intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 3

Chia sẻ: Ahfjh Kasjfhka | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

115
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thức ăn không truyền thống (non-conventional feeds) Người ta để riêng nhóm thức ăn này ra nhưng thực ra nó là một phần của sản phẩm phụ nông, công nghiệp. Tách bạch ra như vậy thực ra là để nhấn mạnh khả năng có thể mở rộng việc dùng nó làm thức ăn cho vật nuôi. Nó chỉ có nghĩa là loại thức ăn này không phải là truyền thống hoặc rất ít được đưa vào khẩu phần của vật nuôi với mục đích được sản phẩm thương phẩm. Thuộc nhóm thức ăn này là các loại rau,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 3

  1. - Được áp dụng các biện pháp ưu đ ãi đối với các trang trại d. Thức ăn không truyền thống (non-conventional feeds) nuôi bò th ịt. Người ta để ri êng nhóm thức ăn này ra nhưng th ực ra nó là một phần của sản phẩm phụ nông, công nghiệp. Thường th ì số người thu lợi được qua hệ thống chăn nuôi quảng canh này là rất ít bởi vì tiền lời trên đ ầu tư tuy khá nhưng Tách b ạch ra như vậy thực ra là để nhấn mạnh khả năng có thể tiền đầu tư cũng lớn như giá gia súc, rào ngăn, giếng nước, bơm, mở rộng việc dùng nó làm thức ăn cho vật nuôi. Nó chỉ có nghĩa là các công trình v.v.. ở nước ta hình thức nuôi trâu bò quảng canh lo ại thức ăn này không phải là truyền thống hoặc rất ít được đưa thường thấy ở vùng núi phía bắc và đồi núi miền trung. Ở nam vào kh ẩu phần của vật nuôi với mục đích được sản phẩm thương trung bộ dựa vào rừng núi có gia đình đã nuôi hàng nghìn con bò phẩm. Thuộc nhóm thức ăn này là các lo ại rau, các loại lá của cây theo phương thức quảng canh. Hình thức qu ảng canh ngày càng bị một năm và cây lâu năm, các loại sản phẩm phụ có được sau khi co h ẹp do áp lực dân số và nhu cầu phát triển các vùng kinh tế chế biến các sản phẩm nông nghiệp. mới. 2. Hệ thống chăn nuôi gia súc nhai lại b . Hệ thống chăn nuôi kết hợp với trồng trọt. a . Hệ thống chăn nuôi quảng canh Ở các vùng trồng trọt thịnh h ành, ở đ ây cây trồng thường được Hệ thống này phù hợp với các vùng bãi ch ăn rộng với mật độ tưới n ước th ì vai trò của chăn nuôi gia súc nhai lại là phải làm sao cho nó đem thêm lợi ích và không xâm hại đến trồng trọt. gia súc nhai lại thấp. Một số hải đảo các nước Đông Nam Á, ở Đông Thái Lan và một số vùng Philippin, ở đó có hàng ngàn hecta Có th ể thấy 3 kiểu chăn giữ gia súc nhai lại b ãi cỏ với những đàn gia súc được chăn thường xuyên tuy mật độ * Chăn giữ trâu bò ở bãi cỏ ven đường, các nơi công cộng, có đó là ít so với diện tích b ãi ch ăn. Thường ở những vùng này mu ốn thể chăn thả trâu bò trên đồng ruộng vừa gặt xong. phát triển thì phải có các điều kiện: * Trâu bò đ ược cột, có thể di động được nhưng không thể làm - Có nhiều gia súc, có thể mua được với giá phải chẳng từ các tổn hại mùa màng. hộ nông dân. * Cắt cỏ và nuôi trâu bò tại chuồng. Theo ngôn ngữ của ta, - Có khả năng cải tiến cơ sở di truyền thông qua lai kinh tế. n gư ời ta gọi là nuôi trâu bò trên vai. Hình thức này thấy ở những - Kh ả năng quản lý trang trại để có được sức sản xuất cao h ơn n ơi đ ất chật, khó chăn thả mà mật độ trâu bò lại đông như ở một các hộ chăn nuôi nhỏ khác. số xã đồng bằng. Ở đ ây trâu bò được nuôi tại chuồng, được cho ăn cỏ và cả thức ăn tinh trong mùa làm việc nặng. Có thể thấy chi phí 45 46
