữ được xét nghiệm tế bào học<br /> 20 - 29<br /> <br /> 30 - 39<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 50 - 60<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> 92<br /> <br /> 248<br /> <br /> 300<br /> <br /> 364<br /> <br /> 1004<br /> <br /> %<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> 24,7<br /> <br /> 29,9<br /> <br /> 36,2<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 2. Phân bố các tế bào biểu mô bất thường<br /> Bảng 2. Phân bố các tế bào biểu mô bất thường<br /> ASC<br /> <br /> AGC<br /> <br /> LSIL<br /> <br /> HSIL<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> 29<br /> <br /> 0<br /> <br /> 41<br /> <br /> 19<br /> <br /> 89<br /> <br /> %<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> Trong nghiên cứu không gặp trường hợp AGC nào, có 1,9% HSIL; 2,9% ASC và 4,1,% LSIL.<br /> 3. Tỷ lệ các typ HPV<br /> Bảng 3. Phân bố các typ HPV nguy cơ thấp<br /> Typ<br /> <br /> 6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 42<br /> <br /> 62<br /> <br /> 71<br /> <br /> 81<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> 6<br /> <br /> 19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 23<br /> <br /> 51<br /> <br /> n%<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 0,l<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> Bảng 4. Phân bố các typ HPV nguy cơ cao<br /> 16<br /> <br /> 18<br /> <br /> 31<br /> <br /> 33<br /> <br /> 35<br /> <br /> 45<br /> <br /> 51<br /> <br /> 52<br /> <br /> 53<br /> <br /> 56<br /> <br /> 58<br /> <br /> 59<br /> <br /> 66<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> 38<br /> <br /> 25<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 16<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 114<br /> <br /> %<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố theo số lượng typ HPV bị nhiễm ở một phụ nữ<br /> - Có tổng số 92 trường hợp nhiễm HPV (chiếm 9,2%) với tổng số 19 typ.<br /> - Có 5,1% các trường hợp nhiễm HPV typ nguy cơ thấp với 6 typ, trong đó chiếm nhiều nhất<br /> là typ 81 (2,3%), tiếp đến là typ 11 (1,9%). Các typ khác chiếm < 1%.<br /> - Các trường hợp nhiễm HPV typ nguy cơ cao với 13 typ, trong đó typ 16 và 18 chiếm tỷ lệ<br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> 153<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> cao nhất (lần lượt là 3,8% và 2,5%).<br /> - Số phụ nữ chỉ nhiễm 1typ HPV chiếm nhiều nhất 4,6% (46/92 trường hợp nhiễm HPV).<br /> 4. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với tỷ lệ các bất thường tế bào biểu mô<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa nhóm tuổi với tỷ lệ các bất thường tế bào biểu mô<br /> 20 - 29<br /> (n1 = 92)<br /> <br /> Nhóm tuổi/<br /> Tổn thương<br /> <br /> 30 - 39<br /> (n2 = 248)<br /> <br /> 40 - 49<br /> (n3 = 300)<br /> <br /> 50 - 60<br /> (n4 = 364)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> ASC<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 29<br /> <br /> LSIL<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 13<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 14<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 11<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 41<br /> <br /> HSIL<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> 19<br /> <br /> - Tỷ lệ ASC cao nhất ở nhóm tuổi 20 - 29 (4,3%), có sự khác biệt có ý nghĩa so với các nhóm<br /> tuổi còn lại (p < 0,05).<br /> - Tỷ lệ LSIL cao nhất ở nhóm tuổi 30 - 39 (5,2%), tiếp đến là nhóm tuổi 40 - 49 (4,7%). Cả hai<br /> nhóm tuổi này chiếm 27/41 trường hợp.<br /> - Tỷ lệ HSIL cao nhất ở nhóm tuổi 40 - 49 với 2,3%, tiếp đến là nhóm tuổi 50 - 60 với 1,9%.<br /> Tính chúng cho khoảng tuổi từ 40 - 60, số bệnh nhân bị HSIL chiếm 14/19 trường hợp.<br /> 5. Phân bố typ HPV theo nhóm tế bào bất thường<br /> Bảng 6. Liên quan giữa nhiễm HPV với loại bất thường biểu mô<br /> HPV<br /> p<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 11 (37,9)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 29<br /> <br /> 40 (97,6)<br /> <br /> 1 (2,4)<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 41<br /> <br /> 19 (100,0)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 19<br /> <br /> Dương tính [n (%)]<br /> <br /> Âm tính [n (%)]<br /> <br /> ASC<br /> <br /> 18 (62,1)<br /> <br /> LSIL<br /> HSIL<br /> <br /> Toàn bộ các trường hợp HSIL đều nhiễm HPV, có 97,6% trường hợp LSIL nhiễm HPV và chỉ<br /> có 62,1% các trường hợp ASC nhiễm HPV.