  2. lao động dùng cho hình thức nuôi n ày là cao, bởi vì với kiểu nuôi Các cây đa dụng thường trồng trong vườn, ven các lối là nhốt n ày trâu bò được giữ trong chuồng nhờ vào kiến trúc xây những cây có th ể dụng làm thức ăn gia súc, làm củi đun, làm tốt dựng và thức ăn mua vào. Như thế ta không lấy làm lạ là ở đây đ ất, làm bóng mát, giữ màu xanh cho môi trường. không có nhiều đất cho sản xuất thức ăn chăn nuôi, mà đất chủ yếu Cây đa dụng mang lại nhiều cái lợi: là cho trồng trọt và trâu bò được nuôi chủ yếu là để có sức kéo rồi - Sẵn có và dễ phổ biến cho địa phương mới tính đến nhu cầu thịt. - Là nguồn cung cấp protein, năng lượng, chất khoáng và c. Hệ thống chăn nuôi trồng cây thức ăn dưới tán cây vitamin. Lợi dụng cây thức ăn mọc dưới tán cây như dừa, cọ dầu hoặc cao - Làm giảm lượng thức ăn tinh trong khẩu phẩn, qua đó mà su để chăn nuôi, đây là một phương thức có nhiều ý nghĩa. Cái lợi giảm giá thành chăn nuôi của phương thức chăn nuôi trâu bò dưới tán cây là: - Ngoài ra thức ăn xanh còn có lợi ích đối với hệ tiêu hoá - Tăng được giá trị trên một đ ơn vị diện tích từ sản phẩm của (nhu ận tràng) giúp con vật ăn đủ độ choán. cây và của cả động vật nhai lại Nh ững loại cây quan trọng được chú ý ở các vùng nhiệt đới là - Tăng độ phì của đất do phân n ước tiểu của con vật các lo ại keo dậu, cây anh đào, vông, cây điền thanh, cây so đũa, - Bớt cỏ dại trên đ ất trồng cây chè lá to... - Lợi dụng bóng mát, giảm nhiệt cho gia súc e. Chiến lược bổ sung thức ăn - Là một phương thức bền vững có ý nghĩa đẩy mạnh chăn Việc bổ sung các chất dinh dưỡng cho thăng bằng ngày càng nuôi. được chú ý chẳng những xét theo góc độ năng lượng mà cả protein Th ế nhưng cho đ ến nay, người ta chưa phải là đã đ ầu tư nhiều nữa. Ngày nay chiến lược này đã trở thành biện pháp quan trọng cho phương th ức này đ ể đạt được hiệu quả tối đa. Thu nhập được nhằm nâng cao sản phẩm gia súc. từ chăn nuôi chưa thấy quay trở về với cây trồng bởi vậy sự kết Theo Preston và Leng 1986 thì chiến lược bổ sung thức ăn h ợp này còn đ ơn sơ. nhằm: d . Trồng cây đa dụng - Tạo ra một hệ thống sinh thái (ecosystem) hữu hiệu cho sự lên men tiêu hoá ch ất xơ trong dạ cỏ. 47 48
  3. - Làm thăng bằng các sản phẩm tạo ra từ l ên men tiêu hoá với mùa thu hoạch lúa làm sao đ ể vịt con lớn kịp thả đồng ngay sau khi các chất dinh dưỡng thoát qua (by-pass) trong khẩu phần để có thể gặt lúa. Ở đồng bằng sông Cửu Long mùa gặt kéo dài cho nên việc tận dụng tốt nhất năng lượng sẵn có để tạo ra sản phẩm. chăn thả vịt là rất có lợi. Vịt được ăn thức ăn rơi vãi, cá tôm, côn trùng nên tăng trọng rất nhanh. Đây là mẫu hình lý tưởng của nông Các lo ại thức ăn bổ sung được chú ý nhất là tảng đa dinh nghiệp hữu cơ. dưỡng (multi-nutrient blocks), nó giúp con vật tăng tính thèm ăn, ăn được nhiều h ơn và tiêu hoá cũng tăng lên. Bổ sung thức ăn b . Kiểu chăn nuôi bán thâm mục xanh thô cũng là một phương pháp quan trọng, mặc dù đ ến nay nó Đặc điểm của kiểu chăn nuôi này là sử dụng các thức ăn sẵn vẫn còn chưa được chú ý bao nhiêu. có với một phần thức ăn tinh. Thường thì các tiểu chủ không đủ đ ất mà lại nuôi hơi nhiều gia súc n ên ph ải áp dụng phương th ức 3. Hệ thống chăn nuôi các gia súc dạ dày đơn và gia cầm n ày. Nuôi các loại động vật không thuộc loài nhai lại (như lợn, gà, vịt v.v.) ở các hộ chăn nuôi nhỏ thường là tận dụng các phụ phẩm Kiểu nuôi chủ yếu bằng các loại củ n hư sắn, khoai lang với công, nông nghiệp và thức ăn dư thừa sau các bữa ăn của con một phần thức ăn tinh hạn chế l à tương đối phổ biến. Ngo ài n gười. s ắn, khoai củ, người ta còn cho con v ật ăn dây lang, dây lạc, các lo ại rau... tăng trọng của con vật tuy ch ưa cao nhưng cũng Có 3 loại hệ thống nuôi dưỡng: k há hơn nhi ều so với ph ương thức chăn thả. a . Kiểu chăn thả nhặt nhạnh của rơi vãi (Scavenging system) c. Kiểu nuôi thâm mục (đầu tư sâu) Trong hệ thống n ày các giống vật nuôi là giống địa phương, Kiểu nuôi này ở hộ chăn nuôi nhỏ là hiếm bởi vì thiếu vốn và giống chưa cải tiến. Chúng được chăn thả và tự nhặt nhạnh thức ăn thiếu sức lao động, đầu tư nhiều vào trồng trọt hơn là chăn nuôi. chủ yếu là từ lúa và các cây hoa màu khác và cả của các bếp ăn, Ở một số n ước Đông Nam Á, thức ăn cho gia súc thường nói chung sức sản xuất là thấp và thời gian nuôi sẽ kéo d ài (đạt tới đ ược tự trộn ở trong nh à nông dân mà nguyên li ệu chủ yếu l à ở độ th ành thục chậm) đ ịa phương. Đây là h ình th ức n ên khuyến khích b ởi v ì nó xúc Vịt là một điển hình rất có hiệu quả của phương thức nuôi tiến việc tận dụng các nguồn thức ăn địa ph ương sẵn có và đó là chăn th ả. Với ph ương thức này tiêu tốn thức ăn cho 1kg vịt tăng b iện pháp hữu hiệu nâng cao sản phẩm chăn nuôi. trọng là rất thấp và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng cũng thấp. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, thức ăn tinh hỗn Người ta thường ấp trứng để có vịt con và nuôi đến 4 tuần tuổi sau đó h ợp có sẵn ở khắp mọi nơi. Ở các vùng ven thị gần thị trường tiêu cho thả trên đồng lúa đã thu hoạch. Người nông dân có thể ước định 49 50
  4. phân gà thụ, nhiều nông dân đ ã n ắm bắt cơ hội nuôi thâm mục để được lợi nhu ận cao. Phụ phẩm cây trồng chất lượng Protein cao, năng lượng Lợn, vịt, loài nhai lại cho sữa, sử t ốt (lá sắn..) cao dụng bổ sung cho vật nuôi lấy thịt 4. Một số loại thức ăn phụ phẩm thông dụng Phụ phẩm cây trồng chất lượng Protein vừa phải Lợn, loài nhai lại cho thịt và cho t rung bình (dây khoai lang..) sữa Dưới đây liệt kê một số loại thức ăn phụ phẩm nông công Phụ phẩm cây trồng chất lượng Protein thấp, nhiều xơ Loài nhai lại (cho thịt và sức n ghiệp và các loại thức ăn không truyền thống ở vùng Đông Nam t hấp (rơm lúa, bã mía) kéo). Á. Nhưng việc tận dụng các loại thức ăn từ phụ phẩm nông công Bảng 6. Các loại thức ăn phụ phẩm đư ợc sử dụng nhiều n ghiệp vẫn gặp những trở ngại. Không phải người nông dân không ở một số nước b iết hoặc không chú ý tận dụng các loại thức ăn này. Th ế nhưng Loại thức ăn Nư ớc Đối tượng vật nuôi cho đến nay việc dự trữ, chế biến nó vẫn còn b ị hạn chế. Có những Chuối: Việt Nam, Philippine Bò thịt, vịt, lợn, bò. khó khăn lớn mà ngư ời tiểu nông không dễ gì kh ắc phục đ ược. Đó - Phần bỏ đi: thân chuối là: Sắn: Thái Lai, Indonesia, Bò thịt, trâu, dê, cừu - Lo ại thức ăn n ày rất phân tán bởi vì chúng thường là sản Philippin, Việt Nam - Lá sắn phẩm phụ của cây trồng thu hoạch trên từng mảnh đất nhỏ và cũng Ngô cây: Philippin, Indonesia, Bò thịt, trâu, dê, cừu không cùng thời gian, khó cho chế biến và dự trữ. M alaysia. - Chất lượng của loại thức ăn này thường thấp do đó chất lượng Cọ dầu: M alaysia Bò thịt, trâu sản phẩm chăn nuôi cũng không cao và giá bán cũng thấp. - Nước ép dầu - Bã ép dầu - Chi phí cho lao động để thu thập tốn kém, xử lý chế biến khó - Khô hạt cọ khăn. Mía: Thái Lan, Philippin, Bò thịt, trâu - Một số cây lá có các chất độc (mimosine, HCN. Saponins..) Việt Nam - Ngọn, bã mía - Khó tổ chức dịch vụ hỗ trợ cho chế biến trong lúc người nông dân chưa nắm vững các kỹ thuật xử lý. Bảng 7. Chất lượng phụ phẩm nông công nghiệp và đối tượng nuôi Bảng 8. Một số chất độc hại trong thức ăn phụ phẩm Nguồn thức ăn Đặc điểm Đối tượng vật nuôi nông công nghiệp và cây cỏ Năng lượng protein (cám gạo), Năng lượng cao và protein Lợn, gà,vịt, loài nhai lại cho sữa. cao khô dừa, khô đậu tương, đệm Loại thức ăn Nguồn độc 51 52