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Phân bố số phụ nữ được xét nghiệm tế<br /> bào phụ khoa theo nhóm tuổi<br /> <br /> sớm ung thư cổ tử cung tại cộng đồng nên<br /> việc tập trung phát hiện ở các nhóm tuổi có<br /> nguy cơ cao là hoàn toàn hợp lý. Theo kết<br /> <br /> Có sự phân bố tương đối đồng đều giữa<br /> <br /> quả của nhiều nghiên cứu, ở nhóm tuổi trẻ<br /> < 20 và nhóm tuổi già > 70 thì tỷ lệ phát hiện<br /> <br /> các nhóm tuổi 30 - 39; 40 - 49 và 50 - 60 tuổi.<br /> Vì đây là một chương trình sàng lọc phát hiện<br /> <br /> các bất thường biểu mô là khá thấp cho nên<br /> người ta ưu tiên cho các đối tượng từ 30 - 60<br /> <br /> 154<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> tuổi [5]. Do vậy, việc lựa chọn các nhóm tuổi<br /> <br /> rất có ích vì theo phân bố dịch tễ học tỷ lệ<br /> <br /> trên cho mục đích phát hiện các tế bào bất<br /> thường và tỷ lệ nhiễm HPV là đảm bảo cho<br /> <br /> nhiễm HPV tương đối hằng định từ độ tuổi<br /> này [6].<br /> <br /> tính đại diện cho các biến số nghiên cứu ở<br /> cộng đồng tại địa phương được xét nghiệm.<br /> Theo diễn tiến tự nhiên của ung thư cổ tử<br /> cung, các tổn thương đi từ những bất thường<br /> ASC rồi đến loạn sản nhẹ, loạn sản vừa, loạn<br /> sản nặng, ung thư tại chỗ, ung thư vi xâm<br /> nhập và kết thúc cuộc đời người bệnh ở giai<br /> đoạn ung thư xâm nhập. Tiến trình này có thể<br /> diễn ra trong hàng chục năm hoặc hơn nếu<br /> tính từ khi người phụ nữ có quan hệ tình dục.<br /> Do vậy, để sàng lọc có hiệu quả, cần tập trung<br /> vào nhóm đối tượng từ 30 - 50 tuổi [6]. Theo<br /> kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ phụ nữ<br /> trong nhóm tuổi này chiếm ≈ 84% (844/1004<br /> phụ nữ) là hoàn toàn phù hợp. Theo Melnikow<br /> J, tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất ở khoảng tuổi 20<br /> - 30, thường sau tuổi sinh hoạt tình dục lần<br /> đầu tiên. Các tổn thương tiền ung thư thường<br /> xuất hiện 10 - 15 năm sau nhiễm HPV và đỉnh<br /> xuất hiện tỷ lệ ung thư cổ tử cung cao nhất<br /> vào khoảng 40 - 50 tuổi ở các trường hợp<br /> nhiễm HPV mạn tính. Như vậy nếu xét nghiệm<br /> HPV DNA cho các phụ nữ 35 tuổi trở lên sẽ<br /> <br /> Phân bố các tế bào biểu mô bất thường<br /> Theo phân loại Bethesda 2001, trong<br /> nghiên cứu này có sự phân bố các tế bào biểu<br /> mô bất thường như sau: Không gặp trường<br /> hợp AGC hoặc ASC-H nào, có 1,9% HSIL;<br /> 2,9% ASC và 4,1,% LSIL, chúng tôi cũng<br /> không phát hiện được trường hợp ung thư<br /> nào. Kết quả này có sự khác biệt với kết quả<br /> nghiên cứu của Lê Quang Vinh (2010) khi thực<br /> hiện xét nghiệm cho 1115 phụ nữ đến khám<br /> bệnh tại bệnh viện Phụ sản trung ương có<br /> 2,3% ASCUS-H, LSIL chiếm 2,5% còn HSIL<br /> chiếm tới 9,8% và tỷ lệ ung thư là 6,1% [7].<br /> Sự khác biệt này do nhóm đối tượng nghiên<br /> cứu khác nhau (nghiên cứu của chúng tôi<br /> thực hiện tại cộng đồng, của Lê Quang Vinh<br /> năm 2010 thực hiện trên những phụ nữ có<br /> bệnh phụ khoa đi khám). Tỷ lệ các tế bào<br /> bất thường của chúng tôi cũng thấp hơn<br /> nhiều so với các nghiên cứu trong và ngoài<br /> nước thực hiện trên các bệnh nhân phụ<br /> khoa tới khám tại các bệnh viện như ở bảng<br /> 7 dưới đây.<br /> <br /> Bảng 7. Phân bố kết quả tế bào bất thường qua xét nghiệm Pap ở một số nghiên cứu<br /> Kết quả tế bào âm đạo cổ tử cung (%)<br /> Nghiên cứu<br /> ASC<br /> Chen CC<br /> <br /> AGC<br /> 34,6<br /> <br /> LSIL<br /> <br /> HSIL<br /> <br /> Ung thư<br /> vảy<br /> <br /> Ung thư<br /> tuyến<br /> <br /> 35,5<br /> <br /> 29,9<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Phạm Việt Thanh<br /> <br /> 46,1<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 36,7<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Trương Quang Vinh<br /> <br /> 24,0<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 46,5<br /> <br /> 20,7<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> Hồ Thị Phương Thảo<br /> <br /> 48,7<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 18,0<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> -<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> TCNCYH 83 (3) - 2013<br /> <br /> 155<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2