  5. - Chuyển đổi mạnh từ cây lương thực sang cây công nghiệp ví Cây Acacia spp Cyanogens, Oxalate dụ như lạc, đậu. Từ đó mà các sản phẩm phụ như rơm giảm đi và Chuối cây, lá chuối Tannin kéo theo là vật nuôi cũng thay đổi, thay vì nuôi trâu bò người ta Lá sắn, vỏ củ sắn HCN 17,5mg/100g lá phải nuôi d ê, cừu hoặc lợn. Hậu quả dễ thấy là có thể thiếu trâu Vỏ hạt Coca Theobromine (vít) bò, thiếu sức kéo, ảnh hưởng đến trồng trọt và an ninh lương thực Vỏ và ruột hạt cà phê Caffeine tannin (2,8% DM) trở thành mối lo vì đ ất trồng cây lương thực bị co hẹp. Khô dầu bông Gossypol (0,05-0,20%) - Và cuối cùng là môi trường bị phá hoại, đi liền với sự nghèo Leucaena Mimosine đói với tài nguyên cạn kiệt, sự bền vững của phát triển bị phá vỡ. Nước dịch của cọ dầu ép Nhiều chất tro (12-26%) II. QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG TRONG QUY HOẠCH PHÁT Khô hạt cao su HCN (9mg/100g) TRIỂN NÔNG NGHIỆP Bèo Nhật Bản (Water hyacinth) Oxalic axit (1,4% DM) Một trở ngại cho phát triển chăn nuôi ở hộ gia đình là rất nhiều B. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA SẢN XUẤT CHĂN NUÔI n gư ời không quan niệm kinh tế hộ như là một tập hợp, một hệ QUY MÔ NHỎ thống của cây trồng, vật nuôi, đất ruộng và nguồn nước. Với cách Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất chăn nuôi nhìn như vậy n ên người ta tự ý đưa vào những giống tuỳ theo ý quy mô nhỏ dạng tiểu nông. Những hạn chế n ày nằm ngay trong muốn. Lấy ví dụ từ việc nuôi bò Holstein Friesian lấy sữa, người tính chất của sản xuất nhỏ. Từ đó mà bên cạnh mặt tốt là ở chừng ta thường xuất phát từ ý định làm tăng thu nh ập cho người nông mực nào đó nó khai thác được nguồn tài nguyên sẵn có của địa d ân và cải thiện được bữa ăn cho gia đình. Còn như vật nuôi có phương để phát triển chăn nuôi, nhưng đồng thời nó cũng rất hạn h ợp với vùng nuôi không (vùng trồng lúa chẳng hạn), có đủ nguồn chế và khó đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh đối với sản thức ăn tại chỗ không, lao động, khả năng quản lý, giá thị trường phẩm xã hội. có đảm bảo không và cu ối cùng cũng là nó có ph ải là nhu cầu thực sự, là mong muốn của nông dân để được thu nhập nhiều hơn, thì Ta hãy xem xét vấn đề từ nhiều mặt: đó còn là một câu hỏi. Xem ra cái mà những người nông dân nhỏ vùng trồng lúa cần h ơn có lẽ là nuôi trâu bò để lấy sức kéo I. QUY MÔ SẢN XUẤT HỘ TIỂU NÔNG (Devendra, 1993). Quy mô đã nhỏ hẹp đất trồng ngày càng bị băm nát ra vì th ế mà rất trở ngại cho sự phát triển và hậu quả là: Vì thế mà ta ph ải hết sức chú ý khi xác định cái cần và cái trở n gại khi đưa vào một kỹ thuật mới. Phải điều tra nghiên cứu để - Làm giảm cả sản lượng cây trồng lẫn vật nuôi h iểu thật rõ những vấn đề và những trở ngại trước khi ra quyết 53 54
  6. đ ịnh. Điều tra thị trường phải đ ược đặc biệt coi trọng, không chỉ là III. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SẢN XUẤT CÂY THỨC ĂN CHO VẬT NUÔI thị trường hiện tại mà cả thị trường tương lai trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế. Sự phát triển chăn nuôi đòi hỏi phải có nhiều thức ăn. Trông cậy vào việc trồng cây thức ăn ở một số nước vùng Đông Nam Á Các tiếp cận có thể là theo các bước: không phải là d ễ bởi dân số đông, đất hẹp (0,1-0,2 ha đất nông - Điều tra, lập quy hoạch, làm thử qua các hoạt động khuyến nghiệp/đầu người) là điều khó thực hiện. Tất nhiên với sự phát triển nông. chăn nuôi (nhất là phải đáp ứng đòi hỏi của thị trường) không thể - Xem xét tài nguyên thiên nhiên, n ắm bắt tài nguyên sẵn có không nói đến việc trồng cây thức ăn cho gia súc. Vấn đề này cần cho việc chăn nuôi nhiều loại vật nuôi, phải xem xét trên góc độ phải nhằm vào các vấn đề như sau: tổng thể: sản xuất, sau thu hoạch và sự tiêu dùng. Cũng qua đó mà th ấy được mối tác động qua lại giữa các yếu tố. Cái này cần có sự - Chính vì sự hạn chế của đất đai mà cần thiết phải đạt được h ợp tác giữa người nghiên cứu và nông dân, tiến hành các thí n ăng su ất tương đối cao và ch ất lượng tốt hơn đối với cây thức ăn. n ghiệm trên thực địa. Việc này có th ể thông qua việc sử dụng giống tốt và qu ản lý canh tác tốt. Tiến h ành các nghiên cứu phát triển, chú trọng đến vai trò tham gia của nông dân trong hệ thống, việc sử dụng các hệ thống - Tận dụng hết các loại đất có thể trồng cây thức ăn kể cả đất chăn nuôi truyền thống kết hợp với các sáng kiến nâng cao năng dốc, đê đập và hàng rào ch ắn, tranh thủ trồng xen giữa hai mùa suất. Tiếp thu và giành quyền lựa chọn cho người nông dân, chủ chính đ ể có thêm thức ăn cho gia súc. Ở nước ta nông dân rất coi trương phải là từ dưới lên chứ không phải là từ trên dội xuống. trọng vụ đông (giữa 2 mùa lúa), trong thời gian n ày người ta có thể - Một vấn đề quan trọng nữa là xem xét sự xác đáng về mặt trồng được một vụ ngô đông, khoai lang, khoai tây, cà chua, đậu sinh thái. Ph ải nhận biết những đặc điểm riêng về sinh thái để xem tương, đậu xanh v.v. vừa tăng được sản phẩm vừa góp phần cải tạo k ỹ thuật mới có tính khả thi không và về mặt xã hội có được chấp đ ất trồng. nhận không. - Đẩy mạnh việc trồng các cây có nhiều mục đích (đa dụng) - Xem xét mối tác động qua lại giữa các thành phần: cây trồng, vừa có củi gỗ, cho thức ăn gia súc, lại có thể làm hàng rào chắn vật nuôi, đất và nước, điều kiện kinh tế xã hội v.v. để có sự đánh gió. Các lo ại cầy tràm, Leucaena thuộc loại n ày. giá về tính thích hợp của kỹ thuật - Tận dụng nguồn lao động còn nhiều ở nông hộ, người ta có - Giám sát và phân tích sự phản hồi của hệ thống để qua đó thể sản xuất thêm nhiều nguồn thức ăn, chế biến nâng cao phẩm xác định sự ưu tiên của sản phẩm h àng hoá và các chiến lược phát chất của nó và sử dụng tốt nhất để được sản phẩm cao. triển các hệ thống kết hợp bền vững 55 56
  7. Bệnh cúm gia cầm (Avian Influenza) năm 2003 đ ã bùng nổ ở - Nước có thể là một yếu tố hạn chế phải đặc biệt xem xét khi xác đ ịnh công thức cây trồng, nếu không thì việc sử dụng đất có thể dẫn một số nước châu Á và đ ã kéo dài hơn 3 năm. Nó đ ã gây nên lo đ ến kết quả ngược lại. lắng không chỉ cho các n ước có bệnh phát sinh mà còn cho cả thế giới, nhiều dự đoán bi quan đã được cảnh báo. Nước ta là nư ớc IV. ĐE DỌA CỦA BỆNH TẬT chịu thiệt hại ghê gớm bởi bệnh này: hơn 50 triệu gia cầm đã bị Các b ệnh của vật nuôi là một hiểm họa lớn đối với chăn nuôi tiêu hu ỷ, hơn một trăm người bị lây bệnh cúm gia cầm trong đó đã nhất là ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á, nơi phát sinh nhiều b ệnh có 42 trường hợp tử vong. Thị trường gia cầm có lúc bị đóng băng mà điều kiện bảo hộ thú y còn nghèo kể cả trang bị chẩn đoán, gây thiệt hại cho nông dân và cả cho người tiêu dùng vì giá các chữa chạy đến con người chuyên môn. loại thịt khác bị đẩy l ên. Nhưng cái đáng nói nh ất là sinh kế của n gư ời nông dân nhỏ bị uy hiếp nặng nề. Tuy tổng thu nhập của Cần tập trung chú ý các loại bệnh sau: n gành gia cầm không cao, chỉ chiếm chừng 0,6% tổng GDP cả - Loài nhai lại: bệnh lở mồm long móng, bệnh dịch tả trâu bò nước, nhưng ngành này lại quan hệ đến cuộc sống của 70% dân số (rinderpest) và b ệnh tụ huyết trùng (haemorhagic septiaemia). nước ta. Thực tế chứng minh ngành gia cầm đã có đóng góp to lớn - Lợn: dịch tả và sẩy thai truyền nhiễm cho công cuộc xoá đói giảm nghèo và chống suy dinh dưỡng bởi - Gà: bệnh New castle sức quay vòng nhanh và đ ầu tư thấp. - Vịt: dịch tả vịt (duck virus enteritis) Để giập tắt dịch ngo ài việc tiêu huỷ tại chỗ, còn phải cấm nuôi vịt chạy đồng - một phương thức chăn nuôi hữu cơ nổi tiếng. Ở Ngoài ra cũng cần lưu ý các bệnh ký sinh trùng như sán là gan nước ta có đàn vịt đông nhất Đông nam Á với hơn 60 triệu con, và giun tròn, giun phổi. h ình thức kết hợp lúa - vịt nổi tiếng đã đem lại nguồn thu lớn cho Các b ệnh gia súc gia cầm những năm gần đây cho thấy tính nông dân. Nay phương thức chăn nuôi hữu cơ này b ị hạn chế vì lo chất khốc liệt của nó, bởi không chỉ gây thiệt hại lớn cho vật nuôi n gại dịch sẽ lây lan bởi qua xét nghiệm cho thấy vịt sống khoẻ mà còn uy hiếp đến cuộc sống của con người. mạnh vẫn mang mầm bệnh H5N1. Đây là một thiệt hại lớn không Bệnh bò điên (BSE) là một trong số bệnh nguy hiểm xẩy ra chỉ cho chăn nuôi mà cả trồng trọt bởi có vịt chăn thả thì đồng n gay ở các nước có nền chăn nuôi phát triển nhất. Không chỉ h àng đ iền được dọn sạch h ơn, đỡ phải dùng thuốc trừ sâu. vạn con bò bị tiêu hu ỷ, nó còn gây nên lo lắng của to àn xã hội, ách Từ đó có thể thấy dịch bệnh không chỉ gây nên tác hại cục bộ tắc trong buôn bán thịt bò, thiệt hại lớn cho người nuôi và cả mà có khi làm tê liệt hẳn một phương thức vốn là thế mạnh của n gười tiêu dùng. nông nghiệp truyền thống - liên kết giữa cây trồng và vật nuôi. 57 58
  8. ở nước ta ch ưa được chú trọng. Người sản xuất chăn nuôi còn phụ V. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DỊCH VỤ CHĂN NUÔI thuộc quá nhiều ở th ành phần trung gian và thường bị ép giá. Những người tiểu nông rất cần có sự giúp đỡ của công tác khuyến nông và các dịch vụ cho sản xuất. Các công tác này trên Cái gì đã đảm bảo th ành công của chương trình phát triển sữa của Ấn Độ? Có thể thấy rất rõ rằng đó là vì người ta đ ã tìm ra, một mức độ lớn đã tác động đến năng suất và hiệu quả của chăn sáng tạo ra một hình th ức hợp tác thích hợp và cái giá đem lại sự nuôi. Cần có nhiều chương trình mới hỗ trợ cho sản xuất chăn trả công hậu hĩnh cho người sản xuất sữa. Ta biết trong cái gọi là nuôi bằng việc cung cấp thêm các vật chất di truyền (giống, dòng), “Tổ chức hợp tác” ấy số phận của người sản xuất, nguời thu thập h ạt, phân hoá học, vốn vay, đẩy mạnh nghiên cứu và công ngh ệ. sữa, nhà máy chế biến và người tiêu thụ sản phẩm sữa đ ã quyện Ngoài ra cũng phải hết sức quan tâm đến khâu dịch vụ có tính chặt h ài hoà với nhau. Vấn đề vẫn tồn tại là sự phát triển của hình khuyến nông, trong đó chú ý khâu thị trường (tiêu thụ), huấn thức tiểu nông xem ra không tạo được sự hỗ trợ cần thiết và đảm luyện, thăm thực địa và lập các trung tâm trình diễn. b ảo được sự tiêu thụ chắc chắn, mà đó lại là sự kích thích cơ bản của việc tăng sản phẩm của người tiểu nông (Chatalakhana, 1980). Ở nước ta vấn đề ti êu thụ sản phẩm chăn nuôi phải dựa chủ VI. THỊ TRƯỜNG - VẤN ĐỀ GAI GÓC yếu vào thị trường trong nước trong khi thu nhập của đa số dân cư Ai cũng biết thị trường là đ ầu ra của sản phẩm chăn nuôi. Đầu còn quá th ấp. Nhưng th ật khó mà trông mong nhiều ở xuất khẩu ra không suôn sẻ lúc thuận lúc nghịch, lại thiếu sự đảm bảo về giá súc sản vì chất lượng thấp, giá thành cao và ch ất lượng vệ sinh thực phẩm thấp. cả là trở ngại lớn nhất cho người tiểu nông và những người sản xuất khác. Người ta thường nói rằng chất lượng những sản phẩm Việc khai thác các vật nuôi có sản phẩm đắt tiền như đà điểu, của các hộ tiểu nông là thấp và lý do chính là do sự quản lý tồi các thú bán thuần dưỡng cần phải nắm chắc thị trường. Các sản n guồn tài nguyên và vệ sinh thú y. Những tiêu chuẩn sản phẩm sau phẩm trên là món khoái kh ẩu của một bộ phận người tiêu dùng khi hội nhập kinh tế ngày càng kh ắt khe đang đe doạ loại bỏ người nhưng thị trường là rất hẹp và không phải lúc nào cũng dễ tiêu th ụ. sản xuất nhỏ ra khỏi các thị trường lớn. Cần thiết phải giúp nông Khi phát triển quá mức dẫn đến sản phẩm “bão hoà” và sụt giá. Đó d ân cải tiến kỹ thuật thông qua công tác khuyến nông để nâng dần là chưa nói đến mặt xấu của vấn đề là lợi dụng việc nuôi thú mà n ăng su ất, chất lượng và an toàn th ực phẩm để họ tiếp cận được thị khai thác b ừa bãi thú hoang làm suy giảm đa dạng sinh học. trư ờng ngày càng khó tính. Th ật ra thị trường nội địa còn có chỗ Để giúp nông dân tiếp cận thị trường, hay nói một cách khác là nhất định cho các sản phẩm của người chăn nuôi nhỏ, nhất l à ở tăng sức mạnh thị trường của họ, thì cần thiết phải tổ chức nông nông thôn, các vùng xa, nơi đòi hỏi chất lượng sản phẩm không d ân lại trong các h ình thức hợp tác xã kiểu mới, gắn kết khâu sản quá cao. Đi ểm yếu hiện nay có thể thấy là việc tổ chức thị trường xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trong tình hình hội nhập, 59 60
  9. yêu cầu về chất lượng sản phẩm là cao, sản xuất đơn lẻ sẽ gặp vô hoá quá nhanh diễn ra mà nguyên nhân gắn với sự nghèo đói, thu nhập quá thấp, sự nhọc nhằn và tổn thương. Người ta muốn chạy vàn khó khăn trong tiêu thụ ngay cả trong thị trường nội địa. cho thoát đói khổ ở nông thôn nhưng kết quả lại là làm tăng thêm Chọn lợi thế trong phát triển chăn nuôi là điểm rất quan trọng đội quân nghèo khổ ở thành thị. trong cơ chế hội nhập cần có sự điều tra nghiên cứu một cách khoa Hậu quả của đô thị hoá là sự nặng nhọc đè nặng lên những học kết hợp nắm bắt diễn biến thị trường với nhãn quan rộng. n gư ời ở lại nông thôn, trong đó tỷ lệ người già chiếm rất lớn. Làn VII. TÌNH TRẠNG THIẾU HIỂU BIẾT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI sóng người trẻ chạy ra th ành thị làm tăng thêm đội quân thất HUẤN LUYỆN CON NGƯỜI n ghiệp vốn đ ã đông đúc ở đ ây, làm trầm trọng th êm không chỉ sự n ghèo khổ mà còn gây ra bao nhiêu tệ nạn do ô nhiễm môi trường Giáo d ục, huấn luyện v à khuyến nông là nh ững điều kiện tiên và nhiều vấn đề xã hội khác nữa. Các chính sách đúng đắn, tạo q uyết để cải thiện kỹ năng v à h iểu biết của người nông dân, giúp thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo ch ắc chắn sẽ góp phần h ọ sản xuất và tiếp cận thị trường, nhất là trong th ời đại hội nhập giữ lại sự cân bằng giữa nông thôn và thành thị. Tình trạng không kinh tế hiện nay. Chính các công việc có ích ấy đ ã làm thay đổi đủ việc làm ở nông thôn làm cho những người trẻ phải ùa ra thành thái độ của nông dân đối với kỹ thuật mới. Khắp nơi trong th ế thị. Cần có các chính sách khuyến khích ở lại nông thôn và ch ỉ ra giới đang phát triển, sự th ất học là vật cản của sự tiến bộ. Nhưng thành thị tìm việc tạm thời những khi nông nhàn. Có thể mới ổn trong thế giới ngày nay rất nhiều kỹ thuật mới vẫn đang tác động đ ịnh được cuộc sống ở nông thôn và không gây sáo trộn sinh hoạt đ ến sản xuất của những người nông dân chậm tiến nhất. Và vì lợi và môi trường của thành th ị. ích của họ, họ phải đ ược học, được huấn luyện, được mắt thấy tai n ghe đ ể rồi làm theo. C. CÁC HỆ THỐNG KẾT HỢP VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO NGHIÊN CỨU Các lớp huấn luyện khuyến nông ngắn ngày, các buổi trình Ở các n ước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á các dạng hệ d iễn kỹ thuật tại hiện trường, sự giảng dạy của các trường kỹ thống kết hợp đã phát triển trên những vùng rộng lớn. Các hệ thuật, trường đại học sẽ dóng góp đáng kể cho việc nâng cao trình thống này đ ã th ể hiện sự thông minh của con người, trong điều độ của nông dân và con em của họ. kiện nghèo nàn, thiếu thốn vẫn tạo ta những hệ thống nông nghiệp VIII. ĐÔ THỊ HOÁ - MỐI ĐE DỌA THẬT SỰ h ợp lý mang lại lợi ích cho con người. Vấn đề này thật sự l à đe dọa lớn đến nông nghiệp của các Th ế nhưng nói đến hệ thống bền vững tức là có lợi cho con nước đang phát triển. Đó là làn sóng di chuyển dân từ các trại nhỏ n gư ời và cho cả tự nhiên, có lợi cho thế hệ đang sống và cả các thế nông thôn đ ến thành thị hoặc các vùng ven thị. Quá trịnh đô thị h ệ kế tiếp thì vấn còn rất ít. Có thể nói rằng, có rất ít nghiên cứu 61 62
  10. nhằm vào bản chất và chức năng của các hệ thống để qua đó đánh giá đúng sức sản xuất và lợi ích kinh tế của nó. Rất ít tư liệu được Nước ao Chuồng lợn Bán lợn công bố về vấn đề này. Thêm nữa hệ thống kết hợp đòi hỏi nhiều sáng kiến, nhiều rửa chuồng công sức của nhiều lĩnh vực, cộng với lòng khát khao đổi mới Chất thải cũng như biết cách xử lý các thông tin và chọn lọc các công nghệ Thực vật thích h ợp. Tiếc thay những điều trên cho đến nay còn rất ít ỏi. thủy sinh Cá Bán cá Xu thế dễ thấy hiện nay là người ta đang tập trung ủng hộ cho việc nghiên cứu các h ệ thống kết hợp n ày với mong muốn đạt Thức ăn Ao chính được kết quả trên phương diện rộng hơn đó là sử dụng hiệu quả bổ sung nhất nguồn tài nguyên, sự tái tạo các chất dinh dưỡng bảo vệ môi Vịt Bán vịt trư ờng và phát triển bền vững. Đối với nước ta điều n ày càng đáng được phát triển bởi vì ở đây trong khu vực sản xuất nhỏ hiện đã có sẵn những hệ thống kết hợp hiệu quả đáng rút kinh nghiệm và Phế liệu rau Tưới n âng cao. I. HỆ THỐNG KẾT HỢP LỢN - VỊT - CÁ - RAU Rau Bán rau Cùng với nghề nuôi cá, ta luôn thấy có sự kết hợp giữa cá với Ở nước ta và một số nước trong vùng, h ệ thống này đặc biệt lợn, vịt và rau bèo. Mô hình này th ấy ở rất nhiều nơi. Dần dần phát triển. Tiếc thay việc nghiên cứu trong lĩnh vực này còn rất ít, thì vai trò của lo ài nhai lại càng được coi trọng cùng với giá trị của nhất là về sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố. phân trâu bò, người ta cũng tìm kiếm sự kết hợp giữa cây trồng và loài nhai l ại. Cái lợi của hệ thống n ày là tận dụng tốt nhất tài II. HỆ THỐNG KẾT HỢP CÁC LOẠI VẬT NUÔI KHÁC NHAU n guyên cây trồng và vật nuôi, giảm sự lệ thuộc vào thức ăn tinh. Trong khi h ệ thống lợn - vịt - cá - rau là rất phổ biến thì các h ệ Việc sử dụng Nitrogen để tạo nên sinh khối ở cá là khá cao và việc thống trong đó có trâu bò lại không thấy mấy. Lý do đơn giản là vì sử dụng phân cho cá không gây nên ô nhiễm nhiều nếu kết hợp với trâu bò thường được chăn trên bãi ch ăn thường xa với hệ thống ao k ỹ thuật sản xuất biogas từ phân gia súc. hồ nuôi cá. Việc thu thập phân bò cho đủ để nuôi cá không dễ Hình 2. Hệ thống kết hợp Lợn - Cá - Vịt - Rau 63 64
  11. d àng khi trâu bò đ ược nuôi nhốt chuồng. Và hình thức nuôi tại * Tăng sự tin cậy. chuồng không phải là phổ biến ở các nước châu Á. Năng suất tối đa Dưới đây giới thiệu các mối tác động qua lại giữa vật nuôi, cây Sản phẩm vừa trồng và cá phổ biến trong vùng. Đầu ra thấp Hình 3. Kết hợp giữa cây trồng vật nuôi và thủy sản Cây trồng Bán Truyền thống Trung gian Thị trường ( đầu tư thấp) (đầu tư vừa) (đầu tư sâu) Sản phẩm phụ cây trồng Loài nhai lại Bán (bò, dê, c ừu) Vật nuôi Đa dạng Xu hướng hệ thống Sản xuất kết hợp với Giảm rủi ro Kết hợp trồng trọt, chăn nuôi hệ thống tiêu dùng Lợn - Gà - Vịt Bán Hiệu quả thấp Giống cải tiến Bảo tồn phôi, tế bào Phân Xu hướng áp dụng kỹ thuật áp dụng kỹ thuật Sử dụng tài nguyên Cây thủy sinh không thường xuyên rất hiệu quả Cá Bán Thâm mục Ao Vịt Bán III. ƯỚC TÍNH MẬT ĐỘ GIA SÚC GIA CẦM TRONG HỆ Có một số nghiên cứu về sự kết hợp giữa dê và vịt với cá được THỐNG KẾT HỢP VỚI NUÔI CÁ tiến hành tại Malaysia. Có báo cáo nói rằng có thể tăng sản lượng Lư ợng phân và chất lượng của nó ảnh h ưởng đến sự phát triển cá lên từ 30 tới 40%, trong đó cá trắm cỏ (grass carp) xem ra có ưu của cá. Trong hệ thống này phân thải ra từ các loại gia súc, gia th ế hơn. cầm không những cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cá mà còn thúc đ ẩy sự phát triển thức vật thủy sinh cũng là nguồn thức ăn lớn Hình 4. Sức sản xuất của hệ thống truyền thống hướng tới thị trường và sự của cá. Các loại phân khác nhau có giá trị dinh dưỡng khác nhau, phát triển bền vững trong sản xuất tiểu nông (theo C. Devendra) b ởi vì lượng Nitrogen cung cấp từ phân rất khác nhau giữa loài, độ Hệ thống sinh thái NN * Phát tri ển bền vững tuổi, chế độ nuôi (cho ăn) v.v..Dưới đây là bảng giá trị của các loại Môi trường xã hội kinh tế Mục tiêu: * Bảo vệ môi trường phân. Hỗ trợ của thể chế * An ninh lương thực Vấn đề chính sách * Phát tri ển kinh tế 65 66
